Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông thái thuận, tỉnh bắc giang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.92 KB, 26 trang )

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường
trung học phổ thông Thái Thuận, tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay

Dương Thị Lựu

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60 41 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Bá Lãm
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển Đội ngũ giáo viên
(ĐNGV) trường Trung học phổ thông (THPT). Nghiên cứu thực trạng của phát triển
ĐNGV ở một trường THPT. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV của trường
THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.

Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo viên; Phổ thông trung học; Bắc giang

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH và phát triển
kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020. Để thực hiện mục tiêu chiến lược này, vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực đủ sức đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH là một đòi hỏi khách quan, vừa mang tính cấp
bách vừa có ý nghĩa lâu dài. Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục
và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo
dục và đào tạo là đầu tư phát triển”.
Trong công tác phát triển GD&ĐT, ĐNGV luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự


nghiệp phát triển GD&ĐT, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng
giáo dục, biến giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực. Do vậy,
muốn phát triển GD&ĐT, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển
ĐNGV.
ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang đã được quan tâm xây dựng và phát
triển về mọi mặt, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập: số lượng giáo viên còn thiếu so với
nhu cầu, chưa đảm bảo tỷ lệ giáo viên, học sinh theo qui định, ĐNGV chưa đồng bộ về
chuyên môn, năng lực giảng dạy. Đặc biệt, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học còn

2
nhiều hạn chế, lực lượng giáo viên cốt cán còn mỏng. Với mong muốn tìm ra những biện
pháp thiết thực và phù hợp nhằm phát triển ĐNGV của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
của giáo dục hiện nay tôi chọn đề tài: “Biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái
Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang
nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường
trong giai đoạn hiện nay (2011 - 2016).
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
ĐNGV trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác phát triển ĐNGV ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển ĐNGV trường THPT.
4.2. Nghiên cứu thực trạng của phát triển ĐNGV ở một trường THPT.
4.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV của trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng và phát triển ĐNGV đóng vai trò quan trọng trong công việc quản lý nhà

trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GD&ĐT. Nếu đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV
một cách phù hợp, có tính khả thi và được chấp nhận thực hiện sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách, báo, tạp chí có liên quan đến
quy hoạch, xây dựng và phát triển ĐNGV trường THPT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát các nhóm là cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh để thu thập các số
liệu, phương pháp điều tra, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp khảo sát, phương pháp dự giờ…
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Tổng kết kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề quản lý phát triển
ĐNGV thời gian qua. Từ đó đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV trong giai đoạn hiện nay.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Số liệu thu được từ bảng hỏi được xử lý, phân tích bằng thống kê toán học.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Những biện pháp phát triển ĐNGV được xem xét ở một trường
THPT.

3
- Giới hạn địa bàn: Trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang.
- Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển
ĐNGV trong giai đoạn từ 2006 - 2011.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trường THPT
Chương 2: Thực trạng về công tác phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh
Bắc Giang hiện nay

Chương 3: Các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên THPT
1.2.1.1. Giáo viên
1.2.1.2. Giáo viên THPT
Theo quy định của Luật Giáo dục, giáo viên thực hiện lao động nghề nghiệp của mình
tại các trường THPT được gọi là giáo viên THPT.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Các khái niệm về đội ngũ tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất là một nhóm người
được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng nghề nghiệp hoặc không cùng, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công, hợp tác lao
động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Từ những định nghĩa đã nêu, ta có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp những người làm nghề
dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục đích,
nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thông
qua lợi ích về vật chất và tinh thần, được hưởng các quyền lợi nhu nhau theo Luật Lao động,
Luật Giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển ĐNGV, biện pháp phát triển ĐNGV
1.2.3.1. Phát triển
Theo từ điển Triết học, thuật ngữ “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi hoặc làm cho biến
đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.

Nói cách khác, phát triển có nghĩa là làm tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô của một
quá trình vận động.
1.2.3.2. Phát triển ĐNGV
Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng theo
chuẩn giáo viên, cân đối và đồng bộ về cơ cấu, trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm nhiệm và thực
hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục trong giai đoạn mới.
Thuật ngữ phát triển ĐNGV được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao trùm cả bồi
dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV.

5
Sơ đồ 1.1: Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp và phát triển ĐNGV














1.2.3.3. Biện pháp phát triển ĐNGV
Biện pháp phát triển ĐNGV có thể hiểu là những việc làm cụ thể của các nhà quản lý
giáo dục tác động vào ĐNGV để nhằm tạo ra sự thay đổi của đội ngũ này theo hướng đảm

bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về chất lượng theo yêu cầu đổi mới của giáo
dục.
1.2.4. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.4.1. Quản lý
Theo tác giả Trần Quốc Thành định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách
quan”.
Theo tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra”.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý được xem như là một “khoa học” đồng thời cũng được xem như là “nghệ
thuật”. Bởi thế, trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý, người cán bộ quản lý phải hết
sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm
đạt được mục đích đề ra của tổ chức.

