Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền - Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 101 trang )



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận 4
4.2. Đánh giá thực trạng 4
4.3. Đề xuất một số biện pháp 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ 5
8. Các luận điểm chính của đoạn văn 5
9. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục 7
1.1.1. Quản lý 7
1.1.2. Quản lý giáo dục 12
1.1.3. Nội dung quản lý giáo dục 14
1.1.4. Quản lý giáo dục là khoa học và nghệ thuật 15
1.1.5. Chất lượng và quản lý chất lượng 15



1.2. Những vấn đề đổi mơí giáo dục phổ thông 19
trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng 19
1.2.2. Trong luật giáo dục được Quốc hội thông qua 19
1.2.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 20
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục Tiểu học 22
1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục Quốc dân 22
1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học Tiểu học 24
1.3.3. Hoạt động dạy - học ở trường Tiểu học 26
1.3.4. Vai trò của đội ngũ giáo viên Tiểu học
trong nền giáo dục 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN
NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 42
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội
Thành phố Hải Phòng 42
2.1.1. Những khái quát về địa lý dân số 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 44
2.2. Phát triển giáo dục Tiểu học Hải Phòng về đội ngũ giáo viên
Tiểu học từ khi thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VIII đến nay 45
2.2.1. Sự phát triển của giáo dục Hải Phòng
từ khi thực hiện Nghị quyết TW 2 khoá VIII 45
2.2.2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học Hải Phòng 50
2.2.3. Đánh giá chung kết quả giáo dục Hải Phòng 52
2.2.4. Kết quả đánh giá chuẩn giáo viên Tiểu học ở một số
quận, huyện thành phố Hải Phòng (Thực hiện theo dự án
phát triển giáo viên tiểu học) 53
2.3. Vài nét thực trạng giáo dục nói chung và
giáo dục tiểu học Quận Ngô Quyền 61



2.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội, dân cư quận Ngô Quyền 61
2.3.2. Đặc điểm, tình hình học sinh và đội ngũ giáo viên
và cơ sở vật chất các trường tiểu học quận Ngô Quyền 65
2.3.3. Kết quả đánh giá thí điểm giáo viên tiểu học theo chuẩn 69
2.3.4. Đánh giá chung điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ
giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền 77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC. 82
3.1. Nhóm các biện pháp sư phạm 82
3.1.1. Củng cố tăng cường nề nếp, kỷ cương, chuyên môn 82
3.1.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ và nâng cao năng lực
tự học, bồi dưỡng của giáo viên 86
3.1.3. Hoàn thiện, cải tiến phương pháp, cách thức tổ chức
công tác bồi dưỡng giáo viên 93
3.1.4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực sử dụng máy vi tính
cho giáo viên tiểu học 95
3.2. Các biện pháp bổ trợ 96
3.2.1. Thực hiện giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận cho giáo viên 96
3.2.2. Thực hiện công tác dân chủ hoá, xã hội hoá 97
3.2.3. Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý và giáo viên 98
3.2.4. Đổi mới tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra 100
3.2.5. Tuyển mộ giáo viên trẻ thay thế đội ngũ giáo viên
Tiểu học cao tuổi năng lực yếu 101
Kết luận và khuyến nghị 104
Phụ lục 108
Tài liệu tham khảo



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

THCS Trung học cơ sở
SGK Sách giáo khoa
GVTH Giáo viên Tiểu học
GD Giáo dục
CNXH Chủ nghĩa xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
PTTH Phổ thông trung học
UBND Ủy ban nhân dân
DA PTGVTH Dự án phát triển giáo viên tiểu học.

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã nêu “Thực sự coi Giáo dục - Đào tạo cùng khoa học công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo
dục - Đào tạo là đầu tư phát triển".
Đồng thời nghị quyết cũng chỉ rõ “Giáo dục - Đào tạo hiện nay phải có
một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu
cầu của đất nước thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhận lực, bồi dưỡng nhân
tài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước phải nâng cao chất
lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho hệ thống giáo dục, tiêu chuẩn hoá
và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học".
Trong tài liệu “Việt Nam con người phát triển đến năm 2020” của Bộ
Khoa học - Công nghệ và môi trường : “Bất kể quốc gia nào nếu tiếp thu
được những bài học của thị trường, tạo lập được những phẩm chất cho phép
cạnh tranh trong một thế giới kinh tế không biên giới thì mới có cơ hội thành
công. Những phẩm chất đó bao gồm : Một dân cư được giáo dục tốt; một

nguồn nhân lực dựa trên trí tuệ và một quỹ tri thức dồi dào; một hệ thống
thông tin hiệu quả; một cơ cấu tài chính linh hoạt; một đội ngũ các nhà doanh
nghiệp có năng lực … vào cuộc với thế giới. Như vậy đòi hỏi một nguồn nhân
lực có trình độ cao, để thích ứng, khi đó yếu tố giáo dục - đào tạo sẽ là một
nguồn lực chủ yếu tạo thế cạnh tranh của các nước khi bước vào thế kỷ 21".
Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh (Trung Quốc) tháng 11 năm 1990 đã kết
luận : Sự giàu có và thịnh vượng ngày càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng.
Các nước phát triển chưa bao giờ đổi mới và sáng tạo như bây giờ. Những
nước này đang làm cho thế giới tràn ngập những sản phẩm và dịch vụ mới
dựa trên sức mạnh của chất xám và sự sáng tạo của họ, sự thịnh vượng về mặt
kinh tế của họ dựa trên sử dụng tài sản trí tuệ và các nguồn lực về các ngành
nghệ thuật, các ngành khoa học và công nghệ đồng thời dựa vào sự phát triển
của lực lượng lao động rất lành nghề và thường xuyên học hỏi. “Cơ sở hoạt
động trí tuệ và tổ hợp giáo dục (gồm các trường Đại học, Cao đẳng, cơ sở

2
nghiên cứu …) ngày càng có vai trò quyết định trong sự phát triển xã hội đã
đóng vai trò thực hiện sứ mệnh trên".
Như vậy chúng ta thấy rõ vị trí, vai trò của Giáo dục - Đào tạo rất to lớn,
là yếu tố có tính chất quyết định chiến lược đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo yếu tố quyết định đến chất
lượng giáo dục - đào tạo là chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường học.
Liên hệ với thực tế Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng trong những năm qua
thực hiện nghị quyết 4 Thành Uỷ Hải Phòng khoá XI (Triển khai thực hiện
nghị quyết TW 2 khoá VIII) Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng có những chuyển
biến tích cực cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng giáo dục đào tạo. Đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý đã được chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ theo
hướng chuẩn hoá, trên chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi
dưỡng chương trình dạy SGK mới, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
viên …

Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên về chất lượng còn nhiều hạn chế và bất cập.
Trình độ, năng lực chuyên môn không đồng đều, còn nhiều yếu kém, chưa
đồng bộ về cơ cấu, chậm đổi mới về phương pháp, tinh thần thái độ, trách
nhiệm, tính gương mẫu của một bộ phận giáo viên còn hạn chế ở mặt này,
mặt khác. Trong đó đội ngũ giáo viên tiểu học không nằm ngoài những nhược
điểm trên. Trong điều lệ trường tiểu học có ghi rõ “Trường tiểu học là cơ sở
giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân ”
Để hiểu rõ về người giáo viên tiểu học, chúng ta cần xác định rõ, đúng vị
trí, vai trò, nhiệm vụ của họ trong nền giáo dục quốc dân.
Trước hết người giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây
dựng bậc tiểu học thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo
điều kiện nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu
để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam trong tương lai.
Giáo viên tiểu học là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện và
duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học. Do đó giáo viên tiểu học trở thành

3
người sâu sát gần gũi nhất với mọi người và là những người thầy đầu tiên đối
với mỗi công dân trong tương lai.
Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển sáng tạo song do
chưa có kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không những điều tốt
mà cả điều xấu. Giáo viên tiểu học là người có uy tín “Thần tượng" đối với
tuổi nhỏ. Lời thầy cô là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy cô là mẫu mực, cuộc
sống và lao động của thầy cô là tấm gương đối với các em. Giáo viên tiểu học
giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hướng của các em. Ấn tượng về các
thầy cô giáo tiểu học giữ mãi trong ký ức của người.
Phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý mỗi lớp tiểu học chủ yếu có một
giáo viên làm chức năng “tổng thể" tương ứng với cả một “ê kíp” giáo viên ở
bậc học khác.

