Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.16 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ PHONG LAN



BIỆN PHÁP QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐA PHÚC, SÓC SƠN, HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh



HÀ NỘI - 2012
iv

MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
MỞ ĐẦU 1


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm công cụ 7
1.2.1 Quản lí 7
1.2.2 Quản lí giáo dục 9
1.2.3 Quản lí nhà trường 11
1.2.4 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13
1.2.5 Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 14
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT 14
1.3.1 Vị trí, vai trò, mục tiêu và các hình thức tổ chức Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT 14
1.3.2 Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 19
1.3.3 Đặc điểm của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT 22
1.4. Quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT 24
1.4.1 Các nội dung quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT 24
1.4.2 Vai trò của các chủ thể quản lí trong thực hiện Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 28
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường THPT 31
v

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ĐA PHÚC, SÓC SƠN, HÀ NỘI 34
2.1. Khái quát về trƣờng THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội 34
2.1.1 Đặc điểm địa bàn nơi trường đóng 34
2.1.2 Đặc điểm của nhà trường 35
2.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở nhà trƣờng . 39

2.2.1 Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học
sinh, học sinh về vai trò của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 40
2.2.2 Thực trạng tổ chức Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Đa Phúc 43
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng
THPT Đa Phúc 52
2.3.1 Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp 52
2.3.2 Thực trạng quản lí việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 54
2.3.3 Thực trạng quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 56
2.3.4 Thực trạng quản lí việc thu hút tập hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 58
2.3.5 Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp 61
2.3.6 Thực trạng quản lí việc bồi dưỡng cán Đoàn - Hội, giáo viên chủ nhiệm
về năng lực, nghiệp vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 63
2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân 64
2.4.1 Những mặt mạnh 64
2.4.2 Những mặt hạn chế 65
vi

2.4.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế 66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG THPT ĐA PHÚC, SÓC SƠN, HÀ NỘI 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 68
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 68
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 69

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 69
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng
THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội 69
3.2.1 Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo
viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các lực lượng ngoài xã hội về hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. 69
3.2.2 Biện pháp 2: Phân định trách nhiệm về quản lí hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong nhà trường 73
3.2.3 Biện pháp 3: Huy động các nguồn lực để thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 78
3.2.4 Biện pháp 4: Tăng cường và sử dụng hợp lí, hiệu quả cơ sở vật chất để
phục vụ cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 83
3.2.5 Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. 85
3.2.6 Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 88
3.3.1 Mục đích, nội dung và đối tượng khảo nghiệm 88
3.3.2 Kết quả khảo nghiệm 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 98
1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện đã được cụ thể
hoá trong Luật giáo dục, các Nghị quyết và Chiến lược phát triển về giáo
dục của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện được điều đó, trong chương trình
đào tạo ở các cấp học, ngành học mà Bộ GD và ĐT xây dựng, ngoài các

môn học cung cấp kiến thức còn có các hoạt động giáo dục bổ trợ, trong
đó phải kể đến HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động văn hoá, bằng hình thức sinh
hoạt hấp dẫn với nội dung phong phú góp phần củng cố, khắc sâu kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc lập, tinh
thần tự chủ, phát triển tình đoàn kết của HS. HĐGDNGLL còn là một hoạt
động phù hợp với nhu cầu của các em như: vui chơi, giải trí, văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao,
HDNGLL đã được triển khai thực hiện ở hệ thống các trường phổ
thông, đã được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, các lực
lượng khác và đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên ở một số trường,
HĐGDNGLL chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức, tổ chức còn tản
mạn, mang tính hình thức, hiệu quả giáo dục còn hạn chế.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông Đa Phúc,
Sóc Sơn, Hà Nội" nhằm tìm ra những biện pháp QL hữu hiệu nhất để
nâng cao chất lượng HĐGDNGLL, giúp công tác chỉ đạo của nhà trường
được thuận lợi, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
2

Nghiên cứu lí luận về HĐGDNGLL, tìm hiểu thực trạng và đề xuất
những biện pháp QL HDGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà
Nội, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THPT Đa
Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của QL HĐGDNGLL ở trường THPT.
- Phân tích thực trạng HDGDNGLL và việc QL HĐGĐNGLL ở
trường THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội

- Đề xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng
HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL HĐGDNGLL trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
HDGDNGLL và biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT Đa
Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Các số liệu thống kê về HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc
Sơn, Hà Nội trong năm học 2010 - 2011 và 2011 - 2012.
- Nghiên cứu tại các trường THPT công lập khác trong huyện Sóc
Sơn.
6. Giả thuyết khoa học
Để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc
Sơn, Hà Nội thì phải xác định được những biện pháp QL phù hợp như:
nâng cao nhận thức của CBQL, GV, CMHS, HS và các lực lượng ngoài xã
hội về HĐGDNGLL; phân định trách nhiệm trong QL HĐGDNGLL
trong nhà trường; huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ
3

chức HĐGDNGLL; tăng cường và sử dụng hợp lí, hiệu quả CSVC phục
vụ cho HĐGDNGLL; đổi mới công tác KT - ĐG HĐGDNGLL.

7. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu về lí luận
QL, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài để xây dựng hệ thống
cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu đã thu thập
được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về QL HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ
thông.
Chƣơng 2: Thực trạng các biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT
Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc
Sơn, Hà Nội.

4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, dù thời chiến hay thời bình, thời kỳ giáo
dục khó khăn nhất hay hưng thịnh thì sự nghiệp phát triển giáo dục nước ta
vẫn luôn chú trọng đến giáo dục toàn diện cho HS. Tư tưởng đó được thể
hiện rõ trong nguyên lí: "Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội". Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới
hiện nay, phương châm giáo dục toàn diện càng được quán triệt trong các
hoạt động giáo dục theo mục tiêu đào tạo con người Việt nam XHCN
nhằm hình thành và phát triển nhân cách HS.

HĐGDNGLL đã trở thành một phần quan trọng trong chương trình
giáo dục ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc nghiên
cứu về các HĐGDNGLL và các biện pháp QL HĐGDNGLL đã được
nhiều tác giả quan tâm.
“Sách giáo viên Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Lớp 10, 11,
12 (nhiều tác giả) nêu đầy đủ, chi tiết mục tiêu, nội dung, cách thức tổ
chức HĐGDNGLL, cùng với đó là hướng dẫn cách đánh giá kết quả hoạt
động của HS.
Trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
sách giáo khoa Lớp 10 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, tác giả
Nguyễn Dục Quang cũng nêu rõ: Chương trình giáo dục phổ thông của các
nước trong khu vực và trên thế giới đã coi trọng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tế, nội dung chương trình thường tinh giản, tập trung vào các
kiến thức, kĩ năng cơ bản và thiết thực, tích hợp được nhiều mặt giáo dục.
Hình thức tổ chức dạy và học rất đa dạng.
5

Trong cuốn “Giáo dục học”, các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế
Ngữ đã nhấn mạnh vai trò và tác dụng của hình thức hoạt động ngoại
khoá, coi hoạt động ngoại khoá là một hình thức dạy học có khả năng tạo
hứng thú cho HS, giúp các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức.
Một số tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các biện pháp QL hoạt
động ngoài giờ lên lớp ở trường THCS, THPT” để hoàn thành khoá học
thạc sĩ.
1.2 . Các khái niệm công cụ
1.2.1 Quản lí
QL là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể lên
khách thể thông qua các cơ chế QL, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất
các nguồn lực bên trong và bên ngoài trong điều kiện môi trường luôn có
biến động, để cho hệ thống ổn định và vận động theo chiều hướng phát

triển tích cực, đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.2 Quản lí giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có
mục đích của chủ thể QL lên đối tượng QL là quá trình D - H và giáo dục
diễn ra tại cơ sở giáo dục.
1.2.3 Quản lí nhà trường
QL nhà trường là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.4 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ
học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ
trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn,
6

tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành
tình cảm, niềm tin đúng đắn ở HS.
1.2.5 Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
QL HĐGDNGLL là quá trình người CBQL hoạch định, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra HĐGDNGLL của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra.
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
1.3.1 Vị trí, vai trò, mục tiêu và các hình thức tổ chức Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
* Vị trí: HĐGDNGLL là hoạt động mang tính bắt buộc, diễn ra trong suốt
năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục. Nó là hoạt
động giáo dục cơ bản, mang tính chủ đạo, được tổ chức thực hiện theo kế
hoạch của nhà trường, tiếp nối và thống nhất với hoạt động dạy và học,
góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu
đào tạo.