1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Vấn đề
ĐNGV có
thể trau dồi
phát triển
Vấn đề
ĐNGV nên
biết
Vấn đề ĐNGV
phải biết
Phát triển ĐNGV

Phát triển, nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp ĐNGV
Bồi dưỡng ĐNGV

6
Từ các khái niệm đã nêu ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có tổ
chức, có định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục ở cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2.4.3. Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan niệm: “Quản lý
nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế, trong đó nhà
trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào tạo học sinh trở thành người lớn có trách
nhiệm tự lập với ba giấy thông hành đi vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành
kỹ thuật nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh”.
1.3. Tầm quan trọng của vấn đề phát triển ĐNGV trong trƣờng THPT hiện nay
1.3.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển ĐNGV
Xác định phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước ta đưa ra rất
nhiều các chủ trương, chính sách và biện pháp nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo trong giai
đoạn phát triển mới của đất nước.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc phát triển ĐNGV
ĐNGV có vai trò to lớn đối với sự phát triển của GD&ĐT, khoa học và công nghệ, là
động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Do vậy, xây dựng ĐNGV đóng vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, là
phục vụ trực tiếp sự phát triển của các thế hệ tri thức hiện tại và tương lai.
1.4. Những nội dung cơ bản của việc pháp triển ĐNGV trƣờng THPT
1.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
1.4.2.1. Số lượng ĐNGV
1.4.2.2. Cơ cấu ĐNGV

1.4.2.3. Chất lượng ĐNGV
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên
1.4.4. Đánh giá đội ngũ giáo viên
1.4.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
1.4.6. Các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV
Tóm lại, những nội dung phát triển ĐNGV trường THPT gồm 5 khâu của quá trình
phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức. Mỗi khâu là một mắt xích của quá trình, chúng có
quan hệ mật thiết với nhau, sự vận hành của quá trình được bảo đảm bởi các điều kiện vật lực
và tài lực. Có thể được biểu thị qua sơ đồ hóa sau:


Sơ đồ: 1.3: Mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình phát triển ĐNGV
Các điều kiện đảm bảo

7

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề phát triển ĐNGV trƣờng THPT
Sự phát triển ĐNGV chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như điều kiện phát triển kinh tế
xã hội, chế độ chính sách của địa phương và Nhà nước, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của
nhà trường, trình độ, năng lực của cán bộ quản lý… Nhưng chủ yếu là những nhân tố cơ bản
sau:
1.5.1. Ảnh hưởng từ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
1.5.2. Ảnh hưởng từ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác
phát triển đội ngũ giáo viên
1.5.3. Ảnh hưởng từ các nhân tố bên trong quá trình phát triển ĐNGV nhà trường
Kết luận chƣơng 1
Việc nêu tổng quan của các vấn đề về phát triển ĐNGV đã chỉ ra những vấn đề lý luận
mang tính định hướng và vận dụng linh hoạt cho vấn đề phát triển ĐNGV tại trường THPT
Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn (2011 - 2016).
Các khái niệm được nêu ra ở chương 1 sẽ là căn cứ để giúp tác giả nghiên cứu thực

trạng công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Thái Thuận, để từ đó đề xuất những giải
pháp phát triển ĐNGV một cách khả thi và có hiệu quả.
Quy hoạch
Tuyển chọn
Đào tạo, bồi dƣỡng
Sử dụng
Đánh giá

8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
THPT THÁI THUẬN, TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu về trƣờng THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường hiện nay
2.1.4. Xu hướng phát triển của nhà trường
2.2. Thực trạng về ĐNGV trƣờng THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Về số lượng giáo viên
Bảng 2.1 : Số lượng ĐNGV của nhà trường
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
TT
Năm học
Tổng
số
lớp
Tổng số
CB, GV,
NV
Số lƣợng

GV thực
tế
Số lƣợng
GV theo
định mức
của Bộ
Số lƣợng
GV thiếu
1
2006 - 2007
33
67
59
74
Thiếu 15
2
2007 - 2008
33
70
62
74
Thiếu 12
3
2008 - 2009
32
68
60
72
Thiếu 12
4

2009 - 2010
32
72
64
72
Thiếu 8
5
2010 - 2011
32
78
70
72
Thiếu 2
(Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
Biểu đồ 2.1 : Số lượng giáo viên của nhà trường so với đinh mức của Bộ
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
GV thực
tế
GV theo
định mức

của Bộ
GV thiếu


9
Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ở trên cho thấy số lượng giáo viên của nhà trường từ năm
2006 - 2007 đến năm 2008 - 2009 thiếu nhiều so với định mức của Bộ. Những năm tiếp theo
số lượng giáo viên đang dần được đáp ứng (năm 2010 - 2011 chỉ còn thiếu 02 giáo viên).
Nguyên nhân của tình trạng trên là do công tác quy hoạch phát triển ĐNGV của nhà
trường còn nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác dự báo. Mặt khác, các chính sách, chế độ đãi
ngộ của ngành và của tỉnh chưa đủ mạnh để thu hút những sinh viên giỏi mới tốt nghiệp về
công tác tại tỉnh cũng như ở nhà trường. Vì thế số lượng giáo viên của trường luôn thiếu so
với biên chế.
2.2.2. Về cơ cấu ĐNGV
2.2.2.1. Về chuyên môn, nghiệp vụ
Bảng 2.2 : Bảng thống kê số lượng giáo viên của từng môn học
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
Năm
Bộ môn
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011

Thiếu

Thiếu

Thiếu


Thiếu

Thiếu
Toán
11
2
12
1
11
3
12
1
13


6

5
1
5

6
1
6
1
Hoá
5
1
6


6
1
6

5

Sinh
3
2
4
1
5

5

5

Văn
9
3
10
2
10
1
12

12

Sử

3
1
3

3
1
3
1
4

Địa
4

4
1
3
1
4

4

N,Ngữ
7
2
7
2
7
1
6
1

7

GDCD
1
1
1
1
2

2

2

TD
3

3

3

3

3

CN
2

2

1

1
1
1
2

KTCN
2

2

1
1
1
1
2

Tin
3
1
3
1
3

2
1
3

GDQP
0
2

0
2
0
2
1
1
2
1
Cộng
59
15
62
12
60
12
64
8
70
2
(Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
Dựa vào bảng 2.2 thống kê về số lượng giáo viên của từng môn học, có thể thấy số
giáo viên còn thiếu trong 5 năm học vừa qua ở trường THPT Thái Thuận là tương đối nhiều.
Do số lượng giáo viên thiếu nhiều nên đã ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của nhà
trường. Điều này đòi hỏi nhà trường cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác quy hoạch về cơ