Vì vậy, điều 15 của Luật Phổ cập giáo dục tiểu học đã quy định “Giáo
viên tiểu học là phải được tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức tác
phong chuyên môn nghiệp vụ do Nhà nước quy định".
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và từ vai trò nhiệm vụ
của nhà trường tiểu học cũng như yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên tiểu học;
xuất phát từ năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên tiểu học của thành
phố Hải Phòng nói chung và của quận Ngô Quyền nói riêng. Là người làm
công tác quản lý bậc học phổ thông, đứng trước thực trạng và yêu cầu đối với
đội ngũ giáo viên tiểu học tôi mạnh dạn nghiên cứu vấn đề : “Một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên tiểu học quận
Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu
học"
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm quản lý bồi dưỡng, nâng cao
năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền – Thành phố
Hải Phòng đáp ứng việc đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.

4
Quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu
học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên
Tiểu học Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và việc quản lý nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học
4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng

4.3. Đề xuất một số biện pháp chủ yếu quản lý nâng cao năng lực chuyên môn
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng
5. Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp
quản lý nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
6. Giả thuyết khoa học.
Nếu vận dụng hợp lý, sáng tạo những biện pháp nâng cao năng lực
chuyên môn cho giáo viên tiểu học thì sẽ góp phần quan trọng trong việc đổi
mới phương pháp dạy học và giáo dục toàn diện học sinh, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Đề giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng và kết
hợp các phương pháp nghiên cứu sau :
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

5
Nghiên cứu các nghị quyết, văn bản, tài liệu và các công trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ, quản lý dạy học, các vấn đề liên
quan đến đề tài của các tác giả.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh, công tác quản
lý dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học trong quận Ngô Quyền.
- Điều tra : Thông qua hồ sơ, sổ sách, trao đổi, trò chuyện với các nhà
quản lý, giáo viên, học sinh, điều tra bằng phiếu tra và phỏng vấn …
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê. (Căn cứ số liệu các trường và toàn quận Ngô
Quyền).
- Phương pháp so sánh xử lý số liệu, tư liệu thu thập được.

- Phương pháp đàm thoại phỏng vấn (lấy ý kiến của giáo viên, học sinh
và các nhà quản lý giáo dục).
- Xin ý kiến chuyên gia.
8. Các luận điểm chính của luận văn
- Chất lượng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt, quyết định việc thành
công của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Cấp tiểu học là cấp học đầu tiên của bậc học phổ thông và do đặc thù
của cấp học nên đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn một cách toàn diện của
người giáo viên nhằm hoàn thành và củng cố nhân cách cho học sinh tiếp thu
từ các trường mầm non.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần : Mở đầu; Nội dung; Kết luận.
- Phần mở đầu : Một số vấn đề chung của luận văn.
- Phần nội dung : Gồm 3 chương :
 Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

6
 Chương 2 : Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học quận
Ngô Quyền
 Chương 3 : Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực chuyên môn
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học (quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng).
Cuối luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.

7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động

trong một tổ chức nhất định. Sự phân công hợp tác lao động đó nhằm đạt
được hiệu quả và năng suất lao động cao hơn, do vậy cần có người đứng đầu,
chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều chỉnh chính vì vậy người ta
quan niệm quản lý là một thuộc tính lịch sử vì nó phát triển theo sự phát triển
của xã hội loài người, thường xuyên biến đổi và là hiện tượng xã hội xuất
hiện rất sớm.
Ngay từ thời Khổng Tử, ông đã đề cao và xác định rõ vai trò cá nhân của
người làm công tác quản lý : Người quản lý mà chính trực thì không cần tốn
nhiều công sức mà vẫn khiến người ta làm theo.
Có nhiều cách định nghĩa về hoạt động quản lý.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng:
- Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn
tác động tới hoạt động của con người để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Theo Đỗ Hoàng Toàn : "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến động của môi trường." {21}
- Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc : "Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". {16}
- Theo Nguyễn Ngọc Quang "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chunglà
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến." {26}

8
Như vậy, qua các tác giả kể trên có thể xác định khái niệm quản lý theo
nghĩa chung nhất :
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ

thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quá trình quản lý có thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
- Sơ đồ 1.1.









1.1.1.2. Dấu hiệu chung của quản lý
Từ khái niệm trên ta thấy quản lý về cơ bản biểu hiện ở 3 dấu hiệu chung
sau:
- Dấu hiệu thứ nhất : Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và
khách thể quản lý.
- Dấu hiệu thứ hai : Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi
thông tin và đều có mối quan hệ ngược.
- Dấu hiệu thứ ba : Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích ứng.
Cụ thể : Nếu chủ thể cấp trên ra lệnh điều khiển vô lý thì không phải mọi
cấp dưới đều bó tay cả mà sẽ có những đối tượng cấp dưới (khách thể quản
Phương pháp
quản lý
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý
Chức năng

quản lý
Khách
thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Môi
trường

9
lý) tìm mọi cách để thích ứng bằng tự biến đổi cơ cấu của mình hoặc tìm cách
để cấp trên thấy sai và sửa sai. Hoặc khi đối tượng cấp dưới tăng lên về quy
mô, phức tạp về quan hệ thì không phải chủ thể bó tay, mà họ vẫn có thể quản
lý được bằng việc cải tiến phương pháp quản lý và bộ máy của mình.
1.1.1.3. Đặc trưng quản lý
Quản lý về cơ bản có 4 đặc trưng sau đây:
- Đặc trưng thứ nhất: Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng,
có kế hoạch.
- Đặc trưng thứ hai: Quản lý là sự lựa chọn các khả năng tối ưu, vì quản
lý trước khi giải quyết một sự việc nào đó bao giờ cũng dự đoán các khả
năng có thể xảy ra, trong những khả năng đó lựa chọn khả năng tối ưu.
- Đặc trưng thứ ba: Quản lý sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động đã
lựa chọn.
- Đặc trưng thứ tư: Quản lý giảm tính bất định, tăng tính tổ chức và hệ
thống.
Cụ thể, quản lý phải trả lời các câu hỏi :
"Phải đạt được mục tiêu nào đề ra?"; "Phải đạt được mục tiêu đó bằng
cách nào?"; "Phải thu hút, lôi kéo thêm ai, bằng cách nào?"; "Phải xây và
chống như thế nào?"; "Có những rủi ro nào xảy ra và cách xử lý như thế
nào?"

Như vậy, thực chất quản lý là quản lý con người trong một tổ chức,
thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.1.4. Tính khoa học của quản lý
- Tính khoa học của quản lý trước hết đòi hỏi việc quản lý dựa trên sự
hiểu biết sâu sắc quy luật khách quan, nghiên cứu các hình thức biểu hiện cụ
thể của các quy luật, chứ không phải chỉ dựa trên những kinh nghiệm cá nhân
và trực giác của người lãnh đạo.

10
- Tính khoa học của quản lý đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện, đồng bộ
các hoạt động ở cả các mặt kinh tế kỹ thuật và các mặt xã hội, tâm lý của quá
trình đó.
- Tính khoa học của quản lý còn thể hiện ở việc sử dụng các phương
pháp đo lường định lượng, sự đánh giá khách quan, việc mô hình hoá toán
học và sự phân tích thống kê các quy trình bị quản lý.
1.1.1.5. Chức năng quản lý
Các chức năng quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng
của người quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau :
+ Chức năng kế hoạch hoá
Đây là chức năng hoạch định, chức năng quan trọng nhất của người quản
lý. Kế hoạch hoá là xác định rõ mục đích, mục tiêu trong tương lai của tổ
chức và những biện pháp, cách thức để đạt mục đích, mục tiêu đó.
Kế hoạch được phân loại như sau :
- Kế hoạch chiến lược (giải quyết các mục tiêu chiến lược)
- Kế hoạch chiến thuật (giải quyết các mục tiêu chiến thuật)
- Kế hoạch tác nghiệp (giải quyết các mục tiêu tác nghiệp)
+ Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức tiếp nối chức năng kế hoạch hoá nhằm thực hiện kế
hoạch đã đề ra. Tổ chức là sự hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các bộ

phận trong tổ chức.
Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp, điều hành
tốt các nguồn lực tạo ra sự vận hành đồng bộ trong bộ máy của tổ chức, tạo ra
sức mạnh hợp đồng để phát triển của tổ chức và đạt được các mục tiêu đề ra.
Lênin nói: "Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần".
Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức,
xác định nhiệm vụ quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận của tổ chức,

11
quản lý nhân sự (bao gồm tuyển dụng, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, phân công
nhiệm vụ ) và tổ chức các hoạt động.
+ Chức năng điều khiển (chỉ đạo)
Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy tổ chức đã được hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo (nhà
quản lý) dẫn dắt và điều khiển. Đó là quá trình tập hợp liên kết các thành viên
trong tổ chức và giám sát hoạt động của các thành viên, các bộ phận trong tổ
chức; điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp nhàng, không
chồng chéo, xử lý, uốn nắn những hành vi vi phạm, động viên ngưòi lao động
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá kết quả
vận hành của tổ chức. Thông qua kiểm tra, người quản lý nắm được những
vấn đề còn tồn tại, hạn chế những thiếu xót, khuyết điểm, những trì trệ để có
biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, khắc phục đồng thời nắm được những ưu điểm
để phát huy động viên, khuyến khích hoàn thiện kế hoạch tổ chức và chỉ đạo.
Nội dung kiểm tra là kiểm soát tình hình, phát hiện, động viên, phê phán,
đánh giá, thu thập thông tin và xử lý thông tin. Bốn chức năng của quản lý:
Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ
trợ bổ sung cho nhau, tạo ra một chu trình khép kín trong quản lý.
Trong chu trình đó, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai

đoạn với vai trò là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi
thực hiện các chức năng quản lý và ra quyết định.
Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

12
Sơ đồ 1.2.









1.1.2. Quản lý giáo dục.
1.1.2.1. Khái niệm.
Theo XT Groupe Lewin: Quản lý giáo dục là quá trình nghiên cứu khoa
học về các sự kiện và phương pháp tham gia vào quyết định tổ chức hoạt
động giáo dục và khoa học quản lý chương trình giáo dục. {1}
Theo Nguyễn Ngọc Quang : "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quy
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất". {26}
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội." {13}
- Theo Phạm Minh Hạc : "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực

hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo

13
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh". {20}
Ngày nay, theo quan điểm : Học thường xuyên, học suốt đời; do đó giáo
dục không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người; cho nên
quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống quốc dân nhằm thực hiện
mục tiêu : nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Theo UNESCO: "Quản lý giáo dục là cách điều hành hệ thống giáo dục,
nhất là cách thức (quy trình, thủ tục, quy định, quy chế và cách thức mà
chúng ta áp dụng) quyết định sự vận hành của hệ thống giáo dục và tất cả các
cấu phần và hoạt động của hệ thống.
* Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực :
i) Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bố nguồn lực)
ii) Quản lý hành chính
iii) Quản lý sư phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trính giáo dục, thành tích và kết quả học tập ) {2}
Từ các nội dung trên, chúng ta đi đến khái niệm : Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý. Thực hiện các
mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý giáo dục từ cấp vĩ mô đến các cấp vi mô
đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực dành cho giáo dục

để đạt kết quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục là một bộ phận của hệ thống xã hội, do đó quản lý
giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã hội, các tác động của quản lý xã
hội được biểu hiện cụ thể ở một số đặc điểm sau.
- Đặc điểm 1: Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý con người, đặc biệt
là lao động sư phạm của giáo viên.

14
Đặc thù lao động của giáo viên mà đối tượng lao động sư phạm là người
học với những đặc điểm tâm sinh lý hết sức phức tạp. Người học vừa là đối
tượng vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả hoạt động giáo
dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo (như năng lực phẩm chất của
thầy, thái độ của họ đối với người học) mà còn phụ thuộc vào thái độ của
người học. Đây chính là điểm khác biệt giữa lao động sư phạm so với lao
động xã hội nói chung. Mặt khác, phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu
là phương tiện tinh thần bằng lời, bằng tấm gương, thái độ, bằng sự cảm hoá
Thời gian lao động của người giáo viên cũng rất khác biệt, nó không tách
bạch, rạch ròi như thời gian của các lao động khác. Vì bất kỳ lúc nào, ngay cả
khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình người giáo viên có thể vẫn nghĩ
về công việc giáo dục của mình. Vì vậy, trong quản lý giáo dục cần tạo điều
kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho giáo viên, tạo điều kiện để họ nâng
cao năng lực chuyên môn, nâng cao nhận thức tư tưởng để họ toàn tâm toàn ý
cống hiến cho sự nghiệp trồng người.
- Đặc điểm 2: Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù nên quản lý giáo
dục phải chú ý ngăn ngừa dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm
cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Đặc điểm 3: Quản lý giáo dục đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống
nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt, tính phát triển.
- Đặc điểm 4: Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm quần chúng,

kết hợp nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài trong đó nhân tố bên trong có
tính quyết định. Trong quản lý giáo dục cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng
bộ các lực lượng trong nhà trường với gia đình và xã hội.
1.1.3. Nội dung quản lý giáo dục
Nội dung quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm các
thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, người
dạy, người học, cơ sở vật chất thiết bị, môi trường, kết quả giáo dục.
Cụ thể là :
1) Quản lý mục tiêu giáo dục.

15
2) Quản lý nội dung giáo dục.
3) Quản lý phương pháp giáo dục.
4) Quản lý hình thức tổ chức giáo dục.
5) Quản lý giáo viên, cán bộ nhân viên.
6) Quản lý học sinh.
7) Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật.
8) Quản lý môi trường giáo dục.
9) Quản lý kết quả giáo dục
1.1.4 . Quản lý giáo dục là một khoa học và nghệ thuật
Quản lý giáo dục là một khoa học vì quản lý nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng đều phải dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản
lý bao gồm lý thuyết hệ thống, các tư tưởng, quan điểm, các khái niệm phạm
trù, các quy luật về lĩnh vực quản lý giáo dục. Nhờ có tri thức khoa học, các
nhà quản lý đề ra được những giải pháp (cách giải quyết) có căn cứ, phù hợp
quy luật khách quan, định hướng chung cho các hoạt động giáo dục, những
vấn đề có tính chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp cụ thể.
Quản lý giáo dục là một nghệ thuật bởi vì kết quả giáo dục tốt hay chưa
tốt, đạt tới mục tiêu nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
yếu tố là khả năng vận dụng sáng tạo các quy luật, sử dụng các phương pháp

thích hợp vào các tình huống thực tiễn của người quản lý, đó là nghệ thuật
quản lý. Nghệ thuật quản lý đòi hỏi sự khôn khéo, tinh tế và kinh nghiệm,
phong cách lãnh đạo thích hợp trong cách "đối nhân xử thế". Nhà quản lý vừa
phải biết kết hợp giữa "đức trị" và "pháp trị", vừa đảm bảo tính nguyên tắc
với sự mềm dẻo trong phương pháp biết kết hợp giữa uy quyền với sự bao
dung, biết động viên những người dưới quyền thực hiện các mục tiêu đề ra
một cách tự nguyện.
1.1.5. Chất lượng và quản lý chất lượng
1.1.5.1. Chất lượng

16
Vấn đề chất lượng trong thời đại hiện nay là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ. Nâng cao chất lượng luôn luôn là mối
quan tâm có tính chất sống còn của các doanh nghiệp. Chất lượng có tầm
quan trọng như vậy, nhưng mỗi người hiểu về chất lượng theo một quan niệm
riêng của mình.
Theo quan niệm của IBM : "Chất lượng bằng chính sự hài lòng của
khách hàng"
Theo Sallis chất lượng được hiểu theo nghĩa tuyệt đối và tương đối. Chất
lượng được hiểu theo nghĩa tuyệt đối là : Chất lượng cao hay cao nhất nói về
những thứ tuyệt hảo, hoàn mỹ. Theo nghĩa này thì chất lượng là một cái gì đó
hoàn hảo, tuyệt mỹ, có chuẩn mực rất cao không thể vượt qua được. Như vậy,
chất lượng hiểu theo nghĩa tuyệt đối không có tính thực tiễn, bởi đại bộ phận
dân chúng chỉ có thể ngưỡng mộ những sản phẩm có chất lượng mà chỉ rất ít
người trong số họ may ra mới có đủ điều kiện để sở hữu chúng. {24}
Chất lượng hiểu theo nghĩa tương đối thì không xem chất lượng là thuộc
tính của đồ vật hay dịch vụ mà là cái người ta gắn cho nó. Sản phẩm hay dịch
vụ được coi là có chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực nhất định
được quy định trước. Chất lượng không được coi là cái đích mà nó được coi
là phương tiện, theo đó sản phẩm hay dịch vụ được đánh giá. Chính vì vậy,

theo Guaspari thì: "Khách hàng quan tâm đến câu trả lời cho câu hỏi: Sản
phẩm được sản xuất ra có đúng như tôi yêu cầu hay không ? Nếu câu trả lời là
có thì sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng, nếu câu trả lời đó là không,
thì sản phẩm làm ra không có chất lượng". {24}
Theo Phan Văn Kha (Viện nghiên cứu phát triển giáo dục) : Chất lượng
theo quan điểm tuyệt đối là sự xuất chúng, tuyệt hảo hay xuất sắc là bản chất
của đồ vật: Đặc tính, hình thức, các thông số kỹ thuật của bản thân đồ vật đó.
Chất lượng theo quan điểm tuyệt đối không thể hiện đầy đủ ý nghĩa cũng như
mức độ khác nhau của chất lượng, tuy nhiên đó cũng là đích để chúng ta
hướng tơí. Chất lượng theo quan điểm tương đối trong quản lý chất lượng
tổng thể: Chất lượng chưa phải là hết, chưa phải là cuối cùng, có hai đặc tính:
đo được và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. {3}

17
Từ các quan niệm về chất lượng nêu trên các nhà nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, chúng ta có căn cứ để quan niệm rằng : Chất lượng của sản phẩm
hay dịch vụ là sản phẩm hay dịch vụ đó đáp ứng được những chuẩn mực phù
hợp hoặc vượt yêu cầu của khách hàng tại một thơì điểm nhất định.
1.1.5.2. Chất lượng giáo dục
Nói về chất lượng giáo dục, có một số quan điểm cho rằng: Dựa trên
chất lượng giảng dạy để đánh giá chất lượng của nhà trường. Thực tế kết quả
giáo dục - đào tạo không chỉ phụ thuộc vào việc giảng dạy mà còn phụ thuộc
rất nhiều vào sự học tập tích cực của học sinh và các yếu tố khác.
Theo Astin (theo lý thuyết gia tăng giá trị) cho rằng: Chất lượng giáo dục
cao của các nhà trường là làm sao làm tăng sự khác biệt của kiến thức, kỹ
năng và thái độ từ khi nhập trường đến khi ra trường.
Tóm lại: Qua các quan niệm nêu trên có thể hiểu chất lượng theo nghĩa
sau đây:
Chất lượng giáo dục của các nhà trường là trên cơ sở đưa ra các chuẩn
mực, sản phẩm đào tạo, để đo, đếm, xác định chất lượng mà các trường làm

tăng được sự khác biệt của kiến thức; kỹ năng và thái độ của học sinh từ khi
nhập trường đến khi ra trường.
1.1.5.3. Quản lý chất lượng.
Theo Phan Văn Kha : Quản lý chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu
chuẩn và duy trì cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm hay dịch vụ được
các tiêu chuẩn xác định. Quản lý chất lượng được thực hiện và phát triển qua
các giai đoạn: kiểm định chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất
lượng tổng thể. {3}
Theo Phạm Thành Nghị : Quản lý chất lượng tập trung tăng cường khả
năng của toàn bộ hệ thống nhằm nâng cao chất lượng một cách thường xuyên
trên cơ sở xây dựng nền văn hoá chất lượng cao, sự hợp tác của các thành
viên, cam kết của lãnh đạo. Do vậy những nguyên tắc chính của quản lý bao
gồm : tập trung vào khách hàng, sự cam kết của lãnh đạo và sự tham gia của

18
các thành viên, cải thiện chất lượng một cách thường xuyên, xây dựng nền
văn hoá chất lượng cao và tư duy hệ thống {24}
1.1.5.4. Quan niệm về chất lượng dạy học
Chất lượng giáo dục là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường học,
có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng, về đánh giá chất lượng của một
trường học.
Quan điểm đánh giá bằng chất lượng "đầu vào" cho rằng chất lượng của
một trường phụ thuộc chất lượng hay số lượng của đầu vào (học sinh). Quan
điểm này bỏ qua vai trò của quá trình đào tạo.
Quan điểm: Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra" cho rằng "đầu ra"
(sản phẩm của nhà trường) quan trọng hơn "đầu vào". Với quan điểm này rất
khó đánh giá "đầu ra" của trường vì mỗi trường có những điều kiện khác nhau
khó xây dựng những tiêu chí đánh giá chung cho "đầu ra" của sản phẩm. Đây
cũng là hạn chế của quan điểm: Chất lượng được đánh giá bằng sự khác biệt
trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của học sinh. Bởi vì khó có một thước

đo chuẩn để đánh giá (so sánh) chất lượng "đầu vào" và "đầu ra".
Chất lượng giáo dục - đào tạo là sự thoả mãn tối đa các mục tiêu đã đặt
ra với sản phẩm của giáo dục - đào tạo, là sự hoàn thiện trình độ, kiến thức,
kỹ năng, thái độ theo mức độ xác định và khả năng đáp ứng được nhu cầu xã
hội hoá cá nhân, đồng thời thoả mãn yêu cầu đa dạng của kinh tế xã hội luôn
phát triển. Như vậy, chất lượng giáo dục luôn gắn với hiệu quả trong và ngoài
của sản phẩm giáo dục và đào tạo, chất lượng càng cao nghĩa là gia tăng về
hiệu quả. Chất lượng giáo dục có đặc trưng riêng cho từng đối tượng, quốc
gia, địa phương, cộng đồng, nhà trường tuỳ theo đối tượng mà cách nhìn chất
lượng và hiệu quả khác nhau.
Chất lượng giáo dục là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả
hoạt động giáo dục có tính liên tục từ lúc khởi đầu quá trình giáo dục đến khi
kết thúc quá trình đó.

19
Với đặc trưng riêng của mình, sản phẩm của quá trình dạy học là con
người - thứ sản phẩm không được phép phế phẩm. Giáo dục là một ngành đòi
hỏi chất lượng cao nhất cả phía người giáo dục và phía người được giáo dục.
Chất lượng giáo dục là chất lượng của việc dạy học, sự phát huy tối đa
năng lực của thầy giáo và năng lực của học sinh để sau khi kết thúc quá trình
giáo dục thu được sản phẩm là những học sinh có đủ phẩm chất năng lực đáp
ứng được yêu cầu của xã hội, của thực tế cuộc sống. Chất lượng giáo dục
được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức cơ bản nhất là hình
thức dạy học.
1.2. Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đánh dấu một
bước ngoặt trọng đại, đưa cách mạng nước ta sang một thời kỳ mới. Nghị
quyết Đại hội nêu rõ: "Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng
lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản của sự việc phát triển nhanh chóng và bền vững". Đồng thời cũng nhấn

mạnh "Cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài".
Báo cáo chính trị của BCHTW khoá VIII tại đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Xác định rõ hơn mục tiêu, thiết kế nội
dung, chương trình đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, lựa chọn những
nội dung có tính cơ bản hiện đại, tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng
yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức
và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hoá dân tộc, ý chí vươn lên vì
tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước. Từng bước áp dụng phương
pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại hoá vào quá trình đào tạo, phát triển
mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp".
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: "Đưa đất nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá". "Con đường công nghiệp

20
hoá, hiện đại hoá cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước,
vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt "
Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò
quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là bức thiết.
1.2.2. Trong Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ IV
khoá X ngày 02 tháng 12 năm 1998 đã xác định: "Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc." {5} (Tr.8)
1.2.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ: Để đáp
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát

triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển
biến cơ bản và toàn diện về giáo dục. Vì vậy chiến lược phát triển giáo dục
2001 - 2010 đã nêu mục tiêu.
a) Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp
cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục
vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng,
từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục
nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát
triển trong khu vực.
b) Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân
lực khoa học công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công
nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
c) Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các
cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa
tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy
- học, đổi mới quản lý giáo dục - đào tạo và phát huy nội lực phát triển giáo
dục. {6} (Tr.22)

21
Trong "Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010" cũng chỉ rõ mục tiêu
phát triển các cấp bậc học. Cụ thể đối với giáo dục phổ thông: "Thực hiện
giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản,
hệ thống và có tính hướng nghiệp, tiếp cận trình độ các nước phát triển trong
khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động,
tích cực, sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận
dung kiến thức vào cuộc sống.
Tiểu học : Phát triển những đặc tính tự nhiên của trẻ em, hình thành ở
học sinh lòng ham hiểu biết, và những đặc tính, những kỹ năng cơ bản đầu
tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả

phổ cập giáo dục tiểu học. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến
trường từ 95 % năm 2000 đến 97% năm 2005 và 99% năm 2010. {6} (Tr.24)
Để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục
2001 - 2010 cũng đã nêu rõ :
Cần tập trung 7 nhóm giải pháp lớn
1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục
2) Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục.
3) Đổi mới quản lý giáo dục.
4) Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển
mạng lưới trường lớp và các cơ sở giáo dục
5) Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất cho giáo dục.
6) Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục. Trong đó đổi mới chương
trình giáo dục phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; Đổi
mới quản lý giáo dục là khâu đột phá. {6} (Tr.27)
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã xác định cụ thể : "Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và

×