Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên Trường cao đẳng nghề Phú Thọ trong giai đoạn 2010-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 126 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







HÀ MẠNH CƢỜNG




PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI – 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






HÀ MẠNH CƢỜNG



PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 601405


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Bá Lãm





HÀ NỘI – 2010


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
1
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
2
CĐN
Cao đẳng nghề
3
CNKT
Công nhân kỹ thuật
4
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
5
DH
Dài hạn
6
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
7
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
8
GV
Giáo viên

9
HS – SV
Học sinh–Sinh viên
10
KG
Khá giỏi
11
KHH
Kế hoạch hóa
12
KQTS
Kết quả tuyển sinh
13

Lao động
14
NCKH
Nghiên cứu khoa học
15
NH
Ngắn hạn
16
PTNT
Phát triển nông thôn
17
QL
Quản lý
18
QLGD
Quản lý giáo dục

19
STT
Số thứ tự
20
TC - HC
Tổ chức – Hành chính
21
THCS
Trung học cơ sở
22
TCN
Trung cấp nghề
23
THPT
Trung học phổ thông
24
TT
Trung Tâm
25
UBND
Ủy ban nhân dân
26
XHCH
Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 01
1. Lý do chọn đề tài 01
2. Mục tiêu nghiên cứu 03

3. Nhiệm vụ nghiên cứu 03
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 03
4.1. Khách thể nghiên cứu 03
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu 03
5. Giả thiết khoa học 03
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 04
6.1. Về mặt lý luận 04
6.2. Về mặt thực tiễn 04
7. Phạm vi nghiên cứu 04
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 04
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 04
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn 04
9. Cấu trúc luận văn………………………………………………………….05
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ. 06
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 06
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề phát triển giáo viên
dạy nghề. 08
1.2.1. Đội ngũ giáo viên. 08
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên. 12
1.3. Những yêu cầu cơ bản về đội ngũ giáo viên của một trƣờng cao đẳng
nghề. 16
1.3.1. Trƣờng cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. 16
1.3.2 Chất lƣợng đội ngũ giáo viên. 17
1.3.3 Số lƣợng đội ngũ giáo viên. 18
1.3.4 Cơ cấu đội ngũ giáo viên. 19
1.4. Vai trò của việc phát triển đội ngũ giáo viên. 21
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên. 23
1.5.1 Những yếu tố khách quan. 23
1.5.2 Những yếu tố chủ quan. 24

1.6. Nội dung công tác phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng cao đẳng nghề.
25
1.6.1. Xây dựng kế hoạch chiến lƣợc phát triển đội ngũ giáo viên. 26
1.6.2. Tuyển dụng và sử dụng giáo viên. 26
1.6.3. Đào tạo, đào tạo lại, bỗi dƣỡng đội ngũ giáo viên. 28
1.6.4. Tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ giáo viên 29
1.6.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên. 30

1.7. Những yêu cầu đối với giáo viên dạy nghê trong giai đoạn hiện
nay 32
1.7.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị đạo đức. 32
1.7.2. Yêu cầu về năng lực. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ. 36
2.1. Khái quát chung Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ. 36
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trƣờng. 36
2.1.2. Một số thành tựu của Trƣờng đạt đƣợc trong những năm qua. 38
2.2. Thực trạng Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ. 42
2.2.1 Phân tích bối cảnh kinh tế, xã hội đất nƣớc hiện nay. 42
2.2.2 Đánh giá tác động của bối cảnh. 45
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trƣờng. 50
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ. 53
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ. 54
2.3.1. Số lƣợng và phân loại tổng quát đội ngũ giáo viên của Trƣờng. 54
2.3.2. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ. 57
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng
nghề Phú Thọ. 60
2.4.1. Thực trạng công tác giáo dục tuyên truyền. 60
2.4.2. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên. 60
2.4.3. Thực trạng về công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên. 61

2.4.4. Thực trạng công tác sử dụng đội ngũ giáo viên. 62
2.4.5. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên. 62
2.4.6. Các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giáo viên. 64
2.4.7. Thực trạng về công tác đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên. 66
2.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát
triển đội ngũ giáo viên của Trƣờng. 67
2.5.1. Phân tích điểm mạnh - điểm yếu. 67
2.5.2. Phân tích thời cơ và thách thức. 68
Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………………70
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2014………72
3.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ
đến năm 2014……………………………………………………………… 72
3.1.1. Về cơ cấu. 72
3.1.2. Về số lƣợng. 72
3.1.3. Về chất lƣợng. 72
3.2. Những nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên.
73

3.2.1 Nguyên tắc kế thừa. 73
3.2.2 Nguyên tắc tính thực tiễn. 74
3.2.3 Nguyên tắc tính hiệu quả. 74
3.2.4 Nguyên tắc tính khả thi. 74
3.2.5 Nguyên tắc tính bền vững. 74
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Phú Thọ trong giai đoạn 2010 – 2014. 75
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về xây dựng đội ngũ giáo viên. 75
3.3.2. Biện pháp 2: Lập quy hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên. 77
3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng. 81
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu ngành và kế cận. 86