10
cấu chuyên môn, nghiệp vụ và kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV nhằm đáp ứng
đủ số lượng giáo viên trong từng môn học.
2.2.2.2. Về độ tuổi
Bảng 2.3 : Số lượng và tỷ lệ GV theo độ tuổi của nhà trường

(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
TT
Năm học
Tổng
số GV
Tuổi <30
30≤Tuổi≥50
Tuổi>50
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1
2006 - 2007
59
7
11,8
25
42,3
27
45,7
2

2007 - 2008
62
11
17,7
28
45,2
23
37,1
3
2008 - 2009
60
14
23,3
30
50,0
16
26,6
4
2009 - 2010
64
16
25,0
34
53,1
14
21,9
5
2010 - 2011
70
22

31,4
39
55,7
9
12,8
Cộng
315
70
22,2
156
49,5
89
28,2
(Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ trung bình 5 năm theo độ tuổi của ĐNGV nhà trường
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
TỶ LỆ TRUNG BÌNH 5 NĂM THEO ĐỘ TUỔI
CỦA ĐNGV NHÀ TRƢỜNG
(Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011)
28.2%
22.2%
49.5%
Tuổi< 30
30 <Tuổi> 50
Tuổi> 50
(Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.2 về số lượng và tỷ lệ giáo viên trung bình 5 năm theo độ
tuổi của nhà trường cho thấy:
- Giáo viên ở độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 22,2%. Số giáo viên này được đào tạo bài
bản đủ tiêu chuẩn, nhiệt tình trong công tác, nhạy bén trong việc cập nhật kiến thức mới và có

khả năng tiếp cận với tri thức hiện đại một cách nhanh chóng. Song hạn chế cơ bản của đội
ngũ này là còn thiếu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Không ổn định, thường xuyên chuyển đi, chuyển đến.

11
Ở độ tuổi từ 30 đến 50 chiếm tỷ lệ cao nhất, bình quân trong 5 năm qua là 49,5%, đây
là độ tuổi đang sung sức. Lực lượng này vừa có kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, vừa có
điều kiện đi thực tế, đi học để nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề phục vụ cho công tác
giảng dạy. Số lượng giáo viên ở độ tuổi này trong những năm qua là tương đối ổn định.
Ở độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất (năm học 2010 - 2011 chiếm tỷ lệ là 12,8%).
Đây là lực lượng giáo viên “cốt cán” có thâm niên nghề nghiệp và có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy nhưng vẫn còn thiếu. Vì vậy phải có kế hoạch kịp thời để đào tạo và
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trẻ trong những năm tới.
2.2.2.3. Về giới tính
Bảng 2.4 : Tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV nhà trường
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
Năm học
Tổng số giáo viên
Trong đó
Nữ
Tỷ lệ (%)
2006 - 2007
59
44
74,5
2007 - 2008
62
43
69,3
2008 - 2009

60
41
68,3
2009 - 2010
64
50
78,1
2010 - 2011
70
49
70,0
Cộng
315
227
72,0
(Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nam, nữ trung bình của ĐNGV nhà trường
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
TỶ LỆ NAM, NỮ TRUNG BÌNH CỦA ĐNGV NHÀ TRƢỜNG
(Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011)
Nữ 72%
Nam 28%

(Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
Qua bảng thống kê 2.4 và biểu đồ 2.3 về tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV nhà trường cho thấy:
Tỷ lệ giáo viên nữ (chiếm 72%) cao hơn nhiều so với tỷ lệ giáo viên nam. Điều này đã gây
nhiều khó khăn cho công tác chuyên môn cũng như các hoạt động khác của nhà trường. Do
vậy, nhà trường cần có quy hoạch một cách tổng thể, tăng cường tuyển chọn, đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên nam.


12
2.2.3. Về chất lượng ĐNGV
2.2.3.1. Về phẩm chất, đạo đức, lối sống
ĐNGV trường THPT Thái Thuận có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, giản
dị, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành, của
trường. Đa số giáo viên yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, có ý thức phấn đấu vươn
lên, tích cực tự bồi dưỡng và học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có tinh
thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong công tác và trong cuộc sống. Tuy nhiên, còn một
bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của giáo viên, chưa nhiệt tình tham
gia các hoạt động chung của nhà trường.
Bảng 2.5 : Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV nhà trường
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
Năm
Tổng số
GV
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tốt
Khá
TB
Yếu, kém
2006 - 2007
59
59
0
0
0
2007 - 2008
62
62

0
0
0
2008 - 2009
60
60
0
0
0
2009 - 2010
64
64
0
0
0
2010 - 2011
70
70
0
0
0
Nguồn: Trường THPT Thái Thuận
2.2.3.3. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Phần lớn giáo viên nhà trường có trình độ chuyên môn khá giỏi, có năng lực và có uy
tín trong giảng dạy. Tuy nhiên, ĐNGV vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Số lượng giáo viên cốt
cán có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thực sự không nhiều, điều này đã gây nhiều khó
khăn đến việc bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng học sinh thi ĐH.
Bảng 2.8 : Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV nhà trƣờng
(Từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
Năm học

Tổng số
Chuyên môn, nghiệp vụ
Tốt
Khá
TB
Yếu, kém
2006 - 2007
59
17
37
5
0
2007 - 2008
62
19
39
4
0
2008 - 2009
60
20
36
4
0
2009 - 2010
64
23
36
5
0

2010 - 2011
70
28
38
4
0
( Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ:
Bảng 2.9: Trình độ Ngoại ngữ và Tin học của ĐNGV nhà trƣờng
theo tổ chuyên môn (năm học 2010 - 2011)

