Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông hoài đức b – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.42 KB, 23 trang )

1

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường trung học phổ thông
Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội
Management Measures of Outside-class Educational Activites at Hoai Duc B High School - Hanoi
City
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 111 tr. +
Nguyễn Thị Huyền

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS.NGND Nguyễn Võ Kỳ Anh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Trung học phổ thông (THPT). Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội. Đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục tại trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.

Keywords: Hoạt động giáo dục; Quản lý giáo dục; Giáo dục ngoài giờ lên lớp; Giáo dục
trung học

Content
1. Lý do chọn đề tài
Trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005, Điều 2 đã chỉ rõ:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo các cấp học, bậc học phổ thông, ngoài


các môn học cung cấp kiến thức về các lĩnh vực khoa học cơ bản và có hệ thống, Bộ Giáo dục và
Đào tạo còn xây dựng các hoạt động bổ trợ, trong đó có hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú
góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức
độc lập, tinh thần tự chủ phát huy tính đoàn kết của học sinh, phát triển những năng lực chủ yếu,
góp phần giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn cho học sinh.
Ở các trường THPT, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được tổ chức triển khai thực hiện
và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên cũng còn nhiều trường vẫn chưa quan tâm chỉ đạo
hoạt động này vì vậy hiệu quả hoạt động chưa cao.
Trường THPT Hoài Đức B thuộc ngoại thành của Thành phố Hà Nội, là một trường đã và
đang chú trọng phát triển về chất lượng giáo dục. Nhà trường đã mạnh dạn đổi mới phương thức
quản lý, trong đó đặc biệt chú trọng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh. Vì
2

vậy, bước đầu đã đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu của xã hội, nhà trường
cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh hiệu quả hơn,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh trong toàn trường.
Xuất phát từ những lý do nói trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B - Thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục tại trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
HĐGDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội
hiện nay còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nếu nghiên
cứu, đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả,
khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh trong nhà trường.
6. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của trường THPT Hoài Đức B năm học 2010-2011
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu
về lý luận quản lý, các công trình khoa học liên quan đến đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát thực tiễn, điều tra thu thập thông tin, số
liệu, dữ liệu, phỏng vấn lấy ý kiến các nhà quản lý, xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin
nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài.

3

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học
phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ
thông Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ

thông Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về
lý luận quản lý giáo dục nói chung, và lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL nói riêng. Ở Việt
Nam các nghiên cứu này được thực hiện theo hai hướng nghiên cứu chính:
Hướng thứ nhất: Những nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác định nội hàm của khái
niệm “Hoạt động GDNGLL”, xác định mục tiêu, vai trò, vị trí, nội dung, phương pháp, hình thức
thực hiện. Nghiên cứu theo hướng này có một số công trình nghiên cứu của một số nhà nghiên
cứu tiêu biểu như: Đặng Thúy Anh, Phạm Hoàng Gia, Lê Trung Trấn, Phạm Lăng…Ngoài ra còn
có một số công trình nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động GDNGLL của một số
nhà khoa học như Nguyễn Đắc Lê, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà
Nhật Thăng, Đặng Vũ Hoạt, Lê Thanh Sử …
Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn tổ chức hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT, một số luận văn Thạc sĩ mà tác giả là các GV, cán bộ quản lý tại các trường phổ thông.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau nhưng tất cả đều
khẳng định: Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm
tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.



4


1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến.
Tùy theo đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau.
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô: Quản lý hệ thống giáo dục.
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô: Quản lý một cơ sở giáo dục.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
khác. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học
tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu xã hội và được xã hội thừa nhận. Vì vậy, quản lý nhà trường
phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa
học và hiệu quả.
1.2.4. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa,
được thực hiện có mục đích, kế hoạch, có tổ chức giúp học sinh nâng cao hiểu biết, mở rộng kiến
thức đã học trên lớp, củng cố các kỹ năng, hình thành thái độ đúng đắn trước những vấn đề của
cuộc sống. Hoạt động GDNGLL là sự nối tiếp bổ sung hoạt động trên lớp, là con đường gắn lý
luận với thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng mục tiêu của xã hội.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Thực chất quản lý hoạt động GDNGLL chính là quản lý về mục tiêu giáo dục, quản lý về kế
hoạch, đội ngũ, các điều kiện đảm bảo và quản lý công tác kiểm tra đánh giá, quản lý công tác
phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt động GDNGLL ở trường phổ thông.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Về nhận thức: Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết
cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm
hoạt động tập thể của học sinh.
Về rèn luyện kỹ năng: Mục tiêu của hoạt động GDNGLL là rèn luyện những kỹ năng cơ bản,
cần thiết như kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và xử lý các hoạt

động, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện. Thông qua hoạt động GDNGLL
các em sẽ nhìn nhận đánh giá được kết quả hoạt động của mình, biết rút kinh nghiệm để tự điều
chỉnh hoàn thiện bản thân và giúp người khác hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện.
Về giáo dục thái độ: Hoạt động GDNGLL hình thành cho học sinh những tình cảm đạo đức
trong sáng với thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước, bồi dưỡng cho các em lòng tự trọng, các chuẩn mực
đạo đức và những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết tôn trọng pháp luật. Hình thành cho các
5

em tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo khi tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của
nhà trường.
1.3.2. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Vị trí của hoạt động GDNGLL
Hoạt động chính trong các nhà trường THPT bao gồm hoạt động giảng dạy, học tập trên lớp;
hoạt động GDNGLL và hoạt động giáo dục lao động kỹ thuật hướng nghiệp dạy nghề. Trong đó,
hoạt động GDNGLL có ý nghĩa quan trọng, góp phần hình thành cho học sinh ý thức xã hội, tăng
hiệu quả nhận thức trong giáo dục tình cảm, hành vi và thái độ cho học sinh.
Vai trò của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL giúp học sinh củng cố tri thức đã được học trên lớp, giúp các em đưa
kiến thức lý thuyết vào thực tế cuộc sống. Từ đó, học sinh được thể hiện khả năng của mình qua
việc tự tổ chức các hoạt động, khẳng định vị trí của mình trong tập thể, phát huy được tính chủ
động, tích cực, độc lập, sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chức năng của hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL có chức năng định hướng, hình thành nhân cách cho học sinh. Thông
qua nội dung, hình thức hoạt động, học sinh được hình thành dần các giá trị về Chân – Thiện –
Mỹ. Hoạt động GDNGLL còn có chức năng định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh.
Giúp học sinh chọn lựa cho mình một nghề nghiệp phù hợp nhất.
Tính chất của hoạt động GDNGLL:
Hoạt động GDNGLL mang tính chất là tiết học ngoài giờ chính khóa. Trong đó học sinh là
những người tự thiết kế tiết học còn giáo viên là những người chỉ đạo tiết học này. Học sinh cần
phải chủ động sáng tạo trong quá trình thực hiện từ khâu chuẩn bị cho đến khi kết thúc chương

trình. Giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng trong tổ chức hoạt động.
1.3.3. Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL
Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL là giúp học sinh củng cố, nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, mở rộng nhãn quan với
thế giới xung quanh với cộng đồng xã hội, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp để
tạo nên một nhân cách toàn diện.
1.3.4. Nội dung của chương trình hoạt động GDNGLL
1.3.4.1. Các nguyên tắc để lựa chọn nội dung chương trình
- Các nhiệm vụ phải phù hợp với đặc điểm về lứa tuổi, trình độ nhận thức, giới tính và sức
khỏe của học sinh.
- Nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL phải phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển
của đất nước và của từng địa phương.
- Cần phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

6

1.3.4.2. Nội dung cụ thể
Nội dung của hoạt động GDNGLL rất đa dạng và phong phú liên quan đến các mặt giáo dục
như giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục pháp luật,… Các nội dung này được
chia thành 10 chủ đề hoạt động trong cả năm học.
1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL
Hoạt động GDNGLL là hoạt động được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù
hợp với từng đối tượng, từng cơ sở giáo dục khác nhau.
1.3.6. Qui trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Bước 1: Xác định yêu cầu giáo dục của hoạt động
Bước 2: Xác định nội dung và hình thức hoạt động
Bước 3: Chuẩn bị hoạt động
Bước 4: Tiến hành và kết thúc hoạt động
Bước 5: Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả hoạt động
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT

1.4.1. Quản lý chương trình và kế hoạch thực hiện
1.4.2. Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch
1.4.3 Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp
1.4.4 Quản lý việc phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.5.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục
1.5.2. Năng lực của người tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.5.3. Nội dung chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.5.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.5.5. Sự đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.5.6. Các điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả
Kết luận chương 1
Chương 1 là cơ sở lý luận chung của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tích thực trạng
quản lý hoạt động GDNGLL, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL tại trường THPT
Hoài Đức B nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
7

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGGIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGHOÀI ĐỨC B – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về giáo dục Huyện Hoài Đức và trƣờng THPT Hoài Đức B
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Huyện Hoài Đức
Hoài Đức là huyện ngoại thành phía Tây của Thủ đô Hà Nội bao gồm 19 xã và 01 thị trấn.
Hoài Đức có tổng diện tích là 88,3 km
2

, dân số là 172 nghìn người. Nhìn chung, so với các huyện
ngoại thành khác, Hoài Đức là huyện có đời sống kinh tế - xã hội tương đối khá và ổn định.

2.1.2. Phát triển giáo dục huyện Hoài Đức
Hoài Đức là một huyện có truyền thống giáo dục phát triển với hệ thống cơ sở giáo dục phát
triển rộng khắp trong toàn huyện, đáp ứng nhu cầu về giáo dục và đào tạo.
2.1.3. Đặc điểm trường THPT Hoài Đức B
Trường THPT Hoài Đức B là trường lớn thuộc ngoại thành Hà Nội. Trải qua hơn 30 năm xây
dựng và trưởng thành đến nay nhà trường đã có 36 phòng học, 43 lớp với trên 100 cán bộ, GV, nhân
viên. Nhìn chung trong những năm gần đây chất lượng giáo dục của nhà trường tương đối ổn định.
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT Hoài Đức B
2.2.1. Khái quát về tiến hành khảo sát
Mục đích khảo sát
Để có cơ sở khoa học xác định, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL
của trường THPT Hoài Đức B. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động GDNGLL cho học sinh.
Đối tượng và phương pháp khảo sát
Để khảo sát thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động GDNGLL, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát qua phiếu hỏi và phỏng vấn các đối tượng. Cụ thể như sau:
Phƣơng pháp điều
tra
BGH
Cán bộ
Đoàn
GVCN
GV bộ
môn
Học sinh
PHHS
Phiếu hỏi

3
5
32
40
120
60
Phỏng vấn
3
5
15
20
40
20
Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức về tác dụng của hoạt động GDNGLL của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn,
GVCN, học sinh và cha mẹ học sinh.
- Thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B.
- Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B.


8

2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
*Thực trạng nhận thức về tác dụng của hoạt động GDNGLL của cán bộ quản lý, cán bộ
Đoàn, GVCN, học sinh và cha mẹ học sinh.