3.3.5. Biện pháp 5: Tạo môi trƣờng làm việc và tạo động lực để giáo viên có
thể phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng của mình trong giảng dạy và nghiên
cứu khoa học. 87
3.3.6. Biện pháp 6: Sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên. 91
3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra và đánh giá. 93
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp. 94
3.5. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 100
1. Kết luận: 100
2. Khuyến nghị 101
2.1. Với Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội 101
2.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 101
2.3. Với Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ 101
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 103



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đào tạo nghề là một nhu cầu cấp thiết và là yếu tố quyết định tới cơ cấu
của nền sản xuất công nghiệp trong giai đoạn CNH – HĐH đất nƣớc. Vị trí
của đào tạo nghề đƣợc xác định tại điều 4 khoản của Luật Giáo dục ban hành
ngày 27/6/2005 trong đó Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành hữu
cơ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tại điều 7 mục 1 của Luật Dạy nghề
ban hành ngày 29/11/2006 một lần nữa khẳng định vai trò của Giáo dục nghề
nghiệp: “Đầu tƣ mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lƣợng dạy
nghề góp phần đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH -
HĐH đất nƣớc, góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp THPT và

THCS; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học
nghề của ngƣời lao động, ” phù hợp với năng lực cá nhân và đáp ứng với
nhu cầu xã hội đã cho thấy xu thế tất yếu và vai trò, vị trí của công tác đào tạo
nghề trong sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nƣớc trong giai đoạn mới của
đất nƣớc. Xu hƣớng đó không chỉ đƣợc thể hiện trong nhận thức mà còn trong
hành động cụ thể của xã hội nói chung và của ngành GD&ĐT nói riêng. Có
thể khẳng định, trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay nhiệm vụ của
GD&ĐT là rất nặng nề và khó khăn thử thách song cũng đầy trọng trách và
vinh quang. Trƣớc tiền đồ của đất nƣớc, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Để đạt đƣợc các yêu cầu về con
ngƣời trong thời kỳ CNH – HĐH cần phải tạo chuyển biến cơ bản về Giáo
dục”.
Một điều không thể phủ nhận đó là vai trò, vị trí của GV trong sự nghiệp
GD&ĐT nói chung và Đào tạo nghề nói riêng. ĐNGV là yếu tố đặc biệt quan
trọng có tính chất quyết định tới chất lƣợng và hiệu quả, tới sự nghiệp thành
công của sự nghiệp này.

2
Cũng xuất phát từ một lôgic không thể phủ nhận rằng để phát triển một
nhà trƣờng hay cơ sở đào tạo tạo không thể không quan tâm tới sự xây dựng,
hoàn thiện và phát triển đội ngũ nhà trƣờng. Đó là nhân tố trực tiếp ảnh hƣởng
tới chất lƣợng đào tạo.
ĐNGV dạy nghề ngoài những tính chất chung của nghề nghiệp làm thầy,
còn mang những yếu tố, đặc điểm riêng, đặc thù mà rất cần quan tâm nghiên
cứu, ứng dụng trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ.
Việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ
là một yêu cầu cấp thiết trong việc đảm bảo hoàn thành sứ mệnh của nhà
trƣờng trong thời điểm hiện tại và tƣơng lai. Mặc dù đã đạt đƣợc những thành
quả nhất định trong quá trình phát triển, nhƣng công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ GV còn nhiều tồn tại và bất cập, hiệu quả của công tác này chƣa

cao, ảnh hƣởng tới chất lƣợng và hiệu quả của công tác đào tạo.
Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ trực thuộc UBND Tỉnh Phú Thọ là một
cơ sở đào tạo nghề trọng điểm của Tỉnh Phú Thọ, đã trải qua hơn 10 năm hình
thành và phát triển. Ngày nay, đứng trƣớc yêu cầu mới của đất nƣớc trong sự
nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc, Trƣờng phải đổi mới nhiều mặt, trong đó xây
dựng và phát triển ĐNGV nhà trƣờng là một nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc
trƣớc mắt và lâu dài nhằm đáp ứng sứ mệnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ đào
tạo nguồn nhân lực của nhà trƣờng trong giai đoạn phát triển hiện nay và
trong tƣơng lai.
Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp mang tính khả thi và
hiệu quả cao trong công tác quản lý xây dựng và phát triển ĐNGV nhà trƣờng
là một nhu cầu cấp thiết không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tiễn cao đối với sự phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn phát triển hiện
nay và trong tƣơng lai. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội
ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ trong giai đoạn 2010 -
2014” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng

3
ĐNGV và chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ nói riêng
và các trƣờng cao đẳng nghề trong cùng hệ thống nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng công tác phát triển ĐNGV của
Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ, đề xuất những biện pháp có tính khả thi cao
để xây dựng và phát triển ĐNGV trong giai đoạn hiện nay nhằm ngày càng
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của Trƣờng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện
3 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV nói chung và GV dạy nghề
nói riêng.

- Nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng công tác phát triển ĐNGV
Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ.
- Đề xuất những biện pháp có tính chất khả thi và hiệu quả áp dụng vào
công tác phát triển ĐNGV Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ và khảo nghiệm
tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận văn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1 Khách thể nghiên cứu.
ĐNGV của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ.
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu.
Phát triển ĐNGV Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học.
Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ sau hơn 10 năm thành lập và phát triển
đã và đang đạt đƣợc những kết quả nhất định trong công tác phát triển
ĐNGV, tuy nhiên chƣa đáp ứng tình hình nhiệm vụ mới và sự thay đổi nhanh
chóng của xã hội nói chung cũng nhƣ của Tỉnh Phú Thọ nói riêng. Nếu đề
xuất đƣợc những biện pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn đồng thời tổ chức áp

4
dụng thực hiện đồng bộ những biện pháp đó thì sẽ giúp nhà trƣờng phát triển
ĐNGV đáp ứng đƣợc nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
6.1. Về mặt lý luận.
Tổng quan đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác phát triển
ĐNGV của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ.
6.2. Về mặt thực tiễn.
Đánh giá đƣợc thực trạng ĐNGV Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ, Đề
tài đƣa ra các biện pháp khoa học mang tính hiện thực và khả thi để phát triển
ĐNGV nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ
nói riêng và có thể vận dụng vào các trƣờng tƣơng đồng trong cả nƣớc nói
chung.

7. Phạm vi nghiên cứu.
Trong điều kiện có hạn, Luận văn giới hạn khảo sát, phân tích, tổng
hợp đánh giá thực trạng ĐNGV của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ giai
đoạn 2005 – 2009 và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của
Trƣờng trong giai đoạn 2010 – 2014.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn tác
giả kết hợp sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu văn
kiện, nghị quyết của Đảng, các tƣ liệu luật pháp về lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, tài liệu lý luận, các đề tài NCKH, để hình thành hệ thống cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Thiết kế các phiếu điều tra,
đánh giá về chất lƣợng ĐNGV theo tiêu chí trên các mặt tƣ tƣởng, đạo đức,

5
kiến thức, kỹ năng, Từ đó đi sâu phân tích đánh giá đƣợc thực trạng của
ĐNGV nhà trƣờng và chất lƣợng của công tác phát triển ĐNGV nhà trƣờng
trong những năm qua cũng nhƣ nhu cầu về ĐNGV trong thời gian tới.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà
quản lý trong lĩnh vực xây dựng và phát triển ĐNGV.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua các báo cáo
của nhà trƣờng, ngành về lĩnh vực này trong các năm để từ đó rút ra các bài
học kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp thống kê để thu thập và phân tích xử lý số liệu.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc trình bày 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao
đẳng nghề Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Phú Thọ.

6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Giáo dục là quá trình chuyển giao những kinh nghiệm lịch sử từ thế hệ
này sang thế hệ khác là quá trình truyền đạt những kiến thức khoa học, tri
thức của xã hội cho những công dân của đất nƣớc. Công tác giáo dục và dạy
học ở nƣớc ta đã đƣợc coi trọng từ những năm đầu của thế kỷ XI. Tuy nhiên
phƣơng pháp dạy học xƣa phần nhiều chỉ là cách “nấu sử sôi kinh”. Bƣớc
sang thời kỳ phát triển hiện đại các trình độ và các ngành học cũng đƣợc
phân định rạch ròi hơn, giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp cũng
có khoảng cách cụ thể, nếu giáo dục phổ thông là quá trình giới thiệu và khái
quát để dần dần con ngƣời hình thành nhân cách, thì giáo dục chuyên nghiệp
hình thành kỹ năng, kỹ xảo, xác định ngành nghề của mỗi công dân trong một
xã hội nhất định để góp phần tạo ra sản phẩm duy trì sự sống và duy trì sự
phát triển của toàn xã hội. Vừa thoát khỏi cảnh đô hộ trầm luân trong đau khổ
của hơn một trăm năm dƣới ách cai trị của chế độ thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã coi 3 thứ giặc xếp vào hàng nguy hiểm nhất của một dân tộc đó
là: “giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm”. Trong cuộc chiến tranh “trƣờng
kỳ” với hàng trăm ngàn khó khăn, gian khổ phải đƣơng đầu với một đế quốc
lớn có tiềm năng quân sự và kinh tế đứng đầu thế giới. Đảng, Bác Hồ và nhà
nƣớc vẫn chủ trƣơng vừa chiến đấu vừa xây dựng để phát triển.
Thực hiện chính sách mở, Đảng và nhà nƣớc có chủ trƣơng xã hội hóa
GD&ĐT, làm cho sự nghiệp giáo dục trở thành sự nghiệp chung của mọi

ngƣời dân. Để chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu chiến lƣợc sáng tạo của Đảng
là đi tắt đón đầu. Thực chất phát triển giáo dục nói chung và đào tạo ĐNGV
của ngành giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề nói riêng là cách nâng cao ý
thức của toàn xã hội đối với giáo dục huy động các lực lƣợng các nguồn lực
của xã hội để phát triển quy mô và chất lƣợng giáo dục, đồng thời biến giáo