13
STT
Tổ
Số
lƣợng
GV
Ngoại ngữ
Tin học
A
B
C
A
B
C
1
Toán
13
4
1

0
10
2
0
2
Vật lý - Tin - KTCN
11
5
2
0
4
2
3
3
Hoá - Sinh
10
4
0
0
6
0
0
4
Văn
12
5
2
0
8
1

0
5
Sử - Địa - GDCD
10
7
0
0
6
0
0
6
Ngoại ngữ
7
0
0
7
4
3
0
7
TD - GDQP
5
2
0
0
4
0
0
Cộng
70

27
5
7
42
8
3
Tỷ lệ (%)
100
38,5
7,1
10
60,0
11,4
4,2
( Nguồn: Trường THPT Thái Thuận)
Qua bảng 2.9 ở trên cho thấy đa số giáo viên còn yếu về ngoại ngữ và chưa thông thạo
các kỹ năng tin học. Về trình độ ngoại ngữ giáo viên đạt loại A chiếm 38,5%, loại B: 7,1%,
loại C: 10%; về trình độ tin học giáo viên đạt loại A là 60%, loại B: 11,4%, loại C: 4,2%. Tuy
nhiên, so với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông như hiện nay,
các kiến thức về tin học và ngoại ngữ của ĐNGV còn mang tính hình thức. Nhà trường cần có
kế hoạch cụ thể để tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ hơn nữa cho ĐNGV để họ có thể
cập nhật những tri thức mới, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ĐNGV trƣờng THPT Thái Thuận
2.3.1. Những mặt mạnh
- Về phẩm chất chính trị: ĐNGV nhà trường có phẩm chất chính trị vững vàng, chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Về đạo đức, lối sống: ĐNGV nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, lành mạnh, có
trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, yêu nghề và thương yêu học sinh.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Phần lớn giáo viên nhà trường có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Giáo viên có trình độ đạt chuẩn là 88,5%, trên chuẩn

chiếm tỷ lệ là 11,4% so với tổng số giáo viên nhà trường.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Số lượng ĐNGV nhà trường hiện nay vẫn còn thiếu 02 giáo viên so với định mức của
Bộ ban hành. Cơ cấu về tuổi đời của ĐNGV có sự khác biệt khá lớn gây nên tình trạng thiếu
sự liên tục trong chuyển giao giữa các thế hệ và sự chuyển bị cho đội ngũ kế cận.
Giáo viên cốt cán có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thực sự không nhiều, điều
này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học của nhà trường. Một số giáo viên chưa
nỗ lực cố gắng học tập. Đa số giáo viên còn yếu về ngoại ngữ, chưa thông thạo các kỹ năng
tin học và kỹ năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại.
2.3.3. Nguyên nhân

14
Công tác tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương về chính sách ưu đãi, thu
hút giáo viên về công tác tại trường chưa tốt. Công tác tuyển dụng còn gặp khó khăn.
Công tác quản lý chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, thiếu kiểm tra, đôn đốc.
Một số giáo viên chưa nỗ lực cố gắng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chưa
thường xuyên cập nhật kiến thức thông tin.
Chính sách đãi ngộ giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn chưa thực sự cao.
Do quan niệm chưa thấu đáo nên một bộ phận giáo viên có tâm lý ngại sự đổi mới,
ngại đi học nâng cao trình độ.
Lãnh đạo nhà trường cũng chưa tìm ra được các giải pháp cụ thể, hữu hiệu để thực
hiện chủ trương quy hoạch xây dựng và phát triển ĐNGV.
2.3.4. Hướng khắc phục
Nhà trường cần tiến hành khảo sát, thống kê toàn bộ giáo viên hiện tại và có kế hoạch
trong năm học tới và những năm tiếp theo. Ngoài ra, nhà trường cần làm tốt công tác tham
mưu với các cấp uỷ và chính quyền địa phương về chính sách đãi ngộ hợp lý cho ĐNGV.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy chế chuyên môn các tổ chuyên môn, tạo
điều kiện cho ĐNGV được giao lưu, học tập kinh nghiệm giảng dạy giữa các trường. Đồng
thời tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và thực hành đảm bảo chất lượng và
hiện đại để phục vụ cho giảng dạy và nâng cao trình độ chuyên môn.

2.4. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV của trƣờng THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc
Giang (từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011)
2.4.1. Nhận thức về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
2.4.2. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận
Các biện pháp đã thực hiện
2.4.2.1. Về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Trường luôn làm tốt công tác quy hoạch phát triển ĐNGV căn cứ vào quy mô phát
triển nhà trường để xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng ĐNGV.
2.4.2.2. Về công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên
Công tác tuyển chọn ĐNGV luôn được nhà trường đặc biệt quan tâm, nhưng số lượng
giáo viên vẫn còn thiếu so với định mức của Bộ (Năm học 2010 - 2011 thiếu 02 giáo viên).
2.4.2.3. Về công tác sử dụng đội ngũ giáo viên
Việc sử dụng ĐNGV của nhà trường trong những năm qua đã đạt được những kết quả
nhất định, trên quan điểm “đúng người, đúng việc”, “đúng chuyên môn, đúng khả năng”,
không những đã phát huy được hết năng lực của ĐNGV mà còn làm cho môi trường làm việc
thoải mái, giúp họ làm việc nhiệt tình hơn trong giảng dạy và hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm
vụ của trường đề ra. Tuy nhiên, công tác sử dụng ĐNGV của nhà trường vẫn còn một số tồn
tại: Phương án sử dụng ĐNGV chưa thực sự hợp lý, chưa phát huy được thế mạnh của
ĐNGV. Số lượng giáo viên hiện nay vẫn còn thiếu cho nên một số giáo viên vẫn phải dạy
nhiều hơn so với mức quy định.
2.4.2.4. Về công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

15
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng đối với ĐNGV nhà
trường, nên trong những năm qua việc đào tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng ĐNGV đã được nhà
trường đặc biệt quan tâm. Thống kê đến năm học 2010 - 2011 có 08 giáo viên có trình độ thạc
sỹ và 03 giáo viên đang theo học cao học. Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
được tham gia các lớp bồi dưỡng. Tuy nhiên, công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV vẫn còn
nhiều bất cấp: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa được cụ thể, các nội dung, hình thức bồi
dưỡng chưa được đa dạng điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng ĐNGV nhà trường.