Hình 2.1. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về tác dụng của HĐGDNGLL
đối với việc hình thành nhân cách học sinh


Kết quả khảo sát trên cho thấy mức độ nhận thức về tác dụng của hoạt động GDNGLL
đối với việc hình thành nhân cách của học sinh của các đối tượng không giống nhau, trong khi
100% cán bộ quản lý, GVCN, cán bộ Đoàn cho rằng hoạt động GDNGLL có tác dụng tốt thì vẫn
còn một số GVBM, học sinh và PHHS cho rằng hoạt động này ít có tác dụng thậm chí là không có
tác dụng.
*Thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B.
- Khảo sát về thực trạng hiểu biết về nội dung và đánh giá về hiệu quả của các hình thức
hoạt động GDNGLL.
Bảng 2.1. Thực trạng hiểu biết về nội dung hoạt động GDNGLL
của giáo viên và học sinh
TT
Các hoạt động
Giáo viên
Học sinh
Sl
%
Sl
%
1
Hoạt động xã hội
1
1,4
8
6,7
2
Hoạt động ngoại khóa
1
1,4
35
29,2

3
Hoạt động giáo dục
1
1,4
17
14,1
4
Hoạt động vui chơi giải trí
5
7,1
32
26,7
9

5
Tất cả các hoạt động trên
62
88,7
28
23,3

Bảng 2.2. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, GVCN , cán bộ Đoàn, GVBM và học sinh về
hiệu quả các hình thức hoạt động GDNGLL
TT
Các hình thức hoạt động
Rất tốt
Tốt
Chƣa tốt
Sl
GV

Sl
GV
Sl
GV
1
Sinh hoạt dưới cờ
56
80
14
20
0
0
2
Sinh hoạt lớp
61
87,2
9
12,8
0
0
3
Làm báo tường, nội san
33
47,2
26
37,1
11
15,7
4
Các cuộc thi tìm hiểu

30
42,9
30
42,9
10
14,2
5
CLB bộ môn
52
74,3
18
25,7
0
0
6
Trò chơi trí tuệ
57
81,4
13
18,6
0
0
7
Hội trại
29
41,4
30
42,9
11
15,7

8
Tham quan dã ngoại
31
44,4
29
41,4
10
14,2
9
Liên hoan văn nghệ
56
80
14
20
0
0
10
Hoạt động thể thao
60
85,8
10
14,2
0
0
11
Hoạt động tình nguyện
62
88,6
8
11,4

0
0
12
Hoạt động truyền thông phòng chống tệ
nạn xã hội
58
82,9
12
17,1
0
0
Thông qua kết quả khảo sát về thực trạng hiểu biết của cán bộ GV, học sinh về nội dung,
hiệu quả của các hình thức hoạt động GDNGLL ở trên cho thấy thực trạng việc tổ chức hoạt động
GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B đã đem lại hiệu quả rất tốt cho việc giáo dục toàn diện cho
học sinh. Tuy nhiên, một số hình thức tổ chức hoạt động chưa thực sự tốt.
Khảo sát về mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả hoạt động GDNGLL
Bảng 2.3. Ý kiến của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, GVCN
về mức độ ảnh hƣởng của một số yếu tố đến hiệu quả hoạt động GDNGLL
TT
Yếu tố ảnh hƣởng
Rất ảnh
hƣởng
Ít ảnh
hƣởng
Không ảnh
hƣởng
Sl
%
Sl
%

Sl
%
1
Thời gian học văn hóa
5
12,5
23
57,5
12
30
2
Kinh phí và phương tiện HĐGDNGLL
35
87,5
5
12,5
0
0
3
Năng lực tổ chức
36
90
4
10
0
0
4
Lựa chọn hình thức HĐGDNGLL
28
70

10
25
2
5
5
Kế hoạch và nội dung HĐGDNGLL
35
87,5
5
12,5
0
0
6
Áp lực thi cử
13
32,5
14
35
13
32,5
10

7
Đánh giá kết quả hoạt động
18
45
12
30
10
25

8
Nhận thức của các lực lượng tham gia
25
62,5
13
32,5
2
5
9
Sự ủng hộ của gia đình
18
45
15
37,5
7
17,5
10
Điều kiện và các yếu tố đảm bảo
35
87,5
4
10
1
2,5

Qua kết quả khảo sát cho thấy một số yếu tố như việc lựa chọn hình thức, nội dung, năng lực tổ
chức, các điều kiện và yếu tố đảm bảo có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động GDNGLL

Hình 2.2 Biểu đồ so sánh thực trạng đánh giá kết quả thực hiện
các hoạt động GDNGLL

Qua biểu đồ trên cho thấy nhìn chung hoạt động GDNGLL đã đem lại kết quả tốt chỉ có một
số ít người cho rằng kết quả chưa tốt vì một số nội dung hoạt động còn nghèo nàn, hình thức thể
hiện thiếu hấp dẫn.
*Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B
- Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường.
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch HĐ GDNGLL
của nhà trƣờng
TT
Nội dung
Mức độ quản lý
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
1
Xây dựng kế hoạch theo học kỳ và hàng
năm
38
95
2
5
0

0
0
0
2
Xây dựng kế hoạch theo nội dung chủ đề
37
92,5
3
7,5
0
0
0
0
3
Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng
về hoạt động GDNGLL cho lực lượng
tham gia
21
52,5
13
32,5
6
15
0
0
4
Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí,
trang thiết bị cần thiết
20
50

20
50
0
0
0
0
11

5
Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
32
80
5
12,5
3
7,5
0
0
6
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết
quả hoạt động
29
72,5
5
12,5
6
15
0
0