7
dục thành quyền và nghĩa vụ của mọi ngƣời dân, thành phúc lợi của toàn dân,
thành dịch vụ mỗi cá nhân có nhu cầu và điều kiện muốn học tập, phát triển.
Đây cũng là cách để cho nền giáo dục nƣớc nhà có chất lƣợng cao, có khả
năng đào tạo những ngƣời thực tài, có tầm mắt chiến lƣợc toàn cầu, có ý thức
vƣơn lên hàng đầu, có năng lực sáng tạo cái mới và cạnh tranh quốc tế, có khả
năng biến tri thức thành sản phẩm mang lợi ích kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên nên từ năm 1990 đến nay các chính
sách của nhà nƣớc tập trung cho lĩnh vực GD&ĐT và phát triển GV. Sau đây
là một số chính sách lớn:
Ngày 24/11/1993 Chính phủ ban hành nghị định số 90/CP về đa dạng
hóa các loại hình trƣờng lớp và hình thức đào tạo.
Quyết định 255/CT của Chính phủ chuyển một số trƣờng trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề từ các bộ, tổng cục về trực thuộc các Tổng công ty.
Quyết định số 2461 và 2463 của Bộ GD&ĐT ngày 07/11/1992 về xây
dựng các TT giáo dục thƣờng xuyên ở tỉnh, thành phố, huyện, xã với mục
đích tạo cơ hội cho mọi ngƣời.
Quyết định số 191/QĐ ngày 01/10/1986 của Tổng cục Dạy nghề và
quyết định số 1317/QĐ ngày 19/06/1993 của Bộ GD&ĐT về phát triển mạng
lƣới các TT dạy nghề tại các quận huyện.
Ngày 11/12/1998 Chủ tịch nƣớc đã công bố lệnh ban hành Luật Giáo
dục, Luật có hiệu lực ngày 01/01/1999. Sau 6 năm thi hành Luật Giáo dục
ngày 27/06/2005 Chủ tịch nƣớc lại công bố lệnh ban hành Luật Giáo dục dựa
trên cơ sở những nội dung của Luật ban hành năm 1998. Trong đó nhiều điều

khoản đƣợc sửa đổi cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nƣớc, khu vực
và quốc tế.
Ngày 29/11/2006 Chủ tịch nƣớc cũng ban hành Luật Dạy nghề, tạo cơ
sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống dạy nghề nhằm phát triển sâu rộng lĩnh

8
vực này đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH của đất nƣớc
trong giai đoạn mới.
Tại chƣơng IV “nhà giáo” điều 70 Luật đã ghi “1. Nhà giáo là ngƣời
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng cơ sở giáo dục khác”. Về
chính sách điều 80 ghi “Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ. Nhà nƣớc có
chính sách bồi dƣỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình
độ chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo đƣợc cử đi học nâng cao trình độ, bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp theo quy định của
Chính phủ”. Điều 81 quy định về chế độ tiền lƣơng; điều 82 quy định thêm về
chính sách đối với nhà giáo: Luật đã thể hiện cao nhất về việc phát triển
không ngừng nghỉ về cả số lƣợng, chất lƣợng, kinh tế và chính sách cho mọi
ngƣời làm công tác giáo dục và giảng dạy. Điều đó đã thể hiện tính ƣu việt
của đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nƣớc danh
cho ĐNGV và cán bộ GD&ĐT nói chung.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề phát triển giáo viên
dạy nghề.
1.2.1. Đội ngũ giáo viên
1.2.1.1 Đội ngũ.
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi nhƣ: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, ĐNGV,… Các
khái niệm đó đều xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là
gồm nhiều ngƣời, tập hợp thành một lực lƣợng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông ngƣời, hợp thành một lực lƣợng để thực hiện một hay nhiều chức

năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhƣng có chung mục đích xác
định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh
thần cụ thể.

9
Nhƣ vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhƣng đều thống nhất: Đó là một nhóm ngƣời, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lƣợng để thực hiện mục đích nhất định. Do đó, ngƣời nhà trƣờng phải
xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó, mỗi ngƣời có thể có
phong cách riêng, nhƣng phải có sự thống nhất cao về mục tiêu cần đạt tới.
1.2.1.2 Giáo viên.
Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định rõ: “Nhà
giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo
dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là GV; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”
[30, tr 109].
Do vậy GV đƣợc hiểu là “nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. GV trong các cơ sở giáo
dục có nhiệm vụ, quyền lợi, vai trò và trách nhiệm đƣợc quy định tại Luật
Giáo dục, điều lệ và quy chế trƣờng học”.
Tại điều 15 Luật Giáo dục năm 2005 quy định vai trò và trách nhiệm của nhà
giáo nhƣ sau:
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bào đảm chất lƣợng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gƣơng tốt cho ngƣời
học.
Nhà giáo tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo; chính sách sử dụng, đãi
ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để giáo dục thực
hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.