2.4.2.5. Về các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên
Nhà trường luôn quan tâm thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đãi ngộ cho
ĐNGV, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên đi học để nâng cao trình độ. Điều
này đã giúp cho ĐNGV có cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần ngày một nâng cao, yên tâm
công tác và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của đất nước và của nhà trường.
2.4.2.6. Về công tác đánh giá đội ngũ giáo viên
Công tác đánh giá xếp loại giáo viên theo quan điểm “đúng lúc, đúng chỗ”, “công
bằng, khách quan” đã được nhà trường đặc biệt quan tâm, đã tạo được động lực tốt để động
viên, khích lệ ĐNGV phấn đấu vì công việc, trở thành những tấm gương tốt trong phong trào
thi đua dạy tốt, học tốt của ngành GD&ĐT tỉnh nhà. Tuy nhiên, công tác đánh giá vẫn còn tồn
tại một số hạn chế: Việc đánh giá ĐNGV chưa được thường xuyên, kịp thời, đôi lúc còn mang
tính chủ quan, thiếu chính xác.
2.4.3. Đánh giá chung về công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Thái Thuận, tỉnh
Bắc Giang.
2.4.3.1. Về thực trạng công tác phát triển ĐNGV
Công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Thái Thuận đã được nhà trường thường
xuyên quan tâm. Đặc biệt trong những năm gần đây đã được bổ sung về số lượng và cơ cấu.
Trình độ chuyên môn của giáo viên ngày càng được nâng cao. Phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp tốt, có ý thức vươn lên trong nghề nghiệp. Năng lực chuyên môn nhìn chung đã
đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên số lượng giáo viên
vẫn còn thiếu, cơ cấu giáo viên còn chưa đồng bộ, chưa theo kịp sự thay đổi liên tục về
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của trường.
2.4.3.2. Nguyên nhân của thực trạng công tác phát triển ĐNGV
- Mặt mạnh: Nhà trường và ĐNGV luôn nhận được sự quan tâm, động viên và tạo
điều kiện cả về vật chất và tinh thần của UBND, Sở GD&ĐT Bắc Giang cũng như các cơ
quan, ban ngành. Trường có ĐNGV trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, tiếp cận với công
nghệ thông tin nhanh, đổi mới phương pháp dạy học nhanh. Cơ sở vật, trang thiết bị của nhà
trường bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
- Mặt hạn chế: Công tác quy hoạch chưa mang tầm chiến lược mà theo kiểu “chắp
vá” tạo nên tính bất hợp lý trong cơ cấu, chất lượng đội ngũ; nhà trường không được trực tiếp

tuyển chọn giáo viên, do đó nhiều năm qua số lượng giáo viên vẫn còn thiếu, cơ cấu chưa phù
hợp. ĐNGV trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, số lượng giáo viên giỏi, cốt cán ít

16
Kết luận chƣơng 2
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng công tác phát triển ĐNGV,
chúng tôi nhận thấy:
ĐNGV của nhà trường có năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ tương đối vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần đoàn kết, lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm
trong công việc.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, thì vẫn còn những hạn chế cần phải được khắc phục
sớm, đó là:
- Hạn chế về mặt nhận thức.
- Số lượng giáo viên còn thiếu so với biên chế cho phép.
- Trình độ chuyên môn, số lượng giáo viên ở các độ tuổi không đồng đều.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm.
Từ những thực trạng và việc đánh giá chung về công tác phát triển ĐNGV, từ đó tìm
ra những biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay là những vấn đề hết sức quan trọng và mang tính chiến lược đối với sự phát
triển của nhà trường.
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÁI THUẬN, TỈNH BẮC GIANG
3.1. Định hƣớng phát triển trƣờng THPT Thái Thuận
3.1.1. Mục tiêu chung
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Mục tiêu phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận trong giai đoạn hiện nay
(2011- 2016)
3.1.3.1. Mục tiêu về số lượng
3.1.3.2. Mục tiêu về cơ cấu

3.1.3.3. Mục tiêu về phẩm chất
3.1.3.4. Mục tiêu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
3.1.3.5. Mục tiêu về nâng cao trình độ chuyên môn cho ĐNGV
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV trong nhà trƣờng THPT
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm về tính nhất quán, toàn diện
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với tình hình thực tiễn
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm sự kế thừa và phát triển
3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
3.3. Các biện pháp phát triển ĐNGV trƣờng THPT Thái Thuận trong giai đoạn 2011 -
2016
3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng
của ĐNGV trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước

17
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm làm cho nhân dân và toàn xã hội nhận thức rõ vai trò quan trọng hàng đầu của
ĐNGV trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước.
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp
Tuyên truyền về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy
định của ngành, địa phương và nhà trường về nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên. Xây
dựng những tấm gương tốt về đạo đức, về tinh thần tự học và sáng tạo trong ĐNGV.
3.3.1.3. Cách thực hiện biện pháp
Tăng cường vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng uỷ nhà trường để đảm bảo cho công
tác tuyên truyền hoạt động đúng hướng, đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Thành lập Ban chỉ đạo tuyên truyền với nhiệm vụ đề xuất các biện pháp đồng thời xây
dựng nội dung, chương trình, lập dự thảo kế hoạch cụ thể.
Lãnh đạo nhà trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tham mưu với các cấp uỷ