*Vai trò: Đây là dịp để HS củng cố kết quả hoạt động học tập ở trên lớp,
biến tri thức thành niềm tin. Thông qua hình thức hoạt động cụ thể, HS có
dịp để đối chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông
tin làm cho tri thức đó trở thành của chính các em.
* Mục tiêu: HĐGDNGLL giúp HS nâng cao hiểu biết và các giá trị truyền
thống của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; bổ sung,
củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp; tiếp tục củng cố rèn luyện các
kĩ năng cơ bản đã có từ cấp THCS để trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các
năng lực chủ yếu; giúp HS có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của
cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân.
* Hình thức tổ chức cơ bản: Tiết chào cờ đầu tuần; Tiết sinh hoạt cuối
tuần; 2 tiết hoạt động giáo dục theo chủ điểm hàng tháng.
7

1.3.2 Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Có 6 nội dung chính: Hoạt động chính trị - xã hội; Hoạt động văn
hóa, nghệ thuật; Hoạt động thể dục thể thao; Hoạt động khoa học - kỹ
thuật, hướng nghiệp; Hoạt động vui chơi giải trí; Hoạt động lao động công
ích
1.3.3 Đặc điểm của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT
HĐGDNGLL có 6 đặc điểm sau đây: là một hoạt động có bình diện
hoạt động rộng; là một hoạt động mang tính đặc thù của quá trình giáo
dục; là một hoạt động đa dạng về mục tiêu; là một hoạt động có tính năng
động của chương trình, kế hoạch; là một hoạt động phong phú và đa dạng
về nội dung và hình thức, phức tạp khó khăn trong việc kiểm tra đánh giá.

1.4. Quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
1.4.1 Các nội dung quản lí Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Việc QL HĐGDNGLL bao gồm 5 nội dung chính như sau: Quản lí

việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
Quản lí đội ngũ thực hiện HĐGDNGLL; Quản lí việc sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện HĐGDNGLL;Quản lí về việc
phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong nhà và ngoài nhà trường
tham gia tổ chức HĐGDNGLL; Quản lí việc kiểm tra, đánh giá thực hiện
chương trình HĐGDNGLL.
1.4.2 Vai trò của các chủ thể quản lí trong thực hiện Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
*Hiệu trưởng : Quản lí đội ngũ GVCN; Quản lí sự phối hợp của GVCN
với BGH, CMHS, GVBM, CB Đoàn – Hội, Các lực lượng giáo dục khác;
Quản lí việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện HĐGDNGLL của CB Đoàn –
8

Hội, GVCN; Quản lí việc sử dụng CSVC phục vụ cho HĐGDNGLL;
Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả HĐGDNGLL.
* CB Đoàn – Hội: Lập kế hoạch HĐGDNGLL theo từng học kì, tháng,
tuần căn cứ vào kế hoạch HĐGDNGLL chung của BGH; Thiết kế các
HĐGDNGLL mẫu để các lớp áp dụng; Tổ chức phát động các phong trào
thi đua, theo dõi thi đua, đánh giá tổng kết thi đua;
* GVCN: Trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà trường trong việc tổ chức
thực hiện HĐGDNGLL cho học sinh của lớp chủ nhiệm
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí Hoạt động ngoài giờ lên lớp
ở trường THPT
Có 4 yếu tố thường xuyên ảnh hưởng tới kết quả HĐGDNGLL: Nội
dung HĐGDNGLL ở trường THPT; Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh
THPT; Hoàn cảnh xã hội; Môi trường và điều kiện thực hiện
HĐGDNGLL.
Kết luận chƣơng 1
HĐGDNGLL là một bộ phận hữu cơ của quá trình sư phạm toàn
diện, bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động giáo dục ở trường THPT.

Với đặc thù riêng của HĐGDNGLL, với nội dung và quỹ thời gian thực
hiện được khẳng định trong chương trình, HĐGDNGLL đã tạo nên những
điều kiện thuận lợi để học sinh rèn luyện tính tích cực hoạt động, rèn luyện
phẩm chất, rèn luyện các kĩ năng để phát triển năng lực như: năng lực hoàn
thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị -
xã hội, năng lực tổ chức QL, năng lực hợp tác, Các HĐGDNGLL với
những hình thức đa dạng, nội dung phong phú, là những hoạt động không
thể thiếu, giúp gắn liền nhà trường với đời sống xã hội. Vì vậy, chúng ta
không thể xem nhẹ HĐGDNGLL trong nhà trường.

9

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ĐA PHÚC, SÓC SƠN, HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trƣờng THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm địa bàn nơi trường đóng
Sóc Sơn là một huyện thuần nông, ngoại thành của thành phố Hà
Nội, là vùng đất đồi gò bạc màu ở phía bắc của thành phố. Công tác giáo
dục được huyện đặc biệt quan tâm, chất lượng đội ngũ GV và CBQL đang
từng bước được nâng cao, hệ thống trường lớp, trang thiết bị dạy học được
tập trung đầu tư, nâng cấp; kế hoạch "Phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục đến 2015" đang được triển khai hiệu quả. Riêng đối với khối
THPT, hiện nay huyện Sóc Sơn có 13 trường, trong đó có 06 trường công
lập, 07 trường dân lập.
2.1.2 Đặc điểm của nhà trường
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Đảm bảo đủ biên chế được giao. (GV:
74, NV: 9), đảm bảo chuẩn CBQL (100% CBQL có trình độ Thạc sỹ).
* Học sinh: Số lớp: 38; Sĩ số HS: 1700 đến 1800 HS.

*Cơ sở vật chất: Tổng diện tích: 16 007m
2
. Diện tích bình quân cho
mỗi HS: 9.2m
2
; Trường có khu lớp học 03 tầng, khu thực hành 03 tầng,
khu Văn phòng 03 tầng và nhà thể chất 540 m
2
đạt tiêu chuẩn qui định.
* Kết quả giáo dục trong các năm học 2010-2011 và 2011-2012
Bảng 2.1: Kết quả giáo dục đạo đức
Năm học
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2010 -2011
1473
84.75
239
13.75
27

1.55
1
0.06
2011 -2012
1427
79.59
298
16.62
56
3.12
11
0.61
10

Bảng 2.2: Kết quả giáo dục văn hóa
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL

%
2010-2011
92
5.29
702
40.39
832
47.87
107
6.16
7
0.40
2011-2012
118
6.58
749
41.77
792
44.17
133
7.42
0
0
2.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng
THPT Đa Phúc
2.2.1 Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học
sinh, học sinh về vị trí, vai trò của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nhận thức của CBQL, GVCN, Cán bộ Đoàn - Hội về vị trí, vai trò
của HĐGDNGLL không đồng đều. HS nhận thức ở mức thấp hơn. Đặc
biệt, CMHS nhận thức còn rất thấp, họ chưa hiểu thấu đáo vị trí, vai trò

của HĐGDNGLL. Vì vậy, CBQL cần có những biện pháp tích cực hơn
nữa nhằm tuyên truyền đến CMHS và HS để nâng cao chất lượng
HĐGDNGLL.
2.2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Đa Phúc
Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng công tác xây dựng kế hoạch
HĐGDNGLL, thực trạng thực hiện HĐGDNGLL ở trường THPT Đa
Phúc, thực trạng sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL.
Ngoài việc khảo sát bằng phiếu hỏi, tác giả còn tiến hành phỏng vấn. Kết
quả khảo sát cho thấy hầu hết các nội dung này đều được đánh giá ở mức
độ Trung bình và Khá.
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng
THPT Đa Phúc
2.3.1 Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
11

Công tác QL xây dựng chương trình, kế hoạch HĐGDNGLL ở
trường THPT Đa Phúc đã được BGH quan tâm. Ngay từ đầu năm học, kế
hoạch HĐGDNGLL tổng thể của cả năm đã được xây dựng, cùng với đó là
chương trình cụ thể cho từng tháng. Các nội dung QL còn lại như QL
việc xây dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị, CSVC phục vụ cho
HĐGDNGLL, QL việc xây dựng kế hoạch phối kết hợp với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức HĐGDNGLL, QL
việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, khen thưởng đối với các tập thể
và cá nhân, …đều được đánh giá ở mức độ Khá và Trung bình
2.3.2 Thực trạng quản lí việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
Để giám sát việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDNGLL,
BGH nhà trường sử dụng các hình thức sau: thông qua báo cáo của

GVCN, Bí thư Đoàn trường, Chủ tịch Hội LHTN; thông qua việc kiểm tra
hồ sơ giáo án của GVCN và những người được phân công phụ trách
chuyên đề; thông qua việc dự giờ thăm lớp; thông qua làm việc với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường; thông qua báo cáo của bộ phận tài chính,
thông qua việc kiểm tra đánh giá sau mỗi hoạt động. Thực tế cho thấy việc
QL thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL được thực hiện tốt nhất thông qua
hình thức kiểm tra hồ sơ giáo án của GVCN và những người có liên quan.
Các hình thức còn lại chưa được thực hiện tốt.
2.3.3 Thực trạng quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Việc QL xây dựng kế hoạch sử dụng CSVC phục vụ cho
HĐGDNGLL chỉ ở mức Khá. Việc lập kế hoạch mua sắm bổ sung trang
thiết bị phục vụ cho HĐGDNGL hầu như chưa được quan tâm. Việc tổ
chức các cuộc thi thiết kế đồ dùng phương tiện phục vụ cho HĐGDNGLL
12

rất ít khi được triển khai. Kinh phí dành cho GVCN, CB Đoàn – Hội tham
gia tập huấn về HĐGDNGLL không đáng kể. Đặc biệt, kinh phí cho việc
giảng dạy bộ môn này chưa hề có. Việc huy động cộng đồng đầu tư cho
HĐGDNGLL chưa được chú trọng đặc biệt.
2.3.4 Thực trạng quản lí việc thu hút tập hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
Việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường thực
hiện tốt hơn so với việc phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng bên
ngoài nhà trường. Đặc biệt, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương như
Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,…đều chưa phát huy hết
vai trò, tác dụng của mình trong việc tổ chức HĐGDNGLL cho HS. Có
nhiều ý kiến đánh giá sự phối kết hợp của nhà trường với các lực lượng
này còn ở mức Yếu.

2.3.5 Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Việc kiểm tra đánh giá nhiều khi mang tính hình thức, chủ yếu là
giao phó Đoàn thanh niên. Mục đích kiểm tra là để xếp loại thi đua giữa
các lớp trong trường, chưa làm tốt việc đánh giá rút kinh nghiệm và điều
chỉnh nội dung, phương pháp hoạt động. Việc tuyên dương, phê bình các
cá nhân, tập thể mới chỉ được thực hiện sau các đợt thi đua lớn như đợt thi
đua chào mừng 20.11, 26.3. Ngoài ra, việc này chưa được thực hiện hàng
tháng. Việc kiểm tra đánh giá, xếp loại HĐGDNGLL theo từng học kì
cũng chưa được thực hiện một cách bài bản.
2.3.6 Thực trạng quản lí việc bồi dưỡng cán Đoàn – Hội, giáo viên chủ
nhiệm về năng lực, nghiệp vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13

Các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn – Hội và
GVCN rất ít khi được thực hiện. Việc mở lớp tập tập huấn, tổ chức tọa
đàm cho cán bộ Đoàn – Hội và GVCN thực chất ra cũng chỉ là lồng ghép
vào những buổi họp GVCN, hiệu quả chưa cao.Việc tổ chức các cuộc thi
về nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL, tham quan học tập kinh nghiệm tổ
chức HĐGDNGLL ở các trường bạn chưa bao giờ được tổ chức.
2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân
2.4.1 Những mặt mạnh
- Đội ngũ CBQL, cán bộ Đoàn – Hội và GVCN đã có nhận thức
tương đối đầy đủ về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của HĐGDNGLL.
- Đội ngũ GV trẻ khá đông, giàu nhiệt huyết, có mong muốn được
cống hiến cho nhà trường, cho các thế hệ HS.
- Đa số HS ngoan, có ý thức tham gia các hoạt động tập thể của nhà
trường, năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với môi trường xung quanh.
2.4.2 Những mặt hạn chế
- Nhận thức của cán bộ, GV, nhân viên, CMHS, HS về vị trí, vai trò

của HĐGDNGLL chưa đồng đều.
- Các tiết chào cờ chủ yếu do Đoàn Thanh niên phụ trách, các tiết
sinh hoạt chủ yếu do GVCN phụ trách, chưa thu hút tập hợp được các lực
lượng khác trong nhà trường và ngoài nhà trường cùng phối hợp thực hiện.
- CSVC, trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL còn thiếu nhiều.
- Việc kiểm tra, đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên, khoa học.
2.4.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế
- Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV,
HS, CMHS chưa được chú trọng.
- Hầu hết GVCN chưa được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ tổ chức
HĐGDNGLL.
14

- Không có cán bộ Đoàn – Hội chuyên trách, chức danh này chỉ là
kiêm nhiệm nên thời gian đầu tư cho hoạt động bị hạn chế.
- Chương trình của các môn văn hóa tuy đã được giảm tải nhưng vẫn
còn khá nặng đối với hầu hết HS khiến thời gian tham gia hoạt động của
các em bị ảnh hưởng không nhỏ.
- Chưa có văn bản hướng dẫn về chế độ cho GV nên khó chi trả cho
GV khi tham gia tổ chức hoạt động.
Kết luận chƣơng 2
Qua nghiên cứu thực trạng HĐGDNGLL và QL HĐGDNGLL ở
trường THPT Đa Phúc có thể nhận thấy rằng: Đội ngũ CBQL và GVCN đã
nhận thức tương đối đầy đủ vị trí, vai trò của HĐGDNGLL. HĐGDNGLL
của nhà trường đã từng bước đem lại hiệu quả trong việc hình thành và
phát triển nhân cách cho HS. Tuy nhiên, các HĐGDNGLL mới đạt ở mức
độ trung bình hoặc khá, điều kiện thực hiện các hoạt động còn hạn chế.
Các biện pháp QL HĐGDNGLL chưa được cải tiến, hiệu quả QL còn chưa
cao. Vì những lí do này, tác giả thiết nghĩ cần phải đề xuất những biện
pháp QL HĐGDNGLL một cách khoa học, phù hợp với điều kiện của

trường THPT Đa Phúc để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên.


CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƢỜNG THPT ĐA PHÚC, SÓC SƠN, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Khi nghiên cứu đề xuất biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT
Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội, tác giả đã chú trọng các nguyên tắc cơ bản
15

sau: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, nguyên tắc đảm bảo tính thực
tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trƣờng THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội
3.2.1 Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho
cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các lực lượng
ngoài xã hội về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp
Làm cho CBQL, GV, HS, CMHS, các lực lượng ngoài xã hội nhận
thức đúng về vai trò, mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của HĐGDNGLL, từ đó
khắc phục những biểu hiện xem nhẹ HĐGDNGLL, coi đây như một việc
làm ảnh hưởng đến thời gian học tập của HS.
3.2.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
 Đối với cán bộ quản lí
- Tăng cường hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến thức khoa
học QL nói chung và QL HĐGDNGLL nói riêng cho CBQL, đặc biệt là
cán bộ nguồn.
- Tăng cường quán triệt các văn bản, quy định của Nhà nước, chủ

trương chính sách của Đảng, chiến lược phát triển giáo dục,…để qua đó
CBQL thấy được tầm quan trọng của HĐGDNGLL.
 Đối với đội ngũ giáo viên
- Tổ chức tuyên truyền cho GV, đặc biệt là GVCN nhận thức được
tầm quan trọng của HĐGDNGLL về vị trí, vai trò của hoạt động này đối
với việc giáo dục toàn diện HS.
- Tổ chức cho GV nghe nói chuyện về tình hình thời sự trong và
ngoài nước, tình hình địa phương.
- Cung cấp tài liệu giúp GV tự bồi dưỡng về HĐGDNGLL.
16

 Đối với CMHS
- Khi họp CMHS, nhà trường cần tuyên truyền để CMHS hiểu được
ý nghĩa, vai trò của HĐGDNGLL đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách HS.
- Mời CMHS tham gia các HĐGDNGLL để biết được các con sẽ
tham gia và hoạt động như thế nào, hoặc bản thân họ tham gia vào các hoạt
động như các cuộc thi văn nghệ, cắm trại,…hay các sân chơi thể hiện tài
năng của các con.
 Đối với HS
Sử dụng các hình thức tuyên truyền hấp dẫn, không khô cứng như các
hoạt động vui chơi giải trí (Giải ô chữ, Thi hùng biện về vai trò của
HĐGDNGLL, Thi sưu tầm tài liệu về HĐGDNGLL) để qua đó các em
nhận thức được vị trí, vai trò của HĐGDNGLL.
 Đối với lực lượng ngoài xã hội
Mời các lực lượng giáo dục ngoài xã hội tham gia vào các sự kiện
lớn của nhà trường gắn với HĐGDNGLL như 20/11, 26/3, 30/4,…để họ
nhận thức được vai trò, tác dụng của các HĐGDNGLL, từ đó ủng hộ và hỗ
trợ hoạt động.
3.2.2 Biện pháp 2: Phân định trách nhiệm về quản lí hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường
3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp
Để tổ chức HĐGDNGLL đạt chất lượng và hiệu quả, cần có bộ máy
QL được phân cấp rõ ràng gồm các bộ phận khác nhau với quyền hạn và
nhiệm vụ cụ thể. Biệp pháp này giúp cho CBQL có thể chỉ đạo, phân công
nhiệm vụ cho các bộ phận trong nhà trường một cách khoa học, hợp lí.
3.2.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
 Hoàn tất ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
17

 Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo: Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch,
chương trình hoạt động hàng tháng, hàng năm và chỉ đạo thực hiện
chương trình kế hoạch đó; Hướng dẫn GVCN, cán bộ Đoàn - Hội tiến
hành hoạt động ở lớp mình có hiệu quả; Giúp Hiệu trưởng KT - ĐG
chất lượng, hiệu quả giáo dục của hoạt động.
 Thành phần của Ban chỉ đạo: Trưởng Ban (Hiệu trưởng), Phó ban (Phó
hiệu trưởng, Bí thư đoàn trường), Các thành viên gồm: Bí thư chi đoàn
GV, Chủ tịch Hội LHTN, nhóm trưởng hoặc khối trưởng chủ nhiệm,
Trưởng BĐD CMHS.
 Phân công, phân cấp quản lí cụ thể cho các bộ phận trong Ban chỉ đạo
3.2.3 Biện pháp 3: Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường
để thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp
Huy động các nguồn lực giáo dục tham gia vào HĐGDNGLL là việc
làm rất cần thiết. Mục tiêu của biện pháp này là phát huy tối đa nguồn lực
hiện có của nhà trường và huy động tốt nhất các lực lượng ngoài xã hội để
cùng nhau tổ chức tốt hoạt động HĐGDNGLL.
3.2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
 Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên về tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bằng cách tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng

- Tham khảo các tài liệu trên trang web chính thống hoặc tự nghiên
cứu sách tham khảo về HĐGDNGLL để nâng cao kiến thức, kĩ năng tổ
chức hoạt động.
- Tự bồi dưỡng về thao tác sư phạm, bồi dưỡng năng lực thực hành.
- Tự bồi dưỡng về các kỹ năng sử dụng thiết bị phục vị cho
HĐGDNLL
18

 Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức
HĐGDNGLL
HĐGDNGLL cần có một Ban chỉ đạo và Hiệu trưởng cần xác định
thành phần giáo dục tham gia phối hợp với từng vai trò của các bộ phận
như: Ban Giám Hiệu, Bí thư Đoàn trường, GVCN, giáo viên bộ môn, tổ
chức đoàn thể, BĐD CMHS. Mỗi thành phần, lực lượng giáo dục có vai
trò và nhiệm vụ cụ thể. Tuy nhiên, hoạt động của từng lực lượng giáo dục
không phải là độc lập mà được thể hiện trong sự phối hợp với nhau theo
một cơ chế chặt chẽ.
BĐD CMHS cùng tham gia phối hợp với nhà trường trong việc tư
vấn về nội dung hoạt động hay hỗ trợ về vật chất.
Các lực lượng ngoài nhà trường có vai trò rất lớn trong việc tổ chức
HĐGDNGLL. Nhà trường cần tranh thủ ý kiến chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng và chính quyền địa phương, huy động các tổ chức quần chúng ở địa
phương cùng tham gia tổ chức HĐGDNGLL cho HS như Hội cựu chiến
binh, Hội phụ nữ, Hội Nông dân,…Cùng với đó nhà trường cũng cần tranh
thủ sự ủng hộ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
 Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động
Nhà trường cần phổ biến cho GV nắm vững các văn bản pháp quy
của Ngành giáo dục và đào tạo về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
và tổ chức HĐGDNGLL, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về việc ứng dụng
CNTT.

Chi bộ, BGH nhà trường thống nhất chủ trương nghị quyết về việc
đưa CNTT vào các HĐGDNGLL.
Xây dựng kế hoạch chi tiết về việc đưa CNTT vào HĐGDNGLL.
3.2.4 Biện pháp 4: Tăng cường và sử dụng hợp lí, hiệu quả cơ sở vật
chất để phục vụ cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
19

3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp
Làm thế nào để huy động mọi nguồn lực nhằm tăng cường nguồn
CSVC trong nhà trường, làm thế nào để sử dụng hợp lí, có hiệu quả nguồn
CSVC hiện có của nhà trường chính là mục tiêu của biện pháp này.

3.2.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện
- Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL phải
được thực hiện dần dần, từng bước. Hiệu trưởng cùng với kế toán xác định
nguồn ngân sách có thể dành cho HĐGDNGLL; Xây dựng kế hoạch dài
hạn về tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho HĐGDNGLL.
- Hàng năm, lập kế hoạch với những đề xuất cụ thể, chi tiết về việc sử
dụng các nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác của trường cho
việc tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho HĐGDNGLL.
- Khuyến khích giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả CSVC hiện có,
tổ chức các cuộc thi thiết kế đồ dùng phục vụ cho HĐGDNGLL.
- Khuyến khích HS tìm tòi, tự tạo ra những trang thiết bị, phương tiện
đơn giản phục vụ cho hoạt động phù hợp với điều kiện, khả năng của lớp,
tận dụng được những vật liệu sẵn có ở địa phương.
- Phân công một nhân viên phụ trách, thống nhất qui định, lề lối, thời
gian mượn, trả các thiết bị để tránh thất thoát, hỏng hóc. Hàng năm phải tổ
chức rà soát, kiểm kê lại số lượng, chất lượng của các trang thiết bị hiện
có.
- Kêu gọi các doanh nghiệp, nhà máy đóng trên địa bàn, các bậc

CMHS có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục ủng hộ về tinh thần, vật chất
cho nhà trường trong những HĐGDNGLL.
- Khi đã được cung cấp nguồn tài chính, BGH lên kế hoạch cụ thể mua
sắm trang thiết bị phù hợp với mục đích sử dụng như đầu tư cho thư viện
20

nhà trường, mua sắm bàn ghế, máy vi tính, máy chiếu, micro, âm li, loa
đài…cho các lớp học, cho phòng đa năng…tránh việc mua sắm những
trang thiết bị lãng phí không thiết thực trong việc thực hiện HĐGDNGLL.
3.2.5 Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này được sử dụng nhằm đánh giá khả năng của học sinh
về nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình tham gia các HĐGDNGLL,
giúp học sinh thấy được hạn chế, tự điều chỉnh sai lệch trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, rút ra bài học kinh nghiệm để các hoạt động khác có
kết quả cao hơn
3.2.5.2 Nội dung và cách thức thực hiện
- Kiểm tra hồ sơ giáo án của GVCN theo định kì và đột xuất.
- Có kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng; kiểm tra tập thể, cá nhân GV, HS.
- KT - ĐG các hoạt động xã hội như việc tuyên truyền pháp luật, đền
ơn đáp nghĩa, công tác từ thiện,…thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến.
- Kiểm tra cách thức tổ chức của các đoàn thể, việc thực hiện của các
tập thể lớp, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh, hướng dẫn, định hướng cho tập
thể, cá nhân hoạt động đúng hướng.
- Kiểm tra thông qua việc dự giờ có báo trước và dự giờ đột xuất,
qua đây có thể đánh giá mưc độ chuẩn bị cho hoạt động của GV và HS,
năng lực tổ chức hoạt động của GV và HS.
- Kiểm tra qua trao đổi trò chuyện trực tiếp, có thể kiểm tra qua ý

kiến phản ánh của CMHS.
- Kiểm tra sản phẩm hoạt động của học sinh qua phiếu tự đánh giá,
phiếu hỏi, bài viết,…
21

- Khi họp CMHS toàn trường, nhà trường có thể tổ chức lấy ý kiến
thăm dò về việc đánh giá chất lượng HĐGDNGLL.
- Chú trọng công tác tổng kết, đánh giá, thi đua, khen thưởng vì đây
là một công đoạn hết sức quan trọng nhằm khích lệ sự phấn đấu thi đua,
tạo sự đoàn kết nhất trí cao trong một tập thể.
- Sau mỗi hoạt động, tổ chức đánh giá những mặt được, mặt hạn chế,
rút ra bài học kinh nghiệm để các hoạt động sau được thực hiện tốt hơn.
- Tổng kết, đánh giá, khen thưởng theo nhiều mức độ khác nhau. Cần
có các tiêu chí đánh giá thi đua cụ thể ngay từ đầu năm học. Có thi đua
phải có khen thưởng mới tạo ra hứng thú, sự thu hút và kích thích lòng
nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của cá nhân tập thể.
3.2.6 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp quản lí có những mặt mạnh và những điểm hạn chế
riêng. Không biện pháp nào có tính vạn năng. Do vậy, cần phải phối hợp
đồng bộ để các biện pháp này hỗ trợ và bổ sung cho nhau, phát huy được
mặt tích cực, đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại hạn chế của từng
biện pháp.
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp QL do tác giả đề xuất
có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Đa số các ý kiến đều cho rằng biện
pháp do tác giả đề xuất là cần thiết và cần được triển khai ngay đối với
thực tế QL của nhà trường. 100% ý kiến nhận định cả 5 biện pháp này
đều rất cấp thiết hoặc cấp thiết. Trong đó, biện pháp thứ nhất, thứ hai, thứ
năm được đánh giá là có tính cấp thiết và tính khả thi nhất. Như vậy, các
nhà QL đều thấy rõ đây là những vấn đề cần làm ngay. Bởi việc bồi

dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, CMHS là việc cần quan
tâm hàng đầu. Từ chỗ nhận thức đúng đắn, tiếp tục phân định trách nhiệm

×