Đại học quốc gia hà nội
Khoa s- phạm
Vũ Nguyên Nhung
Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn
giáo viên tiểu học quận ngô quyền - hải phòng
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học
tóm tắt Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Hà Nội - 2005
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
VŨ NGUYÊN NHUNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN
MÔN
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN - HẢI PHÒNG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC CHÍ
Hà Nội - 2005
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận 4
4.2. Đánh giá thực trạng 4
4.3. Đề xuất một số biện pháp 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ 5
8. Các luận điểm chính của đoạn văn 5
9. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục 7
1.1.1. Quản lý 7
1.1.2. Quản lý giáo dục 12
1.1.3. Nội dung quản lý giáo dục 14
1.1.4. Quản lý giáo dục là khoa học và nghệ thuật 15
1.1.5. Chất lượng và quản lý chất lượng 15
1.2. Những vấn đề đổi mơí giáo dục phổ thông 19
trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng 19
1.2.2. Trong luật giáo dục được Quốc hội thông qua 19
1.2.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 20
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục Tiểu học 22
1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục Quốc dân 22
1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học Tiểu học 24
1.3.3. Hoạt động dạy - học ở trường Tiểu học 26
1.3.4. Vai trò của đội ngũ giáo viên Tiểu học
trong nền giáo dục 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN
NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 42
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội
Thành phố Hải Phòng 42
2.1.1. Những khái quát về địa lý dân số 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 44
2.2. Phát triển giáo dục Tiểu học Hải Phòng về đội ngũ giáo viên
Tiểu học từ khi thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VIII đến nay 45
2.2.1. Sự phát triển của giáo dục Hải Phòng
từ khi thực hiện Nghị quyết TW 2 khoá VIII 45
2.2.2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học Hải Phòng 50
2.2.3. Đánh giá chung kết quả giáo dục Hải Phòng 52
2.2.4. Kết quả đánh giá chuẩn giáo viên Tiểu học ở một số
quận, huyện thành phố Hải Phòng (Thực hiện theo dự án
phát triển giáo viên tiểu học) 53
2.3. Vài nét thực trạng giáo dục nói chung và
giáo dục tiểu học Quận Ngô Quyền 61
2.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội, dân cư quận Ngô Quyền 61
2.3.2. Đặc điểm, tình hình học sinh và đội ngũ giáo viên
và cơ sở vật chất các trường tiểu học quận Ngô Quyền 65
2.3.3. Kết quả đánh giá thí điểm giáo viên tiểu học theo chuẩn 69
2.3.4. Đánh giá chung điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ
giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền 77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC. 82
3.1. Nhóm các biện pháp sư phạm 82
3.1.1. Củng cố tăng cường nề nếp, kỷ cương, chuyên môn 82
3.1.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ và nâng cao năng lực
tự học, bồi dưỡng của giáo viên 86
3.1.3. Hoàn thiện, cải tiến phương pháp, cách thức tổ chức
công tác bồi dưỡng giáo viên 93
3.1.4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực sử dụng máy vi tính
cho giáo viên tiểu học 95
3.2. Các biện pháp bổ trợ 96
3.2.1. Thực hiện giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận cho giáo viên 96
3.2.2. Thực hiện công tác dân chủ hoá, xã hội hoá 97
3.2.3. Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý và giáo viên 98
3.2.4. Đổi mới tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra 100
3.2.5. Tuyển mộ giáo viên trẻ thay thế đội ngũ giáo viên
Tiểu học cao tuổi năng lực yếu 101
Kết luận và khuyến nghị 104
Phụ lục 108
Tài liệu tham khảo
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã chỉ rõ : “Giáo dục - Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh
chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của đất nước thực
hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhận lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước phải nâng cao chất lượng và bảo đảm
số lượng giáo viên cho hệ thống giáo dục, tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các
điều kiện dạy và học".
Liên hệ với thực tế Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng trong những năm qua
thực hiện nghị quyết 4 Thành Uỷ Hải Phòng khoá XI ( Triển khai thực hiện
nghị quyết TW 2 khoá VIII ) Giáo Dục - đào tạo Hải Phòng có những chuyển
biến tích cực cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng giáo dục đào tạo. Đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý đã được chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ theo
hướng chuẩn hoá, trên chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi
dưỡng chương trình dạy SGK mới, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
viên Tuy nhiên đội ngũ giáo viên về chất lượng còn nhiều hạn chế và bất
cập. Trình độ, năng lực chuyên môn không đồng đều, còn nhiều yếu kém ,
chưa đồng bộ về cơ cấu, chậm đổi mới về phương pháp, tinh thần thái độ,
trách nhiệm, tính gương mẫu của một bộ phận giáo viên còn hạn chế ở mặt
này, mặt khác. Trong đó đội ngũ giáo viên tiểu học không nằm ngoài những
nhược điểm trên. Trong điều lệ trường tiểu học có ghi rõ : “Trường tiểu học là
cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân.”
Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển sáng tạo song do
chưa có kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không những điều tốt
mà cả điều xấu. Giáo viên tiểu học là người có uy tín “Thần tượng" đối với
tuổi nhỏ. Lời thầy cô là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy cô là mẫu mực, cuộc
sống và lao động của thầy cô là tấm gương đối với các em. Giáo viên tiểu học
giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hướng của các em. Ấn tượng về các
thầy cô giáo tiểu học giữ mãi trong ký ức của mỗi người. Phù hợp với đặc
điểm tâm lý, sinh lý mỗi lớp tiểu học chủ yếu có một giáo viên làm chức năng
“tổng thể" tương ứng với cả một “ê kíp” giáo viên ở bậc học khác.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và từ vai trò nhiệm vụ
của nhà trường tiểu học cũng như yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên tiểu học;
xuất phát từ năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên tiểu học của thành
phố Hải Phòng nói chung và của quận Ngô Quyền nói riêng. Là người làm
công tác quản lý bậc học phổ thông, đứng trước thực trạng và yêu cầu đối với
2
đội ngũ giáo viên tiểu học tôi mạnh dạn nghiên cứu vấn đề : “Một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học
Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục tiểu học"
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm quản lý bồi dưỡng, nâng cao
năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền – Thành phố
Hải Phòng đáp ứng việc đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu
học
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên
Tiểu học Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và việc quản lý nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học
4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền –
Thành phố Hải Phòng
4.3. Đề xuất một số biện pháp chủ yếu quản lý nâng cao năng lực chuyên
môn giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học quận Ngô
Quyền – Thành phố Hải Phòng
5. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp
quản lý nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học quận Ngô
Quyền – thành phố Hải Phòng
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng hợp lý, sáng tạo những biện pháp nâng cao năng lực
chuyên môn cho giáo viên tiểu học thì sẽ góp phần quan trọng trong việc đổi
mới phương pháp dạy học và giáo dục toàn diện học sinh, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
3
Đề giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng và kết
hợp các phương pháp nghiên cứu sau .
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết .
Nghiên cứu các nghị quyết, văn bản, tài liệu và các công trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ, quản lý dạy học, các vấn đề liên
quan đến đề tài của các tác giả.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
- Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh, công tác quản
lý dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học trong quận Ngô Quyền.
- Điều tra : Thông qua hồ sơ, sổ sách, trao đổi, trò chuyện với các nhà
quản lý, giáo viên, học sinh, điều tra bằng phiếu tra và phỏng vấn …
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ .
- Phương pháp thống kê ( Căn cứ số liệu các trường và toàn quận Ngô
Quyền )
- Phương pháp so sánh xử lý số liệu, tư liệu thu thập được.
- Phương pháp đàm thoại phỏng vấn ( lấy ý kiến của giáo viên, học sinh
và các nhà quản lý giáo dục )
- Xin ý kiến chuyên gia
8. Các luận điểm chính của luận văn .
- Chất lượng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt, quyết định việc thành
công của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Cấp tiểu học là cấp học đầu tiên của bậc học phổ thông và do đặc thù
của cấp học nên đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn một cách toàn diện của
người giáo viên nhằm hoàn thành và củng cố nhân cách cho học sinh tiếp thu
từ các trường mầm non.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần : Mở đầu ; Nội dung ; Kết luận
- Phần mở đầu : Một số vấn đề chung của luận văn
- Phần nội dung : Gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học quận
Ngô Quyền
4
Chương 3 : Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học ( quận Ngô
Quyền – Thành phố Hải Phòng )
Cuối luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục
5
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục .
1.1.1. Quản lý.
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quá trình quản lý có thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1
1.1.1.2. Dấu hiệu chung của quản lý .
Từ khái niệm trên ta thấy quản lý về cơ bản biểu hiện ở 3 dấu hiệu chung
sau:
- Dấu hiệu thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và
khách thể quản lý.
- Dấu hiệu thứ hai: Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi
thông tin và đều có mối quan hệ ngược.
- Dấu hiệu thứ ba : Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích ứng
1.1.1.3. Đặc trưng quản lý .
Quản lý về cơ bản có 4 đặc trưng sau đây:
Phương pháp
quản lý
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý
Chức năng
quản lý
Khách
thể quản
lý
Mục tiêu
quản lý
Môi
trường
6
- Đặc trưng thứ nhất: Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng,
có kế hoạch.