đảng, chính quyền địa phương về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển ĐNGV
và cán bộ quản lý giáo dục, một nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT.
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Chương trình tuyên truyền, giáo dục phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Nội dung truyền đạt là những đòi hỏi mang tính định hướng hướng nhằm xác định
mục tiêu giáo dục.
Có đủ các văn bản chỉ đạo, tài liệu, phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác tuyên
truyền, giáo dục.
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát triển của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Quy hoạch ĐNGV là một trong những nội dung trọng yếu của công tác quản lý ở nhà
trường hiện nay, giúp cho nhà trường có một ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chuẩn hóa về trình độ, phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng. Đồng thời tạo
được thế chủ động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT nói chung và của nhà trường
nói riêng.
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp
Lãnh đạo nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV: Dự báo
về quy mô đào tạo, số lượng học sinh; về số lượng, cơ cấu giáo viên cần có; về kế hoạch bồi
dưỡng ĐNGV đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn phát triển của
nhà trường.
3.3.2.3. Cách thực hiện biện pháp

18
Quy hoạch phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận cần tiến hành theo 3 bước cụ
thể như sau:
Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch phát triển của nhà trường từ nay đến 2016, tầm nhìn
2020 để lập kế hoạch xác định nhu cầu giáo viên về số lượng, cơ cấu (theo bộ môn, giới, độ
tuổi, thâm niên công tác), năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn quy định.

Bước 2: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV nhà trường, trong đó có dự
báo về số giáo viên nghỉ hưu, số giáo viên chuyển công tác, số giáo viên được bổ nhiệm để có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho ĐNGV.
Bước 3: So sánh giữa nhu cầu và thực trạng ĐNGV trong nhà trường để lập kế hoạch
tuyển chọn, thuyên chuyển, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho từng năm học trong từng giai
đoạn cụ thể.
Theo các bước trên nhà trường sẽ xác định được nhu cầu về ĐNGV trong từng giai
đoạn, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chất lượng. Định kỳ, hàng năm và kết
thúc mỗi giai đoạn, nhà trường tiến hành kiểm tra, đánh giá, tổng kết, đề xuất các biện pháp
và đưa ra các khuyến nghị với các cấp lãnh đạo nhằm hoàn thiện công tác quy hoạch phát
triển ĐNGV nhà trường.
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hằng năm đánh giá phân loại giáo viên một cách chính xác, khách quan.
Làm tốt công tác dự báo, bám sát tình hình thực tế của địa phương và nhiệm vụ đào
tạo của nhà trường theo từng giai đoạn.
Tham mưu với cấp chính quyền và quản lý ngành về quy hoạch ĐNGV.
3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV nhằm phát huy tiềm
năng của đội ngũ
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới công tác tuyển chọn ĐNGV theo hướng giao quyền tự chủ cho nhà trường
nhằm phát triển đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu nhằm tạo đà
cho chất lượng nhà trường.
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
a) Về công tác tuyển chọn
Việc tuyển chọn ĐNGV cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường.
- Căn cứ vào biên chế số giáo viên theo đúng quy định.
Việc tuyển chọn phải được tiến hành thi tuyển hoặc xét tuyển theo hình thức phù hợp,
công khai, dân chủ đúng theo luật.

b) Về công tác sử dụng
Phân công, bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của người Hiệu trưởng.
Việc phân công, bố trí cán bộ, giáo viên phải đảm bảo tính dân chủ, công bằng, liên
tục và kế thừa

19
Với quan điểm sử dụng ĐNGV của nhà trường là phân công “đúng người, đúng việc”.
Luôn duy trì và giữ vững sự đồng thuận trong ĐNGV, tạo cho họ có được một động lực làm
việc tốt, phát huy tối đa niềm say mê, sáng tạo trong công việc, đồng thời tạo ra một bầu
không khí làm việc cởi mở, thân thiện.
3.3.3.3. Cách thực hiện biện pháp
a) Về công tác tuyển chọn
Nhà trường đề nghị với Sở GD&ĐT, các cấp chính quyền của tỉnh Bắc Giang giao
quyền tự chủ cho nhà trường trong công tác tuyển chọn giáo viên.
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn giáo viên có tính dài hơi cho nhà trường, đảm bảo đủ
số lượng giáo viên cần thiết và ổn định cho mỗi bộ môn.
Nhà trường cần có những chính sách thu hút ĐNGV có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ giỏi có phẩm chất chính trị vững vàng về công tác tại trường.
b) Về công tác sử dụng
Ban chỉ đạo thống nhất nguyên tắc và lập dự thảo kế hoạch phân công, phân nhiệm
cho ĐNGV.
Việc bố trí, sử dụng ĐNGV phải phù hợp với từng giáo viên, đúng chuyên môn để họ
phát huy tốt nhất năng lực, sở trường trong công tác và giảng dạy.
Tiến hành theo dõi, nhận xét và đánh giá kết quả, tuyên dương, khen thưởng động viên
kịp thời những giáo viên có thành tích, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình; đồng thời cũng chỉ
ra những mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục để các hoạt động của nhà trường mang tính
toàn diện hơn.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc phân công, bố trí sử dụng đội ngũ phải có sự thống nhất cao trong toàn thể Hội
đồng sư phạm nhà trường.

Có sự nhận định, đánh giá khách quan, chính xác về năng lực, khả năng, tinh thần
trách nhiệm của từng cán bộ, giáo viên; phân công phải phù hợp với năng lực, điều kiện công
tác, đảm bảo tính khách quan, công bằng và chú ý đến nguyện vọng cá nhân.
Chế độ chính sách phải cụ thể, rõ ràng và hợp lý đối với những trường hợp tham gia
công tác kiêm nhiệm.
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho giáo viên
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm bổ sung, cập nhật cho giáo viên những kiến thức khoa học bộ môn, kỹ năng
nghề nghiệp cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV theo quan điểm
chuẩn hóa, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo
nhằm thực hiện tốt trọng trách GD&ĐT.