Thông qua kết quả khảo sát về mức độ quản lý việc xây dựng kế hoạch cho thấy việc xây
dựng kế hoạch theo học kỳ và hàng năm; xây dựng kế hoạch theo nội dung chủ đề; xây dựng kế
hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường được thực hiện tốt. Tuy nhiên,
còn một số nội dung quản lý vẫn chưa thực sự tốt như xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng về
hoạt động GDNGLL cho lực lượng tham gia; xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, trang thiết bị
cần thiết.
- Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, điều kiện phục vụ các hoạt động GDNGLL của
nhà trường.
Nhìn chung việc quản lý cơ sở vật chất, kinh phí, điều kiện phục vụ cho hoạt động GDNGLL
được đánh giá là tốt tuy nhiên vẫn còn ý kiến cho rằng cần tăng cường công tác mua sắm, bổ
sung, sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDNGLL và nâng cao chế độ bồi dưỡng
cho GV trực tiếp tham gia tổ chức hoạt động nhất là GVCN.
- Thực trạng việc phối hợp các lực lượng tham gia tổ chức các hoạt động GDNGLL.
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc phối hợp các lực lượng tham gia vào hoạt động GDNGLL
được thực hiện tốt, tuy nhiên việc phối hợp lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn
chưa thực sự hiệu quả.
- Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá các hoạt động GDNGLL ở trường THPT Hoài
Đức B.
Nhìn chung, quản lý việc kiểm tra đánh giá các hoạt động GDNGLL được thực hiện tốt, tuy
vậy vẫn có nội dung quản lý được đánh giá ở mức trung bình thậm chí ở mức yếu như quản lý
kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDNGLL, quản lý kiểm tra việc phối hợp
giữa các lực lượng giáo dục.
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại trường THPT Hoài Đức B
2.2.3.1. Đánh giá thực trạng
Nhìn chung tất cả các lực lượng tham gia vào chỉ đạo, tổ chức thực hiện và phối hợp thực
hiện đều có nhận thức rất tốt về vai trò, vị trí và ý nghĩa của hoạt động GDNGLL đối với việc
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Hình thức và nội dung hoạt động GDNGLL được đánh giá cao nhưng vẫn mang tính hình
thức, cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL với nội dung đa dạng, phong phú hơn,

hình thức hấp dẫn phù hợp với tâm lý lứa tuổi, sở thích của học sinh THPT thì sẽ đạt được kết quả
tốt hơn.
12

Trong công tác quản lý, chỉ đạo cho thấy, mức độ quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động
GDNGLL của BGH và tiểu ban, mức độ quản lý của BGH về cơ sở vật chất, kinh phí, điều kiện phục vụ
tổ chức hoạt động GDNGLL, mức độ quản lý của cán bộ quản lý đối với việc phối hợp các lực lượng
trong nhà trường, mức độ quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động tương đối tốt. Tuy
nhiên, cần lưu ý đến hoạt động kiểm tra đánh giá, điều chỉnh rút kinh nghiệm cho những hoạt động sau.
2.2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng
* Nguyên nhân chủ quan:
- Phần lớn các em học sinh rất hứng thú khi tham gia hoạt động GDNGLL, nhưng vẫn còn một
bộ phận học sinh chưa nhận thức tốt về hoạt động GDNGLL.
- Một số GV, cán bộ Đoàn chưa thực sự chủ động trong việc xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ
chức thực hiện hoạt động.
- Cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và các yếu tố đảm bảo khác còn hạn chế, ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động GDNGLL.
* Nguyên nhân khách quan
- Việc đánh giá nhà trường, đánh giá GV, đánh giá học sinh của ngành giáo dục cũng như của
xã hội chủ yếu căn cứ vào kết quả của hoạt động dạy và học. Nên các hoạt động bổ trợ thường bị
xem nhẹ.
- Áp lực thi cử của học sinh.
2.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý HĐGDNGLL của trường THPT Hoài Đức
B – Thành phố Hà Nội
2.2.4.1. Thuận lợi
- Nhà trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cung cấp tài
liệu, tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ Đoàn trường về nội dung, phương pháp
tổ chức thực hiện.
- Đoàn trường đã chủ động trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động GDNGLL trong
nhà trường.

- Phần lớn học sinh rất thích tham gia các hoạt động GDNGLL.
- Nhà trường đã thực hiện tương đối tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
2.2.4.2. Khó khăn
- Nhận thức của một bộ phận nhỏ cán bộ quản lý, GV, PHHS, và học sinh về vai trò, vị trí của
hoạt động GDNGLL còn chưa đầy đủ và toàn diện.
- Hệ thống cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ còn thiếu.
- Áp lực của vấn đề thi cử đối với học sinh.
- Tài liệu hướng dẫn đối với công tác quản lý hoạt động GDNGLL còn ít.


13

Kết luận chương 2
Qua kết quả nghiên cứu của chương 2 cho thấy, việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động
GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội tương đối hiệu quả. Phần lớn đội ngũ
cán bộ, GV và học sinh đã nhận thức tốt về vai trò, vị trí của hoạt động GDNGLL. Nhà trường đã
chỉ đạo tốt việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện. Nội dung và hình thức tổ chức tương đối
phong phú, đáp ứng được mục tiêu của hoạt động, thu hút được các lực lượng tham gia.
Để hoạt động GDNGLL đem lại kết quả tốt hơn nữa, nhà trường cần phải quan tâm hơn nữa
đến công tác quản lý, điều hành và chỉ đạo các lực lượng thực hiện hoạt động GDNGLL trong nhà
trường. Với các biện pháp khả thi, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của hoạt động GDNGLL đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Cần tổ
chức, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các lực lượng thực hiện tốt hoạt động GDNGLL trong nhà
trường.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGGIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀI ĐỨC B – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT
Mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục học sinh THPT nói riêng là giáo dục học sinh trở thành

những con người phát triển toàn diện. Vì vậy, các biện pháp đưa ra cần phải đảm bảo các mục tiêu
giáo dục về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục
cấp THPT.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Hoạt động GDNGLL cần phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện nguyên tắc tiếp cận hệ
thống. Trong quá trình tổ chức hoạt động cần xác định rõ vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của từng yếu
tố cũng như sự tác động của các yếu tố này đến các hoạt động. Các hoạt động phải hướng vào việc
bổ trợ kiến thức. Cần có sự thống nhất cao giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động để tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Hoạt động GDNGLL đòi hỏi phải được xây dựng dựa trên cơ sở thực tiễn của nhà trường,
năng lực tổ chức hoạt động, nhận thức của GV và học sinh, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị
của nhà trường. Nếu không đảm bảo tính thực tiễn thì có thể không đáp ứng được yêu cầu giáo
dục hoặc vượt quá khả năng thực hiện việc tổ chức hoạt động.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
Muốn đạt được hiệu quả cao thì trong quá trình tổ chức hoạt động GDNGLL cần phải lưu ý tới
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Cần mạnh dạn giao cho học sinh những yêu cầu vừa sức
để học sinh có thể tự thực hiện và tự khẳng định mình trong hoạt động được giao.
14

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng cùng tham gia hoạt động
Việc tổ chức hoạt động GDNGLL ngoài học sinh là lực lượng chính còn có các lực lượng
khác cùng tham gia như GVCN, GV bộ môn, Đoàn thanh niên, cha mẹ học sinh, các đoàn thể
chính trị, xã hội khác. Vì vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong việc tổ chức
hoạt động GDNGLL để hoạt động đi vào chiều sâu và bền vững.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT Hoài
Đức B – Thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh về vai trò
và tác dụng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức về hoạt động GDNGLL cho cán bộ, GV, học sinh và cha mẹ học sinh sẽ
giúp cho các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động
GDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Đối với cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn và đội ngũ GV: Cần tăng cường tổ chức các hoạt động
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận cũng như nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý, cán bộ
nguồn. Tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và toàn thể GV trong nhà trường.
Qua đó nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ GV về tất cả các hoạt động của nhà trường, trong đó
đặc biệt lưu ý tới việc nâng cao nhận thức của cán bộ GV về hoạt động GDNGLL.
Đối với GVCN: Cần xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, thông qua các buổi sinh hoạt tổ
chủ nhiệm, các buổi giao ban hàng tuần. Tổ chức những hoạt động sinh hoạt chuyên đề, thảo luận
về việc tổ chức hoạt động GDNGLL.
Đối với học sinh: Tổ chức các buổi tập huấn cho đội ngũ cán bộ lớp, hướng dẫn cho các em
biết cách xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL cho lớp mình, tư vấn định hướng cho các em
trong việc lựa chọn nội dung, hình thức thể hiện các chủ đề của hoạt động.
3.2.2. Tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
tiểu ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo viên chủ nhiệm
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động cần được thực hiện một cách khoa học cụ thể,
tránh chồng chéo.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
BGH cần xây dựng toàn bộ chương trình hoạt động GDNGLL của nhà trường căn cứ vào
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, sách giáo viên về hoạt động
GDNGLL. Trong đó cần chú ý xây dựng chương trình tập huấn cho GVCN và cán bộ các lớp, xây
dựng kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, vật chất đảm bảo, sự ủng hộ của các lực lượng ngoài nhà
trường. Khi xây dựng kế hoạch cần chi tiết, cụ thể có phân công công việc, theo dõi, kiểm tra
15

đánh giá. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trong cả năm học sẽ giúp cho người quản lý có cái
nhìn bao quát về hoạt động GDNGLL diễn ra trong một năm.

Khi xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL, nhà quản lý cần chú ý thường xuyên kiểm tra
hồ sơ, giáo án hoạt động trong đó phải thể hiện được mục tiêu, nội dung hoạt động, các khâu
chuẩn bị, tiến trình hoạt động, điều kiện vật chất đảm bảo. Các nhà quản lý cần phân công người
trong tiểu ban giám sát, dự giờ, đánh giá kết quả, coi đó là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của GVCN.
3.2.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
giáo viên chủ nhiệm, tiểu ban, cán bộ Đoàn
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của GVCN, tiểu ban, cán bộ Đoàn có
vai trò quan trọng giúp cho hoạt động diễn ra hiệu quả. Quản lý tốt lực lượng này sẽ tạo động lực
để tất cả đội ngũ GV và học sinh tích cực tham gia vào hoạt động.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
BGH cần lựa chọn các GV có trình độ chuyên môn giỏi, có khả năng quản lý tốt, nhiệt tình, tâm
huyết, có điều kiện thuận lợi để tham gia làm công tác chủ nhiệm các lớp. Trong quá trình thực hiện
GVCN cần nắm tâm lý học sinh, khả năng của từng em, hoàn cảnh đặc biệt, năng khiếu… Từ đó
mạnh dạn giao nhiệm vụ cho học sinh. GVCN không làm thay công việc của học sinh mà phải tổ
chức, hướng dẫn học sinh cùng thiết kế các hoạt động theo một chủ điểm đã định sẵn.
Đối với cán bộ tiểu ban và cán bộ Đoàn cần lĩnh hội được tất cả ý kiến chỉ đạo từ BGH. Khi
đã có kế hoạch, cán bộ tiểu ban phải trực tiếp điều hành hoạt động theo kế hoạch.
3.2.4. Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL cần có tính thẩm mỹ và mang tính giáo
dục cao.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Việc đổi mới nội dung và hình thức các chủ đề là yếu tố thu hút các lực lượng tham gia đặc
biệt là các em học sinh. Nội dung bao gồm các hoạt động xã hội hoạt động học tập, hoạt động thể
thao văn hóa và hoạt động vui chơi giải trí. Các hoạt động này có thể tổ chức thành một hoạt động
lớn quy mô toàn trường như hội diễn văn nghệ, hội khỏe Phù Đổng, hội trại, CLB, sân chơi trí tuệ
… tuy nhiên cũng có thể lồng ghép trong một hoạt động chủ đạo nào đó.
Quản lý về nội dung và hình thức các hoạt động GDNGLL cần linh hoạt, phù hợp giữa nội dung và

hình thức, cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất công việc, điều kiện, hoàn cảnh, con người và thời gian cụ
thể của các lực lượng tham gia hoạt động.

16

3.2.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo nguồn lực thực hiện chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp này là tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, phương tiện để hoạt động
đạt kết quả cao, tận dụng tiềm năng của xã hội dành cho hoạt động GDNGLL, huy động các tổ
chức cá nhân có kế hoạch phối hợp cùng nhà trường trong các hoạt động GDNGLL.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo cho các hoạt động GDNGLL. Nhà trường cần có
kế hoạch tu sửa trang thiết bị ngay từ dịp hè, khuyến khích GV, học sinh thiết kế các đồ dung dạy
học tự làm đảm bảo tính tiện ích, hiệu quả sử dụng cao, tiết kiệm kinh phí.
Bên cạnh đó, việc xã hội hóa giáo dục cần được làm thường xuyên và có hiệu quả. Xây dựng
các cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trường cần chủ động tham gia các
hoạt động của địa phương, tổ chức các hoạt động phối hợp hoặc kết nghĩa với các đơn vị kinh tế
hay tổ chức chính trị, xã hội, huy động nguồn lực cho nhà trường bằng việc xây dựng các chương
trình hay dự án. Ngoài ra, cần tổ chức những hoạt động liên kết với các tổ chức xã hội để học sinh
tham gia vào các tổ chức này, hiệu quả hoạt động của các em sẽ tạo niềm tin để các tổ chức này
đầu tư cho nhà trường.
3.2.6. Quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia vào
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhà trường cần phải biết phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia bao
gồm PHHS, các đoàn thể như lực lượng vũ trang, hội phụ nữ… tham gia vào các hoạt động
GDNGLL để hoạt động đạt kết quả cao.
3.2.6.2 Nội dung và cách thực hiện
Nhà quản lý cần xác định được lực lượng giáo dục phối hợp để chỉ đạo thực hiện chương trình

hoạt động GDNGLL trong nhà trường một cách hiệu quả.
Nhà trường cần tuyên truyền để các lực lượng giáo dục như GVCN, GVBM, cán bộ Đoàn,
PHHS, các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường hiểu được vai trò của các
hoạt động GDNGLL ảnh hưởng đến phát triển nhân cách của học sinh, cần thống nhất nội dung
chương trình, yêu cầu của các hoạt động đối với học sinh để lực lượng giáo dục biết, phối hợp
hành động phát huy tiềm năng, trí tuệ.
3.2.7. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của quản lý. Nhà quản lý cần thực
hiện thường xuyên, đánh giá chính xác ưu, nhược điểm, khen thưởng động viên, phê bình và kỷ
17

luật kịp thời tập thể, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Tổ chức rút kinh
nghiệm để những hoạt động diễn ra càng về sau càng đạt kết quả cao.
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện
Cần xây dựng tiêu chí cụ thể về kiểm tra, đánh giá kết quả đảm bảo công bằng, khách quan
dựa trên ý thức tham gia và hiệu quả của các hoạt động. Mỗi một hoạt động đều có những tiêu chí
chung và những tiêu chí đặc thù. Mỗi tiêu chí này được đánh giá theo điểm sau đó tổng kết so
sánh về mức độ hoàn thành công việc làm cơ sở để đề nghị khen thưởng.
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Đánh giá mức độ cần thiết của từng biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL thông qua ý kiến
đánh giá của các đối tượng được khảo sát.
Tìm hiểu tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL đã đề xuất nhằm nâng
cao chất lượng của hoạt động GDNGLL.
3.3.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm
Để khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát
lấy ý kiến đánh giá qua phiếu hỏi đối với 40 người trong Hội đồng nhà trường trường THPT Hoài

Đức B, bao gồm 3 thầy cô trong BGH, 32 GVCN, 5 cán bộ Đoàn và thành viên tiểu ban. Ngoài ra
còn tiến hành phỏng vấn đối với một số đối tường để làm rõ hơn các thông tin khảo sát.
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của bảy biện pháp sau:
1. Nâng cao nhận thức cho GV, nhân viên, học sinh và PHHS về vai trò của hoạt động
GDNGLL
2. Tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL của tiểu ban và của
GVCN
3. Quản lý GV, tiểu ban, cán bộ Đoàn thực hiện kế hoạch chương trình hoạt động
GDNGLL
4. Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL
5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL
6. Quản lý việc phối hợp của các lực lượng tham gia vào chương trình hoạt động
GDNGLL
7. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình hoạt động GDNGLL
Khi tiến hành khảo sát các nội dung trên chúng tôi chia thành 3 mức độ:
- Nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL:
+ Rất cần thiết: 3 điểm + Cần thiết: 2 điểm
+ Ít cần thiết: 1 điểm
18

- Nhận thức về tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL đã đề ra:
+ Khả thi: 3 điểm + Ít khả thi : 2 điểm
+ Không khả thi: 1 điểm
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL
TT
Biện pháp
quản lý
HĐGDNGLL

Mức độ cần thiết


X
Xếp
thứ
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Sl
%
Sl
%
Sl
%
1
Biện pháp 1
25
62,5
15
37,5
0
0
105
2,63
5
2
Biện pháp 2
27
67,5

13
32.5
0
0
107
2,68
4
3
Biện pháp 3
30
75
10
25
0
0
110
2,75
2
4
Biện pháp 4
35
87,5
5
12,5
0
0
115
2,88
1
5

Biện pháp 5
21
52,5
19
47,5
0
0
101
25,3
7
6
Biện pháp 6
22
55
18
45
0
0
102
2,55
6
7
Biện pháp 7
29
72,5
11
27,5
0
0
109

2,73
3

Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL

TT
Biện pháp quản
lý HĐGDNGLL
Tính khả thi


Y
Xếp
thứ
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Sl
%
Sl
%
Sl
%
1
Biện pháp 1
37
92,5
3
7,5
0

0
117
2,93
3
2
Biện pháp 2
40
100
0
0
0
0
120
3
1
3
Biện pháp 3
35
87,5
5
12,5
0
0
115
2,88
5
4
Biện pháp 4
38
95

2
5
0
0
118
2,95
2
5
Biện pháp 5
34
85
6
15
0
0
114
2,85
6
6
Biện pháp 6
36
90
4
10
0
0
116
2,9
4
7

Biện pháp 7
33
82.5
7
17,5
0
0
113
2,83
7







19

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh sự tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
Qua kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các biện pháp trên đều cần thiết và mang tính khả thi. Mỗi
biện pháp lại có những ưu điểm và thế mạnh riêng, các biện pháp này luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ, tác động qua lại với nhau. Chính vì vậy khi tổ chức hoạt động GDNGLL
trong nhà trường, BGH cần phải thực hiện đồng đều tất cả các biện pháp trên, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các biện pháp nhằm phát huy hiệu quả của các biện pháp quản lý. Từ đó nâng cao
chất lượng hoạt động GDNGLL trong nhà trường.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động GDNGLL là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục toàn diện trong
nhà trường THPT là con đường quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách học sinh góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng với việc xây dựng con người mới phù hợp
với xu thế phát triển chung của thời đại. Đây là hoạt động gắn kết nhà trường với cuộc sống xã hội
hướng cho học sinh tạo lập năng lực thích ứng cao, hình thành kỹ năng sống, rèn luyện kỹ năng
mềm trong xử lý tình huống để chuẩn bị bước vào cuộc sống đầy biến động.
Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường THPT là một công việc khó khăn
và vất vả. Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng các hoạt động GDNGLL nói
riêng người cán bộ quản lý cần phải sử dụng rất nhiều các biện pháp để đạt được hiệu quả cao
nhất trong công tác quản lý. Các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL góp một phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường.
Qua nghiên cứu lý luận, thực trạng hoạt động GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B, thành
phố Hà nội chúng tôi đã đạt được kết quả nhất định:
Về lý luận: Những vấn đề về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, các hoạt động
nói chung và hoạt động GDNGLL nói riêng được nhìn nhận một cách cụ thể, khách quan trong
20

một tổng thể các vấn đề lý luận cơ bản, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và đề ra các biện pháp
quản lý phù hợp.
Về thực tiễn: Đặc điểm tình hình và thực trạng kết quả hoạt động GDNGLL của trường
THPT Hoài Đức B còn nhiều vấn đề. Nhận thức của BGH, của GVCN, GV bộ môn, cán bộ
Đoàn về mục tiêu, nhiệm vụ, tác dụng của hoạt động GDNGLL đối với sự phát triển toàn diện
của học sinh là rất tốt. Tuy nhiên còn một bộ phận nhỏ GV bộ môn, học sinh và cha mẹ học sinh
chưa hiểu được bản chất và chưa nhận thức đúng về vai trò của hoạt động GDNGLL đối với sự
phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy, các hoạt động GDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B
trong vài năm gần đây vẫn còn một số hạn chế, việc quản lý còn chưa toàn diện do vậy tác dụng
của các hoạt động này chưa rõ rệt trong quá trình giáo dục toàn diện học sinh.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 7 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động GDNGLL và nhận được sự đồng tình của hầu hết các cán bộ GV chủ chốt trong
nhà trường đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi. Các biện pháp đều có những vị trí riêng
song cùng phát triển trong mối tổng hòa nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL ở trường
THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội. Các biện pháp đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh về vai trò
và tác dụng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 2: Tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của tiểu ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo viên chủ nhiệm.
Biện pháp 3: Quản lý việc thực hiện kế hoạch chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của giáo viên chủ nhiệm, tiểu ban và cán bộ Đoàn
Biện pháp 4: Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 5: Quản lý các điều kiện đảm bảo nguồn lực thực hiện chương trình hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 6: Quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia vào
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 7: Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
- Cần chủ động thống nhất chỉ đạo chương trình hoạt động GDNGLL ở tất cả các trường
THPT.
- Cung cấp các tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo về hình thức, nội dung các hoạt động
GDNGLL .
- Nên tổ chức các hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm, báo cáo điển hình về hoạt động
GDNGLL hàng năm.
21

- Cần có kế hoạch hỗ trợ về tài chính cho hoạt động GDNGLL đối với những trường THPT
còn khó khăn về cơ sở vật chất.
2.2 Đối với trường THPT Hoài Đức B

- Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, tạo động cơ thúc đẩy các lực lượng
giáo dục trong nhà trường phát huy tinh thần tự lực tự cường, tích cự đổi mới nội dung phương
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL . Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, ưu tiên
kinh phí tổ chức các hoạt động GDNGLL để tổ chức có hiệu quả các hoạt động .
- Cần tăng cường giao lưu các trường trong cụm thi đua Hà Đông – Hoài Đức và các
trường bạn khác, tham quan các trường có phong trào hoạt động GDNGLL tốt để cải tiến
phương pháp và nội dung hoạt động GDNGLL phù hợp hơn với trường mình.
- GV trong nhà trường phải thường xuyên tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
quản lý, các kỹ năng tổ chức các hoạt động GDNGLL. Cần nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò
của GV trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chiến lược đào tạo thế hệ học sinh phát triển
toàn diện.
- Học sinh cần xác định đúng đắn động cơ học tập, tích cực chủ động học tập rèn luyện tính tự
giác, tính kỷ luật. Tiachs cực tham gia các hoạt động ngoài giờ học, rèn luyện phát triển các kỹ
năng ứng xử, giao tiếp, tổ chức, giải quyết tình huống, lãnh đạo nhóm, làm việc theo nhóm…
- Cha mẹ học sinh cần nâng cao hiểu biết về vai trò hoạt động GDNGLL để tạo điều kiện thời
gian, cơ sở vật chất cho con em mình tham gia đầy đủ các hoạt động GDNGLL. Kết hợp với nhà
trường và xã hội giáo dục, định hướng cho con em mình trở thành người có ích cho xã hội.

References
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Comenxki J.A (1998), Ông tổ của nền sư phạm cận đại. Bản dịch.
2. Nguyễn Võ Kỳ Anh (1998), Tài liệu môn học hoạt động GDNGLL ở trường phổ thông.
3. Đặng Quốc Bảo (2002), Ý tưởng của tiền nhân và thông điệp thời đại về phát triển quản lý
giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường THCS, THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học.
NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhiệm vụ năm học 2010-2011.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Nội dung quản lý giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 10, 11, 12 THPT. Hoạt động GDNGLL. NXB Giáo dục.

8. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Bài giảng cho học viên cao học
QLGD K6 khoa sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.
22

9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
10. Phạm Khắc Chƣơng (2001), Rèn luyện đạo đức và ý thức công dân. NXB Giáo dục.
11. Phạm Trung Diện (2011), Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường THPT
Kiến An thành phố Hải Phòng. Luận văn cao học.
12. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý. NXB Chính trị Quốc gia.
13. Phạm Minh Hạc (1999), Khoa học quản lý giáo dục. NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2010), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
trường THPT Ngô Thì Nhậm thành phố Hà Nội. Luận văn cao học.
15. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học - tập 1,2. NXB Giáo dục.
16. Đặng Vũ Hoạt (2001), Hoạt động GDNGLL ở trường THCS. NXB Giáo dục.
17. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2010), Tập bài giảng lý luận dạy học hiện đại.
18. Nguyễn Hữu Hợp - Nguyễn Dục Quang (1995), Công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường tiểu học. NXB Trường Đại học Sư phạm HN.
19. Harol Koontz (1998) Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB Giáo dục.
20. Nguyễn Văn Lê - Đỗ Hữu Tài (1996), Chuyên đề quản lý nhà trường - tập 1. NXB Giáo dục.
21. A.S. Makarenko (1984), Giáo dục người công dân. NXB Giáo dục.
22. A.S.Makarenko (1984), Tuyển tập tác phẩm sư phạm - tập 1. NXB Giáo dục.
23. Konđacốp M.I (1985), Cơ sớ lý luận của quản lý khoa học giáo dục. Bản dịch.
24. Nguyễn Ngọc Quang (1990), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường
Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.
25. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
26. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2007), Phân phối chương trình hoạt động GDNGLL năm
học 2008-2009.
27. Lê Thanh Sử (2002), Tạp chí Giáo dục ( 24). Viện Khoa học giáo dục.

28. Hà Nhật Thăng (2002), “Chương trình hoạt động GDNGLL ở trường THCS”. Tạp chí Khoa
học giáo dục (31).
29.Trƣờng THPT Hoài Đức B, Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011.
Phương hướng nhiệm vụ năm học 2011-2012.
30. Bùi Sỹ Tụng (Tổng chủ biên), Hoạt động GDNGLL - sách giáo viên lớp 10, 11,12. NXB Giáo
dục.
31. Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
B. Tài liệu Tiếng Anh
32. Chickering A. and Z. Gramson (1987), Seven principles of ood practice. AAHE Bulletin.
23

33. Bonwell C. and Eison (1991), Active cearning: Creating excitement in the classroom.
Washington University.
34. Paulson D.R and Faust J.L (2007), Active learning for the college classroom.
35. Graaff E. and Andernach JA (2006), Methods of active learning.
36. Hobin EP et al (2010), A multilever examination of school and student characteristics
associated with physical education class enrollment among high school students.
37. Neto P., B. Williams, I.S. Carvalho (2008), Cultivating actice learning during and outside
class.
38. Felder R. and Brent R (2003), Learning by doing.
39. Braga W (2002), Evaluating student on internet en hanced engineering course. Boston, USA.

×