1.2.1.3. Giáo viên dạy nghề.
Là bộ phần cấu thành hữu cơ trong đội ngũ nhà giáo đƣợc quy định
trong Luật Giáo dục 2005, công tác giáo dục nghề nghiệp có những tính chất

10
đặc thù do đó ĐNGV khác GV ở các trƣờng loại hình đào tạo khác nhƣ
THPT, Cao đẳng, Đại học.
Trong Điều 58 Luật Dạy nghề quy định:
1. GV dạy nghề là ngƣời dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2. GV dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70
của Luật Giáo dục. Đó là:
a. Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Trình độ chuẩn của GV dạy nghề đƣợc quy định nhƣ sau:
a. GV lý thuyết dạy trình độ SCN phải có bằng tốt nghiệp TCN trở lên,
GV dạy thực hành nghề phải là ngƣời có bằng TCN trở lên, hoặc là ngƣời có
bằng nghệ nhân hay có tay nghề cao.
b. GV dạy lý thuyết trình độ TCN phải có bằng tốt nghiệp Đại học sƣ
phạm kỹ hoặc Đại học chuyên ngành; GV dạy thực hành nghề phải là ngƣời
có bằng CĐN hoặc là nghệ nhân có tay nghề cao.
c. GV dạy lý thuyết trình độ CĐN phải có bằng Đại học sƣ phạm kỹ
hoặc Đại học chuyên ngành trở lên; GV dạy thực hành nghề phải là ngƣời có
bằng CĐN hoặc là nghệ nhân có tay nghề cao.
d. Trƣờng hợp GV dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c của khoản
này không có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sƣ phạm kỹ thuật hoặc Đại học sƣ
phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo Sƣ phạm.
Tại điều 59 qui định nhiệm vụ và quyền của GV dạy nghề:

1. GV dạy nghề có các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật Giáo
dục.

11
2. GV dạy nghề có các quyền quy định tại điều 73 của Luật Giáo dục
và có các quyền sau:
a. Đƣợc đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
b. Đƣợc sử dụng các tài liệu, phƣơng tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và
cơ sở vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
c. Đƣợc tham gia đóng góp ý kiến về chủ trƣơng, kế hoạch của cơ sở
dạy nghề, xây dựng chƣơng trình giáo trình, phƣơng pháp giảng dạy và các
vấn đề có liên quan đến quyền lợi của GV.
Điều 60 của Luật Dạy nghề quy định về tuyển dụng, bồi dƣỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với GV dạy nghề.
1. Tuyển dụng GV dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề công lập phải đảm
bảo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và 3 Điều 58 của Luật này và đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về
lao động.
2. Tuyển dụng GV dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề tƣ thục phải đảm bảo
các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này và đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Việc bồi dƣỡng chuẩn hóa, bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ sƣ phạm, kỹ năng nghề, tin học ngoại ngữ đối với GV dạy nghề thực hiện
theo quy định của Thủ trƣởng cơ quan nhà nƣớc về dạy nghề ở Trung ƣơng.
Tại điều 62. Chính sách đối với GV dạy nghề.
1. Đƣợc hƣởng chính sách bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính
sách tiền lƣơng, chính sách đối với nhà giáo công tác ở trƣờng chuyên biệt
nhƣng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại các điều 81
và 82 của Luật Giáo dục.
2. Đƣợc hƣởng phụ cấp khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại,

guy hiểm theo quy định của Chính phủ và đƣợc hƣởng các chính sách khác
đối với nhà giáo.

12
Có thể nói Luật Dạy nghề đã căn cứ vào những qui định chung về GV
trong Luật Giáo dục 2005, trên cơ sở xem xét tới những tính chất đặc thù của
GV dạy nghề để từ đó đề ra những quy định cụ thể hơn đối với nhiệm vụ
quyền lợi của GV dạy nghề.
1.2.1.4 Đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên dạy nghề.
ĐNGV: Từ phân tích trên ta có thể quan niệm “ĐNGV là tập hợp
những nhà giáo đang giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đƣợc quy định tại Luật Giáo dục năm 2005”.
ĐNGV dạy nghề: Bao gồm các nhà giáo hoạt động và giảng dạy trong
các trƣờng, các cơ sở dạy nghề.
1.2.2 Phát triển đội ngũ giáo viên.
1.2.2.1 Phát triển.
Trong triết học, theo phép biện chứng duy vật “Phát triển” là quá trình
vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Trong quá trình phát triển “sự vật, hiện tƣợng chuyển hóa
sang chất mới, cao hơn, phức tạp hơn; làm cho cơ cấu tổ chức, phƣơng thức
vận động và chức năng nhiệm của sự vật ngày càng hoàn thiện hơn”.
Do đó phát triển đƣợc hiểu là sự thay đổi, chuyển biến tạo ra cái mới
theo hƣớng tích cực, tốt hơn hay nói cách khác phát triển là nói xu thế đi lên
của sự vật, hiện tƣợng ngày càng hoàn thiện hơn. Phát triển còn là sự biến đổi
kế tiếp của sự vật và hiện tƣợng qua các giai đoạn khác nhau, từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc sự biến đổi. Quá trình đó cũng chính là quá trình thay đổi về
lƣợng dẫn đến thay đổi về chất, cấu trúc của sự vật, hiện tƣợng.
1.2.2.2 Phát triển đội ngũ giáo viên.
Phát triển ĐNGV có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của

ĐNGV trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô, số lƣợng và chất lƣợng GV. Đó là sự tiến bộ về nhận thức học vấn, khả

13
năng chuyên môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của yêu cầu, các tiêu chí dành
cho GV nói chung và GV dạy nghề nói riêng. (Đối với GV dạy nghề còn phát
triển tốt hơn về kỹ năng, kỹ xảo, về tay nghề).
Trong xã hội đặc biệt chú ý đến sự phát triển bền vững. Theo định
nghĩa của hội đồng thế giới về phát triển bền vững thì “Phát triển bền vững là
sự phát triển đáp ứng các yêu cầu hiện tại và có khả năng thích ứng với yêu
cầu của thế hệ kế tiếp”.
1.2.2.3 Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
ĐNGV dạy nghề là bộ phần cấu thành hữu cơ trong đội ngũ nhà giáo
đƣợc quy định trong Luật Giáo dục 2005. Công tác giáo dục nghề nghiệp có
những tính chất đặc thù do đó ĐNGV dạy nghề khác GV ở các trƣờng loại
hình đào tạo khác nhƣ THPT, Cao đẳng, Đại học.
ĐNGV dạy nghề bao gồm các nhà giáo hoạt động và giảng dạy trong
các trƣờng, các cơ sở dạy nghề.
Trong Điều 58 Luật Dạy nghề quy định:
1. GV dạy nghề là ngƣời dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề: Gồm các khâu của quy
trình quản lý phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức, đó là:
- Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.
Là việc lập kế hoạch cho những nhu cầu trong tƣơng lai (về số lƣợng,
cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ giáo viên).
- Tuyển chọn giáo viên
Trong thực tế quen dùng là tuyển dụng giáo viên, bao gồm 2 khâu là
tuyển mộ và lựa chọn giáo viên.
- Sử dụng đội ngũ giáo viên.


14
Đó là việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên vào các công việc
- vị trí cụ thể, nhằm phát huy cao nhất khả năng hiện có của họ và hoàn thành
mục tiêu của nhà trƣờng.
- Chính sách đãi ngộ giáo viên.
Đi cùng với công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng thì chính sách đãi
ngộ phù hợp có sức thu hút đối với họ cũng rất quan trọng. Chính vì vậy khi
xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV dạy nghề cần phỉ chú ý đến chính sách
đãi ngộ thu hút các nhà khoa học, cán bộ trẻ có trình độ, năng lực và phẩm
chất để bổ sung cho ĐNGV có biện pháp hữu hiệu trên cơ sở qui định của
pháp luật để GV gắn bó với nhà trƣờng, tránh “chảy máu chất xám” ảnh
hƣởng đến hoạt động và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
Tiến hành thƣờng xuyên việc nâng ngạch, công nhận chức danh, cử
ngƣời đến đào tạo ở nƣớc ngoài, tổ chức các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn về ngọa
ngữ, tin học, kỹ năng, nghiệp vụ sƣ phạm và kiến thức để họi nhập quốc tế
cho ĐNGV.
- Đánh giá đội ngũ giáo viên (thẩm định kết quả hoạt động)
Tác giả Nguyễn Đức Chính khi nghiên cứu về Đánh giá trong giáo dục
đã quan niệm "Bất kỳ khâu nào của quản lý giáo dục cũng cần tới đánh giá.
Không có đánh giá thì hệ thống quản lý giáo dục sẽ trở thành một hệ thống
một chiều,… Nhƣ vậy có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho quản lý
giáo dục có tính khoa học và hoàn thiện" [16,tr.35]
Đánh giá đội ngũ giáo viên đƣợc hiểu là việc so sánh kết quả hoàn
thành công việc cá nhân đƣợc giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác
định cho vị trí làm việc đó. Kết quả thấp cần phải có kế hoạch bồi dƣỡng/
chuyển trƣờng, còn nếu đạt kết quả cao thì đƣợc khen thƣởng, đề bạt.
Tóm lại, nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề gồm 5
khâu của quá trình quản lý phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức, mỗi
khâu là một mắt xích của quá trình, có quan hệ mật thiết với nhau, sự vận


15
hành của quá trình đƣợc bảo đảm bởi các điều kiện vật lực và tài lực. Có thể
cụ thể hóa (sơ đồ 1.1) nhƣ sau.
Sơ đồ 1.1 Các khâu phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề










Phát triển ĐNGV dạy nghề đó là: Có đủ lực lƣợng GV cần thiết, tổ
chức giảng dạy các lớp học sinh đúng quy chuẩn nhƣ: Học lý thuyết không
quá 35 em/ lớp/ thầy. Khi tổ chức thực hành không quá 18 học sinh/lớp/thầy
(Điều 13 Quyết định 775 – BLĐTB – XH/ ngày 09/8/2001 quy chế trƣờng
dạy nghề).
Nếu trƣớc năm 2001 tỉ lệ GV trên học sinh phụ thuộc vào từng nhóm
nghề, từng lớp học với khả năng tuyển sinh của mỗi trƣờng thì từ năm 2001
đến nay tỷ lệ theo quyết định 775-BLĐTB-XH là quy định bắt buộc.
Về chất lƣợng GV trƣớc năm 2001 để đào tạo công nhân bậc 3/7 GV
chỉ là những ngƣời tốt nghiệp Trung cấp kỹ thuật (đối với giảng dạy lý
thuyết) ngƣời có tay nghề cao hơn đối tƣợng đào tạo một bậc là đủ chuẩn. Từ
năm 2001 đến nay quyết định 775-BLĐTB-XH quy định: “GV dạy nghề
giảng dạy lý thuyết ít nhất phải tốt nghiệp một trƣờng Cao đẳng sƣ phạm kỹ
thuật, Đại học sƣ phạm kỹ thuật hoặc Cao đẳng kỹ thuật, Đại học kỹ thuật ở
một ngành nhất định phù hợp với ngành nghề đào tạo và phải đƣợc bồi dƣỡng

Quy hoa
̣
ch
Chính sách
Tuyển chọn
Đa
́
nh gia
́



̉
du
̣
ng

16
về nghiệ vụ sƣ phạm bậc I và bậc II. GV hƣớng dẫn thực hành phải có tay
nghề kỹ thuật bậc 5/7 trở lên và những nghệ nhân của nghề đào tạo.
1.3. Những yêu cầu cơ bản về đội ngũ giáo viên của một trƣờng cao đẳng
nghề.
1.3.1. Trƣờng cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày
14/06/2005 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trƣờng. Trong điều
36 thuộc Mục 3 Giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:
Trƣờng trung cấp chuyên nghiệp;
Trƣờng cao đẳng nghề, trƣờng trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp
dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sơ dạy nghề).

- Cơ sở dạy nghề có thể đƣợc tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác.
Yêu cầu của việc phát triển ĐNGV của trƣờng cao đẳng nghề là xây
dựng đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, tạo nên sự đồng bộ và đồng thuận
trong quá trình lãnh đạo và điều hành. Ở đây đòi hỏi tính vừa đủ trên cả 2
phƣơng diện: số lƣợng và chất lƣợng.
Nhƣ vậy việc phát triển ĐNGV trƣờng cao đẳng nghề trƣớc hết phải tạo
ra đƣợc một ĐNGV. Từ đó phát triển đội ngũ này cả về số lƣợng, chất lƣợng
và cơ cấu tổ chức (độ tuổi, giới tính,…). Quá trình phát triển đó là làm cho số
lƣợng và chất lƣợng vận động theo hƣớng đi lên, tác động qua lại lẫn nhau, bổ
sung cho nhau tạo nên sự ổn định bền vững của ĐNGV. Phát triển ĐNGV
trƣờng cao đẳng nghề là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện, thậm trí
“cách mạng hóa” tình hình tạo nên một ĐNGV trƣờng cao đẳng nghề theo kịp
sự phát triển của nhiệm vụ đào tạo và giáo dục ở nhà truờng.

17
1.3.2 Chất lƣợng đội ngũ giáo viên.
Chất lƣợng ĐNGV là một khái niệm rất rộng, bao hàm rất nhiều yếu tố
hợp thành nhƣ: Trình độ đƣợc đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ,
thâm niên và kinh nghiệm trong công việc của mỗi thành viên, năng lực cá
nhân và khả năng thích ứng công việc và môi trƣờng làm việc cũng nhƣ sự
thay đổi, sự hài hòa giữa các yếu tố,… Có thể tóm tắt khái quát về chất lƣợng
của ĐNGV ở 2 mặt chính là: cần có sự cân bằng hài hòa giữa các yếu tố, thể
hiện sự hài hòa giữa chức vụ, ngạch bậc, trình độ đào tạo, nội dung công việc
mà ngƣời GV đảm nhiệm.
Từ đó để đánh giá chất lƣợng đội ngũ của một trƣờng cao đẳng nghề cần
chú ý các khía cạnh sau:
Tình trạng đạt chuẩn của ĐNGV nhà trƣờng nhƣ thế nào? Những biện
pháp cần đƣơc thực thi để đạt mục tiêu mong muốn về yêu cầu đó.
Đối với GV đã đƣợc đào tạo thì trình độ có đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng

dạy trong nhà trƣờng hiện nay không? Họ cần phải đƣợc bồi dƣỡng và cần áp
dụng những hình thức, biện pháp nào?
Tất cả những vấn đề nêu trên phải đƣợc phân tích đánh giá theo nhân
cách dƣới đây của ngƣời GV với hệ thống phẩm chất và năng lực cụ thể nhƣ
sau (sơ đồ 1.2)
- Yêu cầu về phẩm chất chính của GV trƣờng cao đẳng nghề bao gồm:
Đạo đức chính trị, thế giới quan, phẩm chất cá nhân, ý thức chức kỷ luật,
ý chí vƣơn lên, độc lập tự chủ, tính mục đích trong công việc, quyết đoán, phê
phán, cung cách ứng xử,…
- Yêu cầu về năng lực của GV trƣờng cao đẳng nghề bao gồm:
Khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, sự mềm dẻo, tính linh hoạt trong
cuộc sống xã hội:
Năng lực chủ thể hóa nhƣ khả năng biểu hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả
năng biểu hiện cái riêng, bản lĩnh cá nhân;

18
Năng lực hành động nhƣ khả năng hành động có mục đích, khả năng
thực hành, có điều khiển, chủ động, tích cực;
Năng lực giao tiếp nhƣ khả năng thiết lập và duy trì quan hệ với ngƣời
khác,…
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ nhân cách của đội ngũ giáo viên trƣờng cao đẳng nghề.
















1.3.3 Số lƣợng đội ngũ giáo viên.
Số lƣợng của ĐNGV đƣợc xác định trên số lƣợng HS - SV và định mức
biên chế theo quy định của nhà nƣớc. Khi tính toán số lƣợng của ĐNGV cần
lƣu ý quan tâm tới một số vấn đề sau:
Công tác tuyển sinh các ngành nghề khác nhau. Có ngành thì dễ tuyển
học sinh, sinh viên thì số lƣợng sinh viên nhiều, ngành khó tuyển thì sinh viên
ít. Theo sự biến động của số lƣơng tuyển sinh nên quy chế biên chế lớp học
(số sinh viên/lớp) sẽ ảnh huởng đến số lƣợng GV. Do đó số lƣợng GV cũng
sẽ có những thay đổi mà không hoàn toàn tuân theo định mức chung.
Các
năng
lực tự
hoàn
thiện
NHÂN CÁCH
PHẨM CHẤT
- Các phẩm chất xã hội.
- Các phẩm chất cá nhân.
- Các phẩm chất ý chí.
- Cung cách ứng xử.

NĂNG LỰC
- Năng lực xã hội hóa.
- Năng lực chủ thể hóa.

- Năng lực hành động.

NHÂN CÁCH GV
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

PHẨM CHẤT NHÀ GIÁO
NĂNG LỰC SƢ PHẠM
Các
năng
lực
giáo
dục
Các
năng
lực
dạy
học
Nếp
sống
giản
dị
Phẩm
chất
thanh
cao
Đạo
đức
mẫu
mực


19
Nhà trƣờng tham gia tổ chức liên kết đào tạo với các cơ sở ngoài trƣờng
cũng sẽ làm ảnh hƣởng tới số lƣợng GV khi tổ chức giảng dạy.
1.3.4 Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Khi nói đến cơ cấu ĐNGV ta có thể xem xét nó trên các lĩnh vực sau:
Cơ cấu về chuyên môn:
Khi xem xét ĐNGV của một trƣờng thì cơ cấu chuyên môn giúp ta biết
tổng thể về sự thừa thiếu GV ở các môn học và việc phân công số lƣợng tiết
học dạy trong một khoảng thời gian, tỷ lệ giảng dạy của môn học có hợp lý
hay không hợp lý.
Cơ cấu theo trình độ đào tạo:
Cơ cấu GV theo trình độ đào tạo là sự phân bố GV theo ở các trình độ
đào tạo, trình độ về nghiệp vụ sƣ phạm của GV.
Việc xác định một cơ cấu hợp lý của ĐNGV về trình độ đào tạo và tổ
chức các hoạt động liên quan đến cơ cấu đó sẽ là một trong những biện pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng ĐNGV và góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo.
Cơ cấu theo lứa tuổi:
Việc phân chia xác định cơ cấu độ tuổi của GV là cơ sở quan trọng để
phân tích thực trạng, định hƣớng phát triển và có chiến lƣợc lâu dài trong
công tác bồi dƣỡng, tuyển dụng và bổ sung phù hợp mà vẫn đảm bảo tính ổn
định của nhà trƣờng trong công tác giảng dạy.
Trong quá trình nghiên cứu cề cơ cấu lứa tuổi ngƣời ta thƣờng dùng
công cụ tháp tuổi để mô hình hóa làm cho việc phân tích đƣợc trực quan.
Hiện nay khi nghiên cứu cơ cấu GV theo độ tuổi ngƣời ta thƣờng phân
chia những khoảng cách nhƣ sau: Từ 20 đến 30, từ 31 đến 40, từ 41 đến 50, từ
51 đến 60 và trên 60. Nhƣng để phù hợp với điều kiện thực tiễn Trƣờng Cao
đẳng nghề Phú Thọ, tác giả phân chia những khoảng cách sau: Dƣới 30 tuổi,
từ 30 đến 40 tuổi, từ 41 tuổi đến 50 tuổi, từ 50 tuổi đến 60 tuổi.

×