20
Việc bồi dưỡng ĐNGV phải góp phần nâng cao chất lượng giáo viên, khả năng sư
phạm, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và khả năng tham gia các hoạt
động khác của nhà trường.
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung bồi dưỡng ĐNGV gồm: Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống; về
chuyên môn, nghiệp vụ; về văn hóa, tin học và ngoại ngữ; về năng lực công tác.
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là một nhiệm vụ không thể thiếu được của người
giáo viên trong suốt quá trình giảng dạy: Bồi dưỡng về văn hóa, tin học và ngoại ngữ; bồi
dưỡng về năng lực công tác; bồi dưỡng nghiên cứu khoa học. Đồng thời, tổ chức tư vấn,
hướng dẫn giáo viên tự xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng.
3.3.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho giáo viên sao cho đảm bảo mục tiêu: Đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về
cơ cấu.

Các hình thức bồi dưỡng giáo viên THPT: Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng tập
trung, bồi dưỡng theo chuyên đề, tự bồi dưỡng.
Phân công cán bộ quản lý theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng của các cá nhân, đơn vị tổ chuyên môn.
Động viên, khen thưởng kịp thời, đồng thời cũng chỉ ra các mặt hạn chế cần khắc phục
về nội dung và cách tổ chức cho các đợt bồi dưỡng lần sau.
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường cần có một chiến lược bồi dưỡng giáo viên với hành động cụ thể, đưa vào
nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hằng năm.
Quán triệt tới từng cán bộ, giáo viên nhà trường phải có nhận thức đúng đắn, có thái
độ tích cực với công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
Cơ sở vật chất nhà trường phải được đầu tư để đáp ứng các yêu cầu bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng.
3.3.5. Biện pháp 5: Có chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp: Nhằm tạo động lực thúc đẩy ĐNGV toàn tâm, toàn ý phấn
đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp: Củng cố cơ sở vật chất nhà trường, cải thiện môi trường và
điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cho giáo viên, làm tốt công tác thi đua - khen thưởng,
động viên giáo viên tích cực công tác hoàn thành nhiệm vụ.
3.3.5.3. Cách thực hiện biện pháp: Làm tốt công tác tham mưu để xây dựng các chế độ, chính
sách, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho ĐNGV. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng
chế độ cho ĐNGV.

21
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc, kinh phí hỗ trợ cho đời sống giáo viên. Xây dựng và phát triển quỹ
khuyến học.
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của
đội ngũ giáo viên
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên nhằm có biện
pháp quản lý tích cực, chủ động trong dạy học.
Kiểm tra, đánh giá để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức
của giáo viên, từ đó làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, bồi dưỡng
giúp cho ĐNGV hoàn thiện hơn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
3.3.6.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng dùng kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ để có thể nhận định một
cách tổng thể về thực trạng chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh thông
qua thanh tra chuyên môn, thông qua kết quả học tập của học sinh, thông quan hoạt động bồi
dưỡng và các hoạt động khác.
3.3.6.3. Cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, đánh giá ĐNGV.
Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra, đánh giá là nghiên cứu các văn bản hiện hành của
Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục. Sau đó là xây dựng bộ tiêu chuẩn, lập kế và thống nhất phương pháp
kiểm tra, đánh giá thường xuyên để làm căn cứ cho Hội đồng thi đua, khen thưởng xếp loại
vào cuối năm học.
Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên. Tiến hành
theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá của các tổ chức đoàn thể, của tổ
chuyên môn, của cá nhân giáo viên. Tuyên dương, khen thưởng, động viên kịp thời, đồng thời
cũng chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục để hoạt động kiểm tra, đánh giá của nhà trường
ngày càng chất lượng và mang tính toàn diện hơn.
3.3.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kế hoạch kiểm tra, đánh giá phải được thường xuyên và phải đảm bảo tính khách
quan, công bằng và dân chủ. Phải làm đủ, làm đúng các yêu cầu của các tiêu chí đã đặt ra
trước khi kiểm tra, đánh giá.
Trong các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận đã nêu ở trên, mỗi
biện pháp đều có vai trò nhất định, tác động vào từng yếu tố của việc xây dựng ĐNGV.
Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ nhau (sơ đồ 3.1). Do đó, không thể thực
hiện từng biện pháp riêng rẽ, rời rạc, mà cần thực hiện một cách đồng bộ và có sự phối hợp

chặt chẽ để phát huy tác dụng tổng hợp của chúng.
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển ĐNGV
trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang

22

Để chuẩn bị cho việc triển khai các biện pháp trên vào nhà trường, chúng tôi tiến hành
khảo sát thăm dò sự cần khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp.
3.5. Thăm dò về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp
Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp phát triển ĐNGV
trường THPT Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang đã được đề xuất, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý
kiến của 50 người bao gồm: 10 cán bộ quản lý là lãnh đạo, chuyên viên của Sở GD&ĐT Bắc
Giang, 15 hiệu trưởng, hiệu phó ở 10 trường THPT trong tỉnh và 25 giáo viên trường THPT
Thái Thuận.
Qua tổng hợp và xử lý các số liệu, chúng tôi thu được kết quả thể hiện như sau:
Bảng 3.1: Kết quả thống kê nhận thức về tính khả thi và tính cấp thiết
của các biện pháp
Tên biện pháp
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần thiết
Rất khả
thi
Khả thi
Không

khả thi
Biện pháp 1
SL
45
5
0
41
6
3
%
90%
10,0
0
82,0
12,0
6,0
Biện pháp 2
SL
47
3
0
38
8
4
%
94,0
6,0
0
76,0
16,0

8,0
Biện pháp 3
SL
42
8
0
27
16
7
%
84,0
16,0
0
54,0
32,0
14,0
Biện pháp 4
SL
46
2
2
42
4
4
%
92,0
4,0
4,0
84,0
8,0

8,0
CÁC
BIỆN
PHÁP
Biện
pháp 6
Biện
pháp 5

Biện
pháp 2


Biện
pháp 4

Biện
pháp 3

Biện
pháp 1


23
Biện pháp 5
SL
45
5
0
38

8
4
%
90,0
10,0
0
76,0
16,0
8,0
Biện pháp 6
SL
45
3
2
35
12
3
%
90,0
6,0
4,0
70,0
24,0
6,0
75
80
85
90
95
100

Biện
pháp 1
Biện
pháp 2
Biện
pháp 3
Biện
pháp 4
Biện
pháp 5
Biện
pháp 6
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nhận thức về tính khả thi và tính cấp
thiết của các biện pháp
Tổng tỷ lệ
nhận thức về
sự cần thiết và
rất cần thiết
Tổng tỷ lệ
nhận thức về
tính khả thi và
rất khả thi

Qua kết quả thăm dò 6 biện pháp nêu trên (bảng 3.1 và biểu đồ 3.1) cho thấy mức độ
cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận mà tôi đề
xuất là tương đối cao, nếu được triển khai một cách bài bản và đúng quy trình thì chắc chắn sẽ
thu được kết quả trong công tác phát triển ĐNGV THPT. Đây cũng có thể là 6 biện pháp mà
các trường THPT có hoàn cảnh tương tự có thể áp dụng.
Kết luận chƣơng 3
Dựa vào kết quả của chương 1 và chương 2, chúng tôi mạnh dạn đề xuất 6 biện pháp

phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận. Các biện pháp đó có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình thực hiện. Mặc dù mỗi biện pháp có một vị trí, vai trò riêng nhưng chúng
không tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ các biện pháp.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng. Kết quả bước
đầu cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả phân tích ở trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
ĐNGV là lực lượng có vai trò quyết định chất lượng đào tạo trong các trường THPT.
Để đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước và những đòi hỏi ngày càng cao
của thực tiễn GD&ĐT, trường THPT Thái Thuận cần có những bước đi vừa mang tính trước

24
mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài. ĐNGV nhà trường cần được củng cố, phát triển đồng
bộ cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng, góp phần trực tiếp quyết định đến việc nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Thực trạng ĐNGV và công tác phát triển ĐNGV nhà trường còn bộc lộ một số vấn đề
bất cập, có ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của nhà trường.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV, luận văn bước đầu đề
xuất được 6 biện pháp nhằm phát triển ĐNGV trường THPT Thái Thuận trong giai đoạn hiện
nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Xây dựng chiến lược và kế hoạch xây dựng ĐNGV một cách tổng thể, đồng thời xây
dựng môi trường pháp lý bảo đảm tăng cường tính chủ động, sáng tạo của ĐNGV trong các
trường THPT. Xây dựng cơ chế đánh giá đúng chất lượng, tiềm năng, sự cống hiến, đổi mới
chính sách đãi ngộ, sử dụng đội ngũ nhà giáo THPT.


2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang
Làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh để hoàn thiện các chế độ, chính sách ưu
tiên đặc biệt đối với ĐNGV và công tác phát triển ĐNGV.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học cho nhà trường theo
hướng chuẩn hoá.
Tăng quyền chủ động, tự chủ hơn nữa cho trường trong việc thực hiện nhiệm vụ và
các hoạt động của trường.
2.3. Đối với trƣờng THPT Thái Thuận
2.3.1. Đối với lãnh đạo nhà trường
Định kỳ hàng năm, rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược phát triển nhà trường đến
năm 2015 và tầm nhìn 2020
Khảo sát và đánh giá đúng thực chất của đội ngũ, đánh giá đúng năng lực và hiệu quả
công việc của từng giáo viên.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho ĐNGV về cả chính trị, kiến thức, kỹ
năng.
Xây dựng và thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, có chính sách và cơ chế hỗ trợ hợp lý đối
với giáo viên đi học nâng cao trình độ, đối với công tác thi đua, khen thưởng.
Tham mưu với Sở GD&ĐT để chủ động bố trí, sắp xếp ĐNGV đảm bảo về số lượng,
chất lượng, cân đối về cơ cấu.
2.3.2. Đối với giáo viên
Cần nhận thức đúng về vị trí, chức năng và nhiệm vụ chính trị của nhà trường cũng
như vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên trước những yêu cầu của thực tiễn giáo dục và nhà
trường.

25
Mỗi giáo viên phải có thái độ tích cực đối với việc học tập nâng cao trình độ cũng như
đối với việc tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên.

References

1. Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị 40 - CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ chính trị, Thông báo Kết luận số: 242 - TB/TƯ, ngày 15/04/2009.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp bậc học (Ban hành kèm theo thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1995), Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc vận dụng vào
quản lý giáo dục. Học viện cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm quản lý giáo dục. Học viện cán bộ quản lý Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo (2010), Quản lý nhà trường. Bài giảng lớp Cao học Quản lý giáo dục K9,
Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai -
Vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Chính (2009), Chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục đào tạo. Bài giảng
lớp cao học Quản lý giáo dục khoá 9, Đại học giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý. Nxb Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Bài giảng: Lý luận đại cương về quản
lý, Hà Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Quản lý đội ngũ. Giáo trình cao học
quản lý giáo dục, ĐHQGHN.
12. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo dục.
13. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb
Giáo dục Việt Nam.
14. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nxb Chính
trị Quốc gia Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb

Chính trị Quốc gia Hà Nội.

×