- Đặc trưng thứ hai: Quản lý là sự lựa chọn các khả năng tối ưu, vì quản
lý trước khi giải quyết một sự việc nào đó bao giờ cũng dự đoán các khả
năng có thể xảy ra, trong những khả năng đó lựa chọn khả năng tối ưu.
- Đặc trưng thứ ba: Quản lý sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động đã
lựa chọn.
- Đặc trưng thứ tư: Quản lý giảm tính bất định, tăng tính tổ chức và hệ
thống.
1.1.1.4. Tính khoa học của quản lý .
- Tính khoa học của quản lý trước hết đòi hỏi việc quản lý dựa trên sự
hiểu biết sâu sắc quy luật khách quan, nghiên cứu các hình thức biểu hiện cụ
thể của các quy luật, chứ không phải chỉ dựa trên những kinh nghiệm cá nhân
và trực giác của người lãnh đạo.
- Tính khoa học của quản lý đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện, đồng bộ
các hoạt động ở cả các mặt kinh tế kỹ thuật và các mặt xã hội, tâm lý của quá
trình đó.
- Tính khoa học của quản lý còn thể hiện ở việc sử dụng các phương
pháp đo lường định lượng, sự đánh giá khách quan, việc mô hình hoá toán
học và sự phân tích thống kê các quy trình bị quản lý.
1.1.1.5. Chức năng quản lý .
Các chức năng quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng
của người quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng kế hoạch hoá:
+ Chức năng tổ chức:
+ Chức năng điều khiển (chỉ đạo):
+ Chức năng kiểm tra:
Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra có mối quan hệ biện chứng với nhau,
hỗ trợ bổ sung cho nhau, tạo ra một chu trình khép kín trong quản lý. Trong
chu trình đó, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò
là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện các chức
năng quản lý và ra quyết định.
Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
7
Sơ đồ 1.2
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách
thể quản lý. Thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý giáo dục từ
cấp vĩ mô đến các cấp vi mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những
nguồn lực dành cho giáo dục để đạt kết quả ( đầu ra) có chất lượng cao nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý giáo dục .
- Đặc điểm 1: Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý con người, đặc biệt
là lao động sư phạm của giáo viên.
- Đặc điểm 2: Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù nên quản lý giáo
dục phải chú ý ngăn ngừa dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm
cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Đặc điểm 3: Quản lý giáo dục đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống
nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt, tính phát triển.
- Đặc điểm 4: Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm quần chúng,
kết hợp nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài trong đó nhân tố bên trong có
tính quyết định. Trong quản lý giáo dục cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng
bộ các lực lượng trong nhà trường với gia đình và xã hội.
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
8
1.1.3. Nội dung quản lý giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm các
thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, người
dạy, người học, cơ sở vật chất thiết bị, môi trường, kết quả giáo dục.
Cụ thể là:
1, Quản lý mục tiêu giáo dục.
2, Quản lý nội dung giáo dục.
3, Quản lý phương pháp giáo dục.
4, Quản lý hình thức tổ chức giáo dục.
5, Quản lý giáo viên, cán bộ nhân viên.
6, Quản lý học sinh.
7, Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật.
8, Quản lý môi trường giáo dục.
9, Quản lý kết quả giáo dục
10,Quản lý tài chính ( thứ yếu )
1.1.4. Quản lý giáo dục là một khoa học và nghệ thuật .
- Quản lý giáo dục là một khoa học vì quản lý nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng đều phải dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản
lý bao gồm lý thuyết hệ thống, các tư tưởng, quan điểm, các khái niệm phạm
trù, các quy luật về lĩnh vực quản lý giáo dục.
- Quản lý giáo dục là một nghệ thuật bởi vì kết quả giáo dục tốt hay chưa
tốt, đạt tới mục tiêu nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
yếu tố là khả năng vận dụng sáng tạo các quy luật, sử dụng các phương pháp
thích hợp vào các tình huống thực tiễn của người quản lý, đó là nghệ thuật
quản lý.
1.1.5. Chất lượng và quản lý chất lượng
1.1.5.1. Chất lượng
* Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ là sản phẩm hay dịch vụ đó đáp
ứng được những chuẩn mực phù hợp hoặc vượt yêu cầu của khách hàng tại
một thơì điểm nhất định.
1.1.5.2. Chất lượng giáo dục.
Nói về chất lượng giáo dục, có một số quan điểm cho rằng: Dựa trên
chất lượng giảng dạy để đánh giá chất lượng của nhà trường. Thực tế kết quả
9
giáo dục - đào tạo không chỉ phụ thuộc vào việc giảng dạy mà còn phụ thuộc
rất nhiều vào sự học tập tích cực của học sinh và các yếu tố khác. Chất lượng
giáo dục của các nhà trường là trên cơ sở đưa ra các chuẩn mực, sản phẩm
đào tạo, để đo, đếm, xác định chất lượng mà các trường làm tăng được sự
khác biệt của kiến thức; kỹ năng và thái độ của học sinh từ khi nhập trường
đến khi ra trường.
