Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật tt.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.82 KB, 29 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM




NGUYỄN NGỌC HÙNG























LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI - 2006

- 1 -

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM




NGUYỄN NGỌC HÙNG
















CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 62140501

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS - TS. ĐẶNG BÁ LÃM
PGS - TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ





HÀ NỘI - 2006

- 3 -

MC LC
Trang
Trang ph bỡa 1
Lời cam đoan 2
Mục lục 3
Những cụm từ viết tắt trong luận án 5
Danh mục các bảng 6

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị 7
Mở đầu 8
Ch-ơng 1 - Cơ sở lý luận của quản lý dạy học thực hành
theo tiếp cận năng lực thực hiện
cho sinh viên S- phạm kỹ thuật 20
1.1.Tổng quan những công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu 20
1.1.1. ở n-ớc ngoài 20
1.1.2. ở trong n-ớc 24
1.2. Một số khái niệm cơ bản 27
1.2.1. S- phạm kỹ thuật 27
1.2.2. Sinh viên s- phạm kỹ thuật 28
1.2.3. Dạy học thực hành 29
1.2.4. Năng lực thực hiện 30
1.2.5. Quản lý 32
1.3. Quan niệm về đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện 36
1.3.1. Đặc điểm của ph-ơng thức đào tạo theo tiếp cận NLTH 38
1.3.2. Tiêu chuẩn năng lực thực hiện 47
1.4. Nội dung quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận NLTH 48
1.4.1. Khái quát về quản lý dạy học thực hành 48
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận NLTH 50
1.5. Dạy học thực hành theo tiếp cận NLTH trong đào tạo GVDN 59
Ch-ơng 2 - Thực trạng quản lý dạy học thực hành
tại các tr-ờng s- phạm kỹ thuật 69
2.1. Vấn đề đào tạo GVKT - DN tại các tr-ờng SPKT 69
2.1.1. Quy mô và ngành nghề đào tạo của các tr-ờng, khoa SPKT 69
2.1.2. Về quản lý đào tạo GVDN 75
2.1.3. Các điều kiện đảm bảo cho dạy học thực hành 80
2.2. Tình hình việc làm và sử dụng GVDN (Hiệu quả đào tạo ngoài) 81
2.3. Thực trạng quản lý dạy học thực hành tại các tr-ờng SPKT 82
2.3.1. Về quản lý nội dung ch-ơng trình đào tạo 83

2.3.2. Về cơ cấu thời l-ợng thực hành, thực tập 88
2.3.3. Sự phù hợp của các KNTH trong ch-ơng trình DHTH 91
2.3.4. Quản lý ph-ơng pháp dạy học thực hành 92

- 4 -

2.3.5. Các hình thức tổ chức thực tập ngoài tr-ờng 98
2.3.6. Về cơ sở vật chất 99
2.3.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá kỹ năng thực hành trong DHTH 100
2.4. Những yếu kém và nguyên nhân 101
2.4.1. Những yếu kém 101
2.4.2. Nguyên nhân 102
Ch-ơng 3 - Các giải pháp Đổi mới quản lý dạy học thực hành
theo tiếp cận năng lực thực hiện
cho sinh viên s- phạm kỹ thuật 105
3.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ GVDN đến năm 2010 105
3.1.1. Mục tiêu chung 105
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 106
3.1.3. Ph-ơng h-ớng xây dựng và phát triển đội ngũ GVDN 107
3.2. Những nguyên tắc đổi mới quản lý DHTH theo tiếp cận NLTH 109
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ 109
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 110
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi 111
3.3. Các giải pháp đổi mới quản lý DHTH theo tiếp cận NLTH 111
3.3.1. Giải pháp 1: Đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung ch-ơng trình
DHTH theo tiếp cận NLTH 113
3.3.2. Giải pháp 2: Đổi mới quản lý ph-ơng pháp DHTH theo tiếp cận
NLTH cho đội ngũ GV các chuyên ngành kỹ thuật 126
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới quản lý quá trình luyện tập kỹ năng thực hành
nghề theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT 135

3.4. Thăm dò về tính khả thi của các giải pháp 144
3.5. Thực nghiệm ứng dụng các giải pháp đã đề xuất tại tr-ờng s- phạm kỹ
thuật Nam Định 146
3.5.1. Thực nghiệm giải pháp đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung ch-ơng
trình DHTH theo tiếp cận NLTH tại tr-ờng SPKT Nam Định 146
3.5.2. Thực nghiệm giải pháp đổi mới quản lý ph-ơng pháp dạy thực hành
theo tiếp cận NLTH cho đội ngũ GV các chuyên ngành kỹ thuật 150
3.5.3. Thực nghiệm giải pháp đổi mới quản lý quá trình luyện tập KNTH
nghề theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT 153
Kết luận và khuyến nghị 166
Danh mục công trình của tác giả 169
Tài liệu tham khảo 171
PH LC 168