1.1.5.3. Quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng tập trung tăng cường khả năng của toàn bộ hệ thống
nhằm nâng cao chất lượng một cách thường xuyên trên cơ sở xây dựng nền
văn hoá chất lượng cao, sự hợp tác của các thành viên, cam kết của lãnh đaọ.
Do vậy những nguyên tắc chính của quản lý bao gồm : tập trung vào khách
hàng, sự cam kết của lãnh đạo và sự tham gia của các thành viên, cải thiện
chất lượng một cách thường xuyên, xây dựng nền văn hoá chất lượng cao và
tư duy hệ thống
1.1.5.4. Quan niệm về chất lượng dạy học.
Chất lượng giáo dục là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường học,
có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng, về đánh giá chất lượng của một
trường học. Chất lượng giáo dục là một tiêu thức phản ánh các mức độ của
kết quả hoạt động giáo dục có tính liên tục từ lúc khởi đầu quá trình giáo dục
đến khi kết thúc quá trình đó.
Với đặc trưng riêng của mình, sản phẩm của quá trình dạy học là con
người - thứ sản phẩm không được phép phế phẩm. Giáo dục là một ngành đòi
hỏi chất lượng cao nhất cả phía người giáo dục và phía người được giáo
dục.Chất lượng giáo dục là chất lượng của việc dạy học, sự phát huy tối đa
năng lực của thầy giáo và năng lực của học sinh để sau khi kết thúc quá trình
giáo dục thu được sản phẩm là những học sinh có đủ phẩm chất năng lực đáp
ứng được yêu cầu của xã hội, của thực tế cuộc sống. Chất lượng giáo dục
được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức cơ bản nhất là hình
thức dạy học.
1.2. Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đánh dấu một
bước ngoặt trọng đại, đưa cách mạng nước ta sang một thời kỳ mới. Nghị
quyết Đại hội nêu rõ: "Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng
lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản của sự việc phát triển nhanh chóng và bền vững". Đồng thời cũng nhấn
mạnh "Cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài".
10
1.2.2. Trong luật giáo dục được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ IV khoá
X ngày 02 tháng 12 năm 1998 đã xác định: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."
1.2.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các
cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa
tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy
- học, đổi mới quản lý giáo dục - đào tạo và phát huy nội lực phát triển giáo
dục, {20}
Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên của trẻ em, hình thành ở học
sinh lòng ham hiểu biết, và những đặc tính, những kỹ năng cơ bản đầu tiên để
tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập
giáo dục tiểu học. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ
95 % năm 2000 đến 97% năm 2005 và 99% năm 2010
Để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục chiến lược phát triển giáo dục
2001 - 2010 cũng đã nêu rõ : Cần tập trung 7 nhóm giải pháp lớn :
(1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục
(2) Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục.
(3) Đổi mới quản lý giáo dục.
(4) Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển
mạng lưới trường lớp và các cơ sở giáo dục
(5) Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất cho giáo dục.
(6) Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
(7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục. Trong đó đổi mới chương
trình giáo dục phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; Đổi mới
quản lý giáo dục là khâu đột phá.
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học.
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1.1. Vị trí của trường tiểu học.
Vị trí của trường tiểu học được xác định trong Điều 2 của Điều lệ trường
tiểu học: "Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học là nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân
11
và con dấu riêng." Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên của một hệ thống giáo dục
phổ thông của mỗi quốc gia. Là bậc học giành cho 100% trẻ em có độ tuổi từ
6 đến 11, 12 tuổi (một bộ phận nhỏ có thể đến 14 tuổi) cũng có nghĩa bậc tiểu
học là bậc học của 100% dân cư và từ thế hệ trẻ em ngày nay thì toàn dân đều
qua ghế nhà trường tiểu học .
Với tư cách là bậc học đặt nền tảng cho hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng toàn bộ
nền móng không chỉ cho giáo dục phổ thông mà còn cho cả sự hình thành và
phát triển nhân cách con người.
1.3.1.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học
Mục tiêu của giáo dục tiểu học theo điều 23 của luật giáo dục : "Nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học THCS . Với mục tiêu trên nội dung giáo dục tiểu học "Phải
đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết đơn giản cần thiết về tự nhiên xã hội
và con người, có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán, có thói
quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh ; có hiểu biết ban đầu về hát múa, âm
nhạc, mỹ thuật"
Từ cơ sở lý luận về mục tiêu và nội dung giáo dục tiểu học, chúng ta có
thể sơ đồ hoá quan hệ của mục tiêu giáo dục tiểu học như sơ đồ 3
Sơ đồ 3
Mục tiêu giáo dục tiểu học
Nội dung giáo dục tiểu học
Phương pháp giáo dục tiểu học
Nội dung của các mặt giáo dục :
Kiến thức Kỹ năng Thái độ
12
1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học tiểu học .
Bản chất của quá trình dạy học là : Quá trình tự phát hiện, (tự khám phá)
tự lĩnh hội của học sinh dưới sự chỉ đạo tổ chức, hướng dẫn của thầy. Dạy học
thực chất là quá trình điều khiển và tự điều khiển, là quá trình nhận thức của
học sinh.
Sự tác động qua lại giữa dạy và học được tập trung trong việc tổ chức
điều khiển trong hệ thống thầy - trò, hệ thống này phải đáp ứng những nhu
cầu: Nhận thức rõ mục đích điều khiển, tổ chức tốt mối quan hệ thuận -
nghịch, chọn lựa những phương pháp dạy học thích hợp trên cơ sở của những
thông tin thu được.
Sơ đồ 4: Sơ đồ bản chất của quá trình dạy và học:
1.3.3. Hoạt động dạy - học ở trường tiểu học
1.3.3.1. Hoạt động học và đặc điểm của nó.
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học, hoạt động này
có một số đặc điểm như sau:
- Đó là hoạt động có đối tượng, có phương pháp và được tổ chức chuyên
biệt.
- Hoạt động tạo ra sự phát triển tâm lý của trẻ em đó là sự phát triển các
quá trình tâm lý, hình thành các thuộc tính tâm lý và nhân cách học sinh.
Đáng lưu ý ở bậc học này là sự phát triển trí tuệ của các em.
Khái niệm khoa học
(Bài giảng)
Dạy
Học
Môi
trường
kinh tế -
xã hội
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Truyền đạt
Điều khiển
Công
tác
13
- Hoạt động học được hình thành ở học sinh bằng những phương pháp
nhà trường do người có tay nghề ( giáo viên) tổ chức chỉ đạo.
- Hoạt động học là hoạt động có đối tượng chuyên biệt, đối tượng này
được cụ thể hoá ở nội dung học tập của học sinh. Nội dung đó chính là hệ
thống khái niệm khoa học , hệ thông trí thức khoa học. Nội dung này được
nhà trường đưa đến cho học sinh trên cơ sở của logic khoa học xác định với
những nguyên tắc của nhà trường nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
1.3.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và "tay nghề" của giáo viên tiểu học
được đánh giá qua một số yếu tố cơ bản như sau:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị :
Người giáo viên tiểu học phải là người có lòng yêu nước; yêu CNXH; là
một công dân tốt là giáo viên có phẩm chất đạo đức mà nghề dạy học đòi hỏi
đối với bậc học, luôn phấn đấu nâng cao trình độ kiến thức, năng lực nghề
nghiệp.
+ Người giáo viên tiểu học phải là người có kiến thức hiểu biết toàn
diện.
+ Người giáo viên tiểu học phải có kỹ năng sư phạm. Kỹ năng sư phạm
là một đòi hỏi cao đối với giáo viên tiểu học. Giáo viên tiểu học đòi hỏi có rất
nhiều kỹ năng cơ bản như: kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng lập hồ sơ giáo dục giảng dạy
1.3.3.3. Mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình dạy học ở bậc tiểu học.
Hoạt động dạy và học là hoạt động chủ đạo quyết định sự tồn tại của nhà
trường. Hoạt động dạy và học trong một nhà trường luôn tồn tại bên nhau một
cách biện chứng.Dạy học là quá trình tương tác giữa thầy và trò. Dưới sự điều
khiển tích cực của người thầy giáo, học sinh phải chủ động chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ.Quá trình vận động tích cực, sáng
tạo của thầy và trò làm phát triển hoàn thiện phẩm chất, năng lực không chỉ
của học sinh mà của cả thầy và trò. Quá trình công tác hiệp đồng các hoạt
động của thầy giáo và học sinh càng nhịp nhàng phù hợp càng làm tăng kết
quả của hệ thống dạy học và càng làm trưởng thành nhanh chóng mỗi cá nhân
trong quá trình ấy.
1.3.4. Vai trò của đội ngũ giáo viên Tiểu học trong nền giáo dục
1.3.4.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học
- Đội ngũ giáo viên: " Là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ
nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả
14
năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục" . Từ đó, ta có
thể coi: đội ngũ giáo viên tiểu học là những "chuyên gia" trong lĩnh vực giáo
dục, ở bậc tiểu học họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục ở bậc
học này và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo
dục tiểu học.
1.3.4.2.Vai trò của đội ngũ giáo viên tiểu học
- Các thầy cô giáo tiểu học không chỉ chịu trách nhiệm trực tiếp đặt nền
móng cho giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho toàn bộ sự hình thành
nhân cách con người. Đó là vai trò của những người mở đầu, đi trước, vai trò
đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nên những kỳ tích của nền
giáo dục nước nhà. Sự mẫu mực toàn diện của các thầy cô giáo tiểu học vô
cùng quan trọng, tạo ra những đường nét sâu đậm trong việc hình thành nhân
cách của học sinh sau này. Phương pháp giảng dạy mới sẽ tạo ra phương pháp
tư duy mới, bền vững trong học sinh tiểu học và tạo đà cho sự phát triển tư
duy toàn diện ở những bậc học tiếp theo.
1.3.4.3. Những phẩm chất và năng lực cần thiết của giáo viên tiểu học
Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã nêu các yêu cầu cơ bản của chuẩn
giáo viên tiểu học ở 3 lĩnh vực và các mức độ của từng lĩnh vực:
Lĩnh vực 1: Phẩm chất đạo đức và tư tương chính trị.
1, Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành luật pháp nhà nước, quy
định của ngành; thực hiện chức năng nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học.
2, Yêu nghề, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh.
3, Có tinh thần trách nhiệm; có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần
hợp tác.
4, Có tinh thần phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Lĩnh vực 2: Kiến thức .
1, Có kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các môn học trong
chương trình tiểu học.
2, Có kiến thức về nghiệp vụ sư phạm Tiểu học.
3, Có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước đối với kinh tế, văn hoá, xã hội.
4, Có kiến thức phổ thông về quản lý hành chính nhà nước, về môi
trường dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học
đường.
15
5, Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa
phương nơi trường đóng.
Lĩnh vực 3: Kỹ năng sư phạm ( Kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức)
1, Biết lập kế hoạch bài học.
2, Biết tổ chức giờ học, đảm bảo thực hiện các mục tiêu của bài học.
3, Biết làm công tác chủ nhiệm lớp, biết tổ chức các hoạt động giáo dục,
sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của Đội thiếu niên và
Sao nhi đồng.
4, Biết giao tiếp ứng xử với học sinh, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp
và cộng đồng.
5, Biết lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ và sử dụng hồ sơ vào việc giảng dạy và
giáo dục học sinh.
16
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải
Phòng
2.1.1 . Những khái quát về địa lí dân số.
Hải Phòng là một đầu mối giao thông quan trọng; là trung tâm giao
thông vận tải của các tỉnh thành phố phía Bắc. Cảng Hải Phòng là một trung
tâm lớn của giao thông vận tải, hàng hóa trong nước cũng như khu vực Đông
Nam Á và quốc tế.
Hải Phòng là thành phố có nhiều tiềm năng kinh tế lớn
- Đó là nghề nuôi trồng đánh bắt thủy sản, hải sản đã có từ lâu đời.
- Hải Phòng là một địa phương có nhiều điều kiện phát triển ngành công
nghiệp du lịch dịch vụ.
- Là thành phố công nghiệp, có diện tích đất nông nghiệp không nhiều,
nhưng Hải Phòng có tiềm năng phát triển nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Hải Phòng đứng thứ 5 về chỉ số phát triển con người (HDI) - theo kết
quả nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia - Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 - NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội-2001 .Những điều kiện tự nhiên và truyền thống đã tạo cho
Hải Phòng tiềm năng phát triển tốt. Yếu tố quyết định ở đây là con người là
nguồn lực để Hải Phòng xứng tầm là thành phố đô thị loại 1 cấp quốc gia.
Trong đó phải nói giáo dục là động lực để tăng chất lượng của nguồn nhân lực
(nhân lực lao động có kĩ thuật). Với tình hình phát triển kinh tế xã hội như
hiện nay đã tạo ra những cơ sở thuận lợi cơ bản cho phát triển giáo dục, đặc
biệt từ khi thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII đến nay.
2.2. Phát triển của giáo dục Tiểu học Hải Phòng và đội ngũ giáo viên tiểu
học từ khi thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII đến nay.
2.2.1. Sự phát triển của giáo dục Hải Phòng từ khi thực hiện Nghị quyết
TW 2 khóa VIII
17
Giáo dục Đào tạo Hải Phòng quy mô phát triển đồng đều ở tất cả các
cấp, các ngành học, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, Giáo dục Đào tạo
Hải Phòng phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng.
* Mạng lưới trường lớp:
+ Mầm non: Toàn thành phố có 246 trường trong đó có: 8 nhà trẻ, 22
trường Mẫu giáo, 216 trường Mầm non.
+ Phổ thông: Tiểu học : 231 trường, THCS : 201 trường, THPT : 55
trường trong đó có 32 trường công lập, 6 trường bán công, 14 trường dân lập,
3 trường tư thục.
+ GDTX: 13 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 40 trung tâm học tập
cộng đồng, 10 trung tâm ngoại ngữ, 8 trung tâm tin học.
+ GDCN: Có 6 trường Trung học chuyên nghiệp (3 trường TW, 3
Trường địa phương) và 1 Trung tâm đào tạo Vận động viên.
+ Trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề thành
phố: 03
+ Cao đẳng: Cao đẳng cộng đồng, cao đẳng công nghệ Vietronic.
+ Đại học: Đại học Hàng hải Việt Nam, Đại học Y khoa Hải Phòng, Đại
học Hải Phòng, Đại học Dân lập Hải Phòng.
* Đội ngũ cán bộ giáo viên:
- Giáo viên toàn ngành (không kể các trường ĐH và CĐ) hiện có 20.349
- Giáo viên Mầm non: 3.695
- Giáo viên Tiểu học: 6.120
- Giáo viên THCS: 6.736
- Giáo viên THPT: 3.089
- Giáo viên GDTX: 241
- Giáo viên GDCN: 555
Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng phát triển đồng đều, ở các bậc học, cấp
học, các loại hình
* Tiểu học
- Tỉ lệ học 2 buổi/ngày đạt 51% tổng số học sinh, trong đó có 244/231
trường có lớp học 2 buổi/ngày (đạt 97% trong tổng số các trường).
- Số trường của thành phố đến năm học 2004 - 2005 là : 231 trường, so
với năm học 2003 - 2004 tăng 6 trường.
18
2.2.2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học Hải Phòng.
Tổng số giáo viên Tiểu học toàn thành phố tính đến năm học 2004 -
2005 là 6.120
Tổng số lớp toàn thành phố là 4.507
Tỉ lệ chung giáo viên / lớp là 1,36
Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo là 97,61%
Tỉ lệ giáo viên trên chuẩn là 61,97 % (Khá cao)
Tuy vậy tỉ lệ giáo viên / 1 lớp giữa các trường đặc biệt giữa nội thành và
ngoại thành không đồng đều và cơ cấu giáo viên dạy các môn học chưa cân
đối theo yêu cầu (như Nhạc, Học, Tin học, Ngoại Ngữ)
2.2.3 . Đánh giá chung kết quả giáo dục Hải Phòng.
Về dân trí
Năm 1990 Hải Phòng đã được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục
Tiểu học và xóa mù chữ, năm 2001 được công nhận hoàn thành phổ cập giáo
dục THCS. Từ đó đến nay Hải Phòng vẫn tiếp tục giữ vững tỉ lệ phổ cập giáo
dục tiểu học, THCS. Hiện nay theo Nghị quyết 14 của Ban thường vụ Thành
ủy và Nghị quyết số 57 của HDND Thành Phố thì Hải Phòng hoàn thành phổ
cập THPT và Nghề đến năm 2010.
Về nhân lực
Đến nay 25% người lao động đã được học nghề. Đó là kết quả của hệ
thống các trường lớp dạy nghề khá phát triển, các trường Trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề và các trung tâm giáo dục thường xuyên đã có mối liên kết
đào tạo những nghề mà thị trường lao động có nhu cầu. Thành phố đặt chỉ
tiêu năm 2005 cơ bản hoàn thành phổ cập bậc THPT và Nghề ở các quận:
Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An và thị xã Đồ Sơn. Các quận
huyện còn lại sẽ về đích trước 2010 (hầu hết các quận, huyện quyết tâm hoàn
thành đến năm 2008).
Về nhân tài
Hải Phòng có phong trào giáo dục khá toàn diện. Đến năm học 2003 -
2004 là năm thứ 7 đạt 10/10 tiêu chí thi đua của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Năm
học 2002 - 2003 Hải Phòng là đơn vị đứng thứ 2 sau Hà Nội về tỉ lệ điểm sàn
cao của thí sinh vào đại học. Hải Phòng là một trong những địa phương có số
lượng và chất lượng giải quốc gia và quốc tế cao.
19
Hải Phòng có đội ngũ giáo viên khá hùng hậu: trên 2 vạn, trong đó giáo
viên Tiểu học là 6.120 chiếm xấp xỉ 1/3 trong tổng số.
Trong thời đổi mới, giáo dục Tiểu học và đội ngũ giáo viên tiểu học
Hải Phòng đã có những bước phát triển đáng kể. Song để đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hoá , hiện đại hoá giáo viên tiểu học đòi hỏi phải có : Phẩm chất,
Tư tưởng, Chính trị; Kiến thức; Kĩ năng sư phạm. (Theo dự án Phát triển giáo
viên tiểu học).
2.3. Vài nét thực trạng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học quận Ngô
Quyền
2.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, dân cư quận Ngô Quyền.
Quận Ngô Quyền là một quận lớn với diện tích 10,5 km
2
, có 13 phường
với trên 16 vạn dân và trên 40.000 hộ dân. Quận có nhiều nhà máy, xí nghiệp,
bến cảng, ga xe lửa, có 2 phường sản xuất nông nghiệp, có nhiều khu dân cư
đang phát triển, có nhiều trục đường giao thông quan trọng chạy qua địa bàn
Quận.
+ 12 trường Tiểu học với 11.390 học sinh và 9 trường THCS với 10.381
học sinh.
Chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học có nhiều chuyển biến tích
cực. Tiểu học đảm bảo dạy đủ các môn theo quy định, phát triển mạnh mẽ các
lớp học 2 buổi/ ngày đạt tỉ lệ 48%, học sinh học bán trú đạt tỉ lệ 21%. Số học
sinh xếp loại văn hóa giỏi hàng năm ở cấp tiểu học tf 36% đến 41%, cấp
THCS từ 25% đến 32%. Số học sinh giỏi đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi
Quận và Thành phố được giữ vững và mỗi năm số lượng giải cũng như chất
lượng giải được nâng cao, luôn là tốp đầu của Thành phố. Đội ngũ giáo viên
dạt chuẩn và vượt chuẩn ở các trường phổ tiểu học ngày càng nhiều. Tiểu học
đạt chuẩn 97,13% và vượt chuẩn 61%. THCS đạt chuẩn 98% và vượt chuẩn
50%.
Tuy nhiên giáo dục Quận Ngô Quyền cũng gặp phải những khó khăn rất
lớn:
- Nhân dân trong Quận còn có thành phần lao động tự do, thiếu công ăn
việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn chiếm tỉ lệ khá cao.
- Nhiều dự án của Thành Phố qua địa bàn quận Ngô Quyền phải di dời
dân làm ảnh hưởng tới học tập của học sinh .
- Còn một số phòng học UNISEF và phòng học cấp 4 không đảm bảo cho
việc giảng dạy và học tập . Diện tích đất hầu hết không đảm bảo 6m
2
/1 học
sinh theo yêu cầu trường chuẩn Quốc gia của bộ GD- ĐT
20
2.3.2. Đặc điểm, tình hình học sinh và đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất
các trường tiểu học Quận Ngô Quyền
2.3.2.1. Tình hình học sinh tiểu học
Toàn Quận có 12 trường tiểu học, mỗi trường gắn với đặc điểm dân cư
và trình độ dân trí, điều kiện kinh tế của từng phường. Xét trong toàn Quận
cũng tạo ra độ chênh lệch ở các phường, các trường về số lượng, chất lượng
học sinh và đội ngũ giáo viên.
2.3.2.2. Trình độ đội ngũ giáo viên Tiểu học
Đánh giá chung:
Trình độ đào tạo cán bộ giáo viên tiểu học theo chuẩn và trên chuẩn là
97,13% (kể cả cán bộ không trực tiếp giảng dạy) trong đó trên chuẩn là
61,37%
Tỉ lệ cán bộ giáo viên nữ là 97%.
Độ tuổi trên 30 chiếm 87,2%, độ tuổi trên 40 chiếm 68,44%. Độ tuổi trên
45 chiếm 53,64%.
Trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao song độ tuổi giáo viên cao ,
khó khăn cho việc đổi mới phương pháp .
2.3.2.3. Đánh giá chung về cơ sở vật chất phục vụ cho đổi mới phương pháp
giảng dạy
* Các phòng học ở các trường tiểu học toàn Quận đã được trang bị
100% bảng chống lóa và 100% bàn ghế chuẩn.
- Các phòng chức năng còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu. Các
phương tiện và đồ dùng dạy học còn thiếu nhiều so với yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học
* 100% các trường tiểu học đều có từ 2 đến 5 máy vi tính phục vụ cho
công tác quản lí và văn phòng. Nhiều trường có phòng Tin học khá hiện đại
phục vụ cho việc dạy Tin học cho học sinh lớp 3, 4, và 5 và cho giáo viên.
* Ngân sách chi cho hoạt động giáo dục ở các nhà trường rất hạn hẹp,
không đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện
nay.
2.3.3. Đánh giá chung điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ giáo viên tiểu học
Quận Ngô Quyền
2.3.3.1 . Nề nếp, kỉ cương