- 1 -
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và quy hoạch mạng lưới
trường Dạy nghề giai đoạn 2002-2010 đã đề ra việc hình thành hệ thống
đào tạo kỹ thuật thực hành. Kết luận của Hội nghị TW Đảng lần thứ VI
khóa IX cũng nêu rõ: "…Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành
với nhiều cấp trình độ…". Đó cũng là xu thế chung của Giáo dục kỹ thuật
(GDKT) và Dạy nghề (DN) trong khu vực và trên thế giới "cải cách" theo
hướng thực hành trên cơ sở vận dụng phương thức đào tạo theo tiếp cận
năng lực thực hiện (NLTH) (Competency Baset Training). Đổi mới
phương thức đào tạo Giáo viên dạy nghề (GVDN) theo tiếp cận NLTH
được thể hiện ở bộ ba tiêu chí: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ mà người
GVDN cần phải có để hành nghề. Hiện nay các trường Sư phạm kỹ thuật
(SPKT) mới có khả năng đào tạo được khoảng 20 ngành nghề, trong khi đó
các trường Trung học chuyên nghiệp (THCN) và DN đang cần từ 10.000

đến 12.000 giáo viên (GV) với gần 400 ngành nghề khác nhau chưa có nơi
đào tạo. Người GVDN không chỉ có kiến thức vững về chuyên môn kỹ
thuật cũng như kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng quản lý mà
còn phải có NLTH các hoạt động nghề nghiệp. Song, việc quản lý (QL) rèn
luyện kỹ năng thực hành (KNTH) và nâng cao NLTH cho sinh viên (SV)
ngay trong quá trình đào tạo đang là một bất cập ở các trường SPKT. Do
đó, cần nghiên cứu vận dụng phương thức đào tạo theo tiếp cận NLTH ở
nước ta, trước hết là vào các trường SPKT, đặc biệt ở khâu QL dạy học
thực hành (DHTH) để đào tạo GVDN cho hệ thống Giáo dục nghề nghiệp
(GDNN).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề xuất các giải pháp đổi mới QL DHTH theo
tiếp cận NLTH cho SV SPKT.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý DHTH theo tiếp cận
NLTH cho SV SPKT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Hiện nay, việc QL DHTH tại các trường SPKT
còn nhiều yếu kém trên các mặt nội dung, phương pháp, phương tiện và
cách thức tổ chức thực hiện đã dẫn đến tình trạng SV tốt nghiệp GVDN
chậm thích ứng với thực tiễn, bỡ ngỡ khi hướng dẫn thực hành và chậm

- 2 -
phát triển NLTH. Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới QL DHTH
theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT thì sẽ góp phần nâng cao được chất
lượng đào tạo tại các trường SPKT.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV
SPKT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QL DHTH tại các trường SPKT.
5.3. Đề xuất các giải pháp đổi mới QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho

SV SPKT. Tiến hành thực nghiệm các giải pháp QL DHTH nhằm minh
chứng cho tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu
về đổi mới QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT. Việc khảo sát,
đánh giá thực trạng QL DHTH được tiến hành ở một số trường CĐ/ĐH
SPKT, THCN&DN. Tổ chức thực nghiệm về các giải pháp QL DHTH
ngành Cơ khí - Hàn tại trường SPKT Nam Định.
7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật lịch sử
và duy vật biện chứng, tiếp cận hệ thống khi triển khai nghiên cứu đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa các tư liệu, tài liệu, các văn bản, các số liệu thống kê
có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu tài liệu QL giáo dục, đào tạo nghề theo
tiếp cận NLTH của một số nước phát triển nhằm kế thừa, vận dụng lý luận,
kinh nghiệm trong QL DHTH và tìm ra các giải pháp phù hợp.
7.3 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra thông qua
bộ phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp, lấy ý kiến chuyên gia, quan sát, dự
giờ, tổng kết kinh nghiệm. Thực nghiệm về các giải pháp QL DHTH theo
tiếp cận NLTH và phân tích, xử lý, thống kê số liệu thực nghiệm.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Về lý luận: Luận án làm rõ thêm nội hàm của một số khái niệm
như: SPKT, SV SPKT, DHTH, NLTH, đào tạo theo tiếp cận NLTH, xác
định các nội dung của QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT.
Đã làm rõ các phạm trù cơ bản của QL DHTH để minh chứng cho một
phương thức đào tạo mới; phân tích được đặc điểm, sự khác biệt so với
phương thức đào tạo truyền thống. Khẳng định tính ưu việt của DHTH theo
tiếp cận NLTH. Đã xác định cơ sở khoa học của các giải pháp đổi mới QL

- 3 -
DHTH theo tiếp cận NLTH bằng phân tích lý luận, phân tích thực tiễn và

thực nghiệm khoa học.
8.2. Về thực tiễn: Luận án đã đề xuất và thực nghiệm ba giải pháp đổi
mới QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT. Nội dung của việc đổi
mới đảm bảo được các nguyên tắc chủ yếu phải mang tính đồng bộ, tính
thực tiễn và tính khả thi bao gồm các nội dung đổi mới QL DHTH về: 1/
Xây dựng được nội dung, chương trình đào tạo ngành Cơ khí - Hàn dựa
trên phương pháp mới theo kỹ thuật DACUM đã đảm bảo tính khoa học,
cơ bản coi trọng DHTH theo tiếp cận NLTH từ yêu cầu của thực tiễn đào
tạo GVDN cho các cơ sở dạy nghề. Nội dung của chương trình đã phù hợp
với khung chương trình đào tạo trình độ cao đẳng của Bộ GD&ĐT. 2/ Bồi
dưỡng kỹ năng dạy thực hành theo tiếp cận NLTH cho đội ngũ GV chuyên
ngành kỹ thuật thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyển giao kỹ năng
dạy thực hành. 3/ Thực nghiệm đối chứng cho SV SPKT thuộc các chuyên
ngành kỹ thuật với các bài KNTH tiếp cận NLTH được biên soạn theo
phương pháp 4D gồm: Xác định chính xác tên năng lực; Lập phiếu 4D;
Phiếu hướng dẫn thực hiện; Phiếu giao bài tập theo nhóm. Kết quả thu
được bằng việc phân tích kết quả định tính, định lượng qua các phiếu đánh
giá NLTH của từng ngành đào tạo theo phương pháp toán thống kê: Lập
bảng phân phối, bảng tần suất hội tụ, vẽ các đường đặc trưng phân phối,
tính các tham số đặc trưng thống kê. Đã chứng tỏ việc QL DHTH theo tiếp
cận NLTH cho SV SPKT là có tính khoa học và có tính khả thi trong thực
tiễn.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án bao gồm các phần mở đầu, ba chương, kết luận, thư mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, 16 bảng biểu, 9 sơ đồ, biểu đồ và đồ thị.
Phần mở đầu được trình bày từ trang 8 đến 18.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV
SPKT được trình bày từ trang 19 đến 65.
Chƣơng 2: Thực trạng QL DHTH tại các trường SPKT được trình bày
từ trang 66 đến 99.

Chƣơng 3: Các giải pháp đổi mới QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho
SV SPKT được trình bày từ trang 100 đến 156.
Phần kết luận và khuyến nghị được trình bày từ trang 157 đến 159.
Phần thƣ mục các tài liệu tham khảo liệt kê 80 công trình tiếng Việt

- 4 -
và tiếng nước ngoài mà nội dung có liên quan đến công trình này.
Phần phụ lục được trình bày từ trang 168 đến 244.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM KỸ
THUẬT
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1.1. Ở nƣớc ngoài : Từ một vài thập kỷ qua đến nay, hệ thống giáo dục
kỹ thuật nghề nghiệp ở nhiều nước trên thế giới đã và đang được cải cách
theo phương thức đào tạo tiếp cận NLTH. Quá trình phát triển của phương
thức này được chia ra ba giai đoạn chủ yếu như: Trước năm 1960, từ 1960
đến 1980 và từ 1980 đến nay.
Giai đoạn trước năm 1960: Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX,
phương thức GD-ĐT nghề theo tiếp cận NLTH đã xuất hiện ở một số nước
công nghiệp phát triển. Nhiều nơi, việc đào tạo các ngành, nghề đã thực hiện
theo nguyên tắc "cần gì học nấy" mà không nhất thiết phải học toàn bộ hệ
thống kiến thức, kỹ năng cần cho một nghề, người học có nhu cầu đến đâu
thì học đến đó, nhà trường không quy định cứng nhắc về thời gian học tập.
Giai đoạn từ 1960 đến trước 1980: Ở Anh, các nhà nghiên cứu nhận ra
rằng việc học tập dựa theo tiếp cận NLTH cần được tiến hành nghiên cứu để
giải quyết như phát triển chương trình, các kỹ thuật đánh giá v.v… có liên
quan đến học tập theo tiếp cận NLTH trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Ở Bắc Mỹ trong thập kỷ 60, cách thức đào tạo tiếp cận NLTH đã được quan
tâm, phát triển mạnh và vận dụng một cách phổ biến, có hiệu quả.

Giai đoạn từ 1980 đến nay: Cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 ở Mỹ và
Canada, phương thức đào tạo theo tiếp cận NLTH đã được ứng dụng. Năm
1983, Viện Hàn lâm khoa học quốc gia Mỹ cho rằng, việc xây dựng các
chương trình đào tạo nghề thủ công cần phải đào tạo theo tiếp cận NLTH.
Ngoài việc sử dụng các phương tiện dạy học một cách hợp lý đồng thời
cải tiến PPDH theo tiếp cận NLTH để cung cấp tốt hơn những biện pháp tạo
điều kiện thuận lợi về mặt tâm lý cho người học nhằm nắm vững kỹ năng
hành nghề. Ở Canada, người ta cho rằng chất lượng kỹ năng hành nghề có
mối quan hệ logic với sự thực hiện hơn là thời gian học. Vì vậy, cần đầu tư
nhiều hơn cho phương thức đào tạo theo tiếp cận NLTH và tiến hành song
song với việc xây dựng các chuẩn quốc gia về đào tạo nghề nghiệp. Ở Úc,

- 5 -
vào cuối thập kỷ 80, đã thiết lập ra một hệ thống đào tạo theo tiếp cận NLTH
ổn định trong toàn quốc. Ở nhiều nước Châu Á như Singapore, Ấn Độ,
Philippin, Bruney, Malaysia, v.v…phương thức đào tạo nghề theo tiếp cận
NLTH cũng đã và đang được vận dụng ở các mức độ khác nhau.
1.1.2. Ở trong nƣớc: Trong lĩnh vực SPKT, phương thức đào tạo GVDN đã
được đặt ra từ thập kỷ 70. Công việc đó đã gắn liền với việc hình thành, phát
triển các trường đào tạo GVDN trước đây và SPKT ngày nay. Từ những năm
1980, đã có những công trình nghiên cứu đào tạo nghề theo môđun dựa vào
nguồn tài liệu của ILO và một số nước như Úc, Mỹ, Nga, Hà Lan. Trong
những năm gần đây, nhiều cơ sở DN đã tiến hành vận dụng phương thức đào
tạo theo môđun kỹ năng hành nghề thực hiện dưới dạng tổ hợp các đơn
nguyên học tập như ILO khởi xướng và phổ biến rộng rãi trên thế giới. Cách
đào tạo này về thực chất là một dạng của phương thức đào tạo tiếp cận
NLTH. Công trình nghiên cứu "Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên NLTH và
việc xây dựng tiêu chuẩn nghề" (đề tài cấp Bộ B93 - 38 - 24) (1996) là thể
hiện rõ nét phương thức về đào tạo nghề theo tiếp cận NLTH. Từ tổng quan
vấn đề nghiên cứu còn cho thấy các công trình đã đi vào tìm hiểu để giải

quyết các vấn đề chung trong đào tạo nghề và chủ yếu trong lĩnh vực sư
phạm. Trên lĩnh vực SPKT hiện nay vẫn chưa có công trình chuyên biệt đi
vào nghiên cứu QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT. Do đó, đề tài
này có thể được xem như lần đầu đề cập, nghiên cứu có hệ thống về vấn đề
này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Sƣ phạm kỹ thuật: SPKT là một bộ phận của khoa học giáo dục
nghiên cứu bản chất và quy luật của việc hình thành nhân cách trong đào
tạo GVDN. Đào tạo về SPKT là một loại hình đào tạo nghề với mục tiêu
tổng quát là đào tạo GV dạy các môn học kỹ thuật nghề nghiệp.
1.2.2. Sinh viên sƣ phạm kỹ thuật: SV SPKT là thuật ngữ dùng để chỉ
những người đang học tập, rèn luyện trong các khoa, các trường SPKT để
trở thành GVKT - DN. Chức trách của họ sẽ là giáo viên kỹ thuật (GVKT),
GVDN khi đã tốt nghiệp các trường SPKT. Nhiệm vụ của họ là tiến hành
giảng dạy các bộ môn kỹ thuật - nghề nghiệp và giáo dục nhân cách cho
học sinh các trường kỹ thuật, dạy nghề.
1.2.3. Dạy học thực hành: DHTH được hiểu là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của SV hướng vào giải quyết nhiệm vụ

- 6 -
thực hành theo mục đích, yêu cầu và điều kiện thực tế của quá trình dạy
học đặt ra. Nhiệm vụ chủ yếu của DHTH là rèn luyện và hình thành năng
lực tư duy kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp cho SV. Đây là
hình thức DHTH có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục
tiêu đào tạo GVKT- DN ở các trường SPKT.
1.2.4. Năng lực thực hiện: Thuật ngữ “NLTH” được nhiều tác giả sử dụng
khi trình bày các phương thức, quan điểm về "Giáo dục - Đào tạo dựa trên
NLTH”. Hiện tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về NLTH. Ở Anh, người ta
hiểu NLTH - phản ánh những mong đợi của việc làm hơn là vào các công
việc. Các tiêu chuẩn hay NLTH được kết hợp để tạo ra các đơn vị của sự đánh

giá các hoạt động tại chỗ làm việc [5,tr 9]. Ở Mỹ, NLTH được hiểu " không
phải là các công việc của nghề, (nhưng mà) nó là cái làm cho con người có thể
làm được các nhiệm vụ của công việc đó". NLTH là thuộc tính tâm lý cơ bản
của một con người, nó dẫn đến sự thực hiện một cách hiệu quả nhiệm vụ lao
động trong một nghề [75]. Người ta rèn luyện các NLTH trong quá trình học
tập Theo G.Debling “NLTH” là khả năng thực hiện các hoạt động trong
phạm vi nghề nghiệp đạt tới các trình độ, mức độ thực hiện mong đợi cần thiết
[74]. Theo B. Mansfield thì "NLTH" được hiểu là khả năng thực hiện được
toàn bộ vai trò lao động hay phạm vi công việc theo các tiêu chuẩn mong đợi ở
công việc trong các môi trường làm việc thực [78] [18, tr 10]. Kết quả nghiên
cứu đề tài: “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên NLTH và việc xây dựng tiêu
chuẩn nghề”, tập thể các nhà nghiên cứu đã đưa ra định nghĩa về NLTH là khả
năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu
chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó [5, tr 14]. Như vậy, theo
chúng tôi hiểu NLTH là khả năng hoàn thành các hoạt động nghề trên cơ sở
kiến thức, kỹ năng, thái độ theo tiêu chuẩn đặt ra ở hoạt động đó.
1.2.5. Quản lý: Khi nói đến QL, người ta phải đề cập đến chủ thể và đối
tượng QL. Chủ thể và đối tượng QL đều có thể là người hoặc tổ chức do
con người lập nên. Trên cơ sở tiếp cận hệ thống đối với QL giáo dục,
chúng ta có thể có quan niệm chung cho rằng QL là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành và kiểm tra công việc của các thành viên
thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt
được các mục đích đã định [39].
1.2.5.1. Vai trò của quản lý: Các nhà lý luận khởi đầu cho khoa học QL
như Taylor (1856 - 1915) - Mỹ; Fayol (1841 -1925) - Pháp; Max Weber

- 7 -
(1864 - 1920) - Đức đều khẳng định rằng QL là khoa học và đồng thời là
nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vì vậy, ở khía cạnh này, có thể
khẳng định rằng trong thực tại QL còn được xem là công nghệ - công

nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và
thông tin của một tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra" [12,tr 10].
1.2.5.2. Chức năng của quản lý: Quản lý có bốn chức năng cơ bản là:
Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hoá là việc chủ thể QL căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ
chức, căn cứ vào nhiệm vụ được giao mà xác định mục tiêu và lựa chọn
phương tiện, con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó.
Tổ chức là việc chủ thể QL thiết lập ra các cơ cấu bộ máy, bố trí nhân
lực, thiết lập cơ chế hoạt động của tổ chức và việc điều phối các nguồn lực
vật chất nhằm thực hiện mục tiêu đã định theo nội dung của kế hoạch.
Chỉ đạo là việc chủ thể QL có các tác động QL nhằm hướng dẫn công
việc, liên kết, liên hệ và động viên các đơn vị cùng các cá nhân của tổ chức
để họ thực hiện mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch.
Kiểm tra là việc chủ thể QL biết định ra các chuẩn mực của hoạt động,
theo dõi để so sánh, đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức với các chuẩn
mực đó, tìm hiểu nguyên nhân của các sai lệch do các khâu kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra để có điều chỉnh cần thiết.
1.3. QUAN NIỆM VỀ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN NLTH: Trong kết quả nghiên
cứu đề tài cấp Bộ (B93 - 38 - 24), các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm
đào tạo dựa trên NLTH "là phương thức đào tạo dựa vào khái niệm trung
tâm là NLTH, coi nó vừa là khởi điểm, vừa là mục tiêu cuối cùng của quá
trình đào tạo" [5, tr 15]. Đào tạo theo tiếp cận NLTH cũng có những mục
tiêu, cấu trúc và nội dung xác định. Sự khác nhau bắt đầu từ việc thiết kế
chương trình. Trong đào tạo theo tiếp cận NLTH "một cách rõ ràng là các
tiêu chuẩn dựa trên kết quả đầu ra luôn luôn được sử dụng làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch" [5, tr 16].
1.3.1. Đặc điểm của phƣơng thức đào tạo theo tiếp cận NLTH
 Định hướng đầu ra là đặc điểm cơ bản nhất của đào tạo theo tiếp cận
NLTH. Người có NLTH là người có thể làm được một việc cụ thể nằm
trong chương trình đào tạo. Việc làm đó phải đáp ứng các chuẩn mong đợi

và được đánh giá như là kết quả học tập của người học. Người học thật sự
được coi là trung tâm do vậy, họ có cơ hội để phát huy tính tích cực, chủ

- 8 -
động của mình.
 Đào tạo theo tiếp cận NLTH được bao gồm các tác động dạy và học,
các đánh giá và xác nhận NLTH. Do có sự định hướng đầu ra nên muốn
xây dựng một chương trình đào tạo theo tiếp cận NLTH thì trước hết phải
xác định các NLTH mà người học cần phải nắm vững như là kết quả đầu ra
của quá trình đào tạo. Các NLTH được xác định từ việc phân tích nghề do
một Tiểu ban hay Hội đồng gồm những người đang hành nghề thành thạo
trong thực tế và những người QL trực tiếp của họ tiến hành theo quy trình
DACUM (Development of A Curriculum). Các NLTH được trình bày dưới
dạng các công việc thực hành hoặc dưới dạng các hành vi về mặt kiến thức,
kỹ năng và thái độ, tình cảm liên quan đến nghề. Việc dạy và học các
NLTH được thiết kế, thực hiện sao cho các tài liệu dạy học thích hợp với
NLTH. Kiến thức lý thuyết phải được học ở mức độ cần thiết đủ để hỗ trợ
cho việc hình thành và phát triển NLTH. Sự nắm vững các NLTH của người
học được đánh giá và xác nhận theo các quan điểm như: Người học phải thực
hành các công việc theo cách thức giống như của người lao động thực hiện
trong thực tiễn nghề nghiệp; Đánh giá riêng rẽ từng người; Các tiêu chuẩn
dùng trong việc đánh giá được đặt ra ở mức tối thiểu; Các tiêu chuẩn dùng cho
đánh giá được công bố công khai cho người học biết trước khi kiểm tra, thi cử.
 So sánh đào tạo truyền thống và đào tạo theo tiếp cận NLTH: Đòi hỏi
khách quan và đổi mới quản lý dạy học trong việc thiết kế một chương trình
đào tạo, chúng ta thường dựa vào 3 yếu tố là nội dung, thời gian và kết quả sự
thành thạo. Các trường SPKT thường dựa vào khung thời gian đào tạo cho mỗi
trình độ, nghề để xây dựng chương trình cũng như yêu cầu về mức độ thành
thạo không cho vượt khỏi khung thời gian đã quy định sẵn Đào tạo theo tiếp
cận NLTH không quy định về thời gian học tập, được phép tích luỹ tín chỉ, có

khả năng thực hiện theo tiêu chuẩn quy định Việc hoàn thành chương trình
là dựa trên sự nắm vững tất cả các NLTH đã xác định trong khung chương
trình. Sự phân hạng người học phản ánh mức độ đạt được trong sự nắm
vững NLTH. Tốc độ học tập là một yếu tố thích hợp để phân loại người
học. Để đổi mới cơ chế QL theo kiểu truyền thống sang QL DHTH theo
tiếp cận NLTH cần thiết kế lại cơ cấu tổ chức để đem lại kết quả và gắn nội
dung QL với chất lượng đào tạo GVDN. Sự phân công, phân cấp, quy định
rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo sự hợp lý trong quản lý từ Hiệu trưởng
đến các khoa, tổ bộ môn, GV. Tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên,

- 9 -
bền vững, làm khép kín chu trình QL, tìm ra nguyên nhân, tiên đoán được
kết quả và đề ra những giải pháp QL hiệu quả. Hoàn thành hệ thống văn
bản pháp quy, các thể chế, chính sách về xây dựng, QL đội ngũ GV và cán
bộ QL, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và tinh thần trách nhiệm tới từng đơn
vị, từng cá nhân tham gia vào quá trình QL DHTH theo tiếp cận NLTH.
1.3.2. Tiêu chuẩn NLTH: Trong phương thức đào tạo nghề theo tiếp cận
NLTH, tiêu chuẩn NLTH (cũng chính là tiêu chuẩn nghề) được hiểu như
sau: Tiêu chuẩn NLTH là một tập hợp các quy định về các công việc cần
làm và chuẩn mực cần đạt được trong thực hiện các công việc đó tại chỗ
làm việc ứng với các trình độ của nghề.
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ DHTH THEO TIẾP CẬN NLTH
1.4.1. Khái quát về quản lý DHTH: QL DHTH được thực hiện theo một
kế hoạch, có sự tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá. Theo
chúng tôi hiểu: QL DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT là quá trình
QL sự cộng tác tối ưu giữa người dạy với người học bằng cách phát huy
các yếu tố chủ quan của họ, biết sử dụng hiệu quả các yếu tố khách quan
do các cấp QL tạo ra để QL, tự QL, truyền đạt, lĩnh hội tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo nghề và thái độ nhằm đạt được mục tiêu DHTH.
1.4.2. Nội dung quản lý DHTH theo tiếp cận NLTH

1.4.2.1. Quản lý mục tiêu DHTH: Thực chất của việc này là xác định
hướng đi của quá trình DHTH không để nó chệch hướng mục tiêu đã xây
dựng, phải kịp thời điều chỉnh khi cần thiết đồng thời nhà QL phải thấy rõ
mối quan hệ giữa mục tiêu DHTH với các thành tố của quá trình đào tạo.
Cái đích cuối cùng cần đạt được của người học sau quá trình đào tạo tựu
chung ở ba thành tố cơ bản là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Về kiến thức có 6 cấp trình độ: 1- Biết được; 2- Hiểu được; 3- Vận
dụng được; 4- Phân tích được; 5- Tổng hợp được; 6- Đánh giá được.
Về kỹ năng có 5 cấp trình độ: 1- Bắt chước được; 2- Làm được; 3- Làm
được chính xác; 4- Làm được thuần thục; 5- Biến hoá được.
Về thái độ đối với các mối quan hệ xã hội, nghề nghiệp, tính kỷ luật, tác
phong công nghiệp
1.4.2.2. Quản lý nội dung DHTH: Là QL tổng hợp hệ thống kiến thức
văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, các chuẩn mực về thái độ - nhân
cách, các kỹ năng lao động chung và chuyên nghiệp cần thiết để hình thành
những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao

- 10 -
động cụ thể. Vậy QL nội dung đào tạo chính là QL các yếu tố để phát triển
tri thức đối với người học, góp phần tăng cường NLTH đối với ngành nghề
cụ thể trong tương lai.
1.4.2.3. Quản lý phương pháp và phương tiện DHTH: QL PPDH là QL
những cách thức hoạt động có quan hệ qua lại theo một trình tự nhất định
giữa GV và SV nhằm đạt được mục tiêu đào tạo mà cụ thể là giúp cho SV
nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành thế giới quan, thái độ
nghề nghiệp một cách đúng đắn. Khi dạy học, GV cần biết lựa chọn và vận
dụng phương pháp hợp lý, tùy thuộc vào trình độ cần đạt tới. Trong mọi
hoạt động QL, đặc biệt QL hoạt động dạy học, cần tìm chọn phương pháp
thích ứng với mục đích và nội dung.
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục đã cho thấy

rằng phương tiện dạy học phải là một trong những thành tố, điều kiện chủ
yếu tạo nên chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường. Như vậy,
phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, nâng cao hiệu
quả giảng dạy cho GV, nâng cao tri thức và khả năng vận dụng chúng vào
thực tế theo nghề nghiệp được đào tạo trong tương lai cho người học.
1.4.2.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá DHTH: Là khâu rất quan trọng của
QL quá trình đào tạo chẳng những nó phản ánh kết quả học tập, NLTH
theo nghề nghiệp được đào tạo của SV nói riêng mà còn có tác dụng điều
chỉnh, đổi mới nội dung, phương pháp, sao cho phù hợp với đối tượng đào
tạo. Vì vậy, nội dung kiểm tra, đánh giá cần phản ánh được nội dung cơ
bản về kiến thức lý thuyết, thực tiễn và NLTH. Về phương pháp kiểm tra,
đánh giá nên phối hợp nhiều phương pháp khác nhau một cách linh hoạt
nhằm đảm bảo tính chính xác, tính khách quan và tính hiệu quả.
1.5. DHTH theo tiếp cận NLTH trong đào tạo GVDN: Đào tạo GVDN
tại các trường SPKT cần chú ý đến ba loại năng lực thực hiện như: 1/ Năng
lực dạy nghề, 2/ Năng lực GD nghề nghiệp, 3/ Năng lực tham gia hoạt
động KH - CN. Bên cạnh năng lực SPKT mà đội ngũ GVDN cần có thì các
nhiệm vụ và công việc của GV trong các trường SPKT rất đa dạng, phức
tạp và có những nội dung cơ bản sau: Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; Thực
hiện nhiệm vụ sản xuất dịch vụ; Thực hiện nhiệm vụ NCKH, học tập và tự
bồi dưỡng; Thực hiện nhiệm vụ xã hội.
Tóm lại: Từ việc phân tích các khái niệm cơ bản trên cho thấy NLTH
của SV các trường SPKT được nâng cao phụ thuộc chủ yếu vào các các

- 11 -
cấp trình độ hình thành KNTH nhằm phát triển NLTH cho GVDN; Các
thành phần dạy và học, đánh giá và xác nhận NLTH đối với SV trong các
trường SPKT. Mục tiêu chủ yếu của QL DHTH là tăng cường hiệu quả
trong công tác QL, làm cho kết quả đào tạo (định tính và định lượng) của
khóa học sau cao hơn khóa học trước. Những căn cứ lý luận trên đây đặt cơ

sở cho việc khảo sát, điều tra thực trạng QL DHTH trong các trường
SPKT.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
TẠI CÁC TRƢỜNG SƢ PHẠM KỸ THUẬT
2.1. VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO GVKT - DN TẠI CÁC TRƢỜNG SPKT
2.1.1. Quy mô và ngành nghề đào tạo của các trƣờng, khoa SPKT
Khảo sát kết quả về đào tạo GVDN trong 3 năm học gần đây tại trường
CĐSPKT NĐ, Vinh, Vĩnh Long cho thấy qui mô đào tạo GVDN còn rất
nhỏ bé, chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm từ 1200 đến 1500 SV.
2.1.2. Về quản lý đào tạo GVDN
2.1.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo và chương trình khung: Còn xa rời
với mục tiêu đào tạo, kết cấu nội dung đào tạo chưa hợp lý, còn nặng về lý
thuyết và nhẹ về thực hành.
2.1.2.2. Chương trình các môn học lý thuyết: Chủ yếu thực hiện theo
phương pháp truyền thống, chậm đổi mới.
2.1.2.3. Chương trình DHTH: Tổ chức DHTH cho SV chưa sát với thực
tiễn. Hệ thống các KNTH, nội dung của các bài luyện tập chưa được xác
định và xây dựng một cách cụ thể. Chậm thích ứng với thực tiễn.
2.1.3. Các điều kiện đảm bảo cho DHTH: Cơ sở vật chất và phương tiện
dạy học của các trường còn thiếu thốn và chưa đồng bộ đặc biệt là trong
DHTH; đội ngũ cán bộ giảng dạy chưa đáp ứng được chất lượng và số
lượng so với yêu cầu đổi mới.
2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ SỬ DỤNG GVDN (HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGOÀI)
Đề tài đã khảo sát 1480 SV SPKT tốt nghiệp GVDN của 5 khóa từ khóa 24
(1995 - 1998) đến khóa 28 (1999 - 2002) thuộc các chuyên ngành do trường
CĐ SPKT NĐ đào tạo. Số SV tốt nghiệp có việc làm: 55,6%. Số làm đúng
chuyên môn đào tạo: 52,6%. Số chưa có việc làm: 44,4%. Số SV làm không
đúng chuyên môn đào tạo: 47,4%. Kết quả đào tạo trên cho thấy mức độ phù
hợp giữa việc làm và chuyên môn được đào tạo của GVDN sau khi tốt nghiệp
so với phương thức đào tạo theo tiếp cận NLTH là chưa đạt yêu cầu.


- 12 -
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DHTH TẠI CÁC TRƢỜNG SPKT
Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát thông qua hệ thống phiếu điều
tra, phiếu hỏi. Đối tượng và phạm vi điều tra ở 03 trường CĐ SPKT NĐ,
Vinh và Vĩnh Long, 17 trường THKT, CNKT, các cơ sở DN với 534 SV tốt
nghiệp GVDN đang tham gia giảng dạy và làm công tác QL, 87 cán bộ lãnh
đạo các cơ sở QL DN có sử dụng SV tốt nghiệp GVDN; 184 CBQL và GV,
284 SV SPKT đang học năm cuối tại các trường CĐ SPKT. Ngoài ra, chúng
tôi đã tổ chức các cuộc tọa đàm với đại diện các cơ sở DN có sử dụng
GVDN, với đội ngũ GV các trường CĐ SPKT để thu nhận và làm rõ thêm
những thông tin thu được từ các kết quả điều tra tập trung vào các yếu tố của
quá trình QL DHTH có tác động trực tiếp đến việc nâng cao NLTH cho SV
SPKT.
2.3.1. Về quản lý nội dung chƣơng trình đào tạo: Có tới 75,6% ý kiến
cho rằng cơ cấu, tỷ lệ giữa các khối kiến thức trong nội dung chương trình
đào tạo ở các trường CĐ SPKT là chưa phù hợp và SVTN: 77,3% ; SVNC:
72,5%. Các ý kiến đều cho rằng khối lượng các kiến thức cơ bản còn quá
nhiều trong khi đó, khối kiến thức chuyên ngành còn chiếm tỷ lệ thấp.
2.3.2. Về cơ cấu thời lƣợng thực hành, thực tập: Có 68,7% ý kiến được
hỏi cho rằng việc bố trí tỷ lệ thời lượng thực hành, thực tập nghề nghiệp so
với lý thuyết trong chương trình đào tạo CĐ SPKT hiện nay là chưa đủ,
chưa cân đối. Trong khi đòi hỏi người SV CĐ SPKT có NLTH phải thiên
về thực hành, có KNTH nghề nghiệp giỏi để nhanh chóng thích ứng với
nhiệm vụ của người GVDN trong tương lai.
2.3.3. Sự phù hợp của các KNTH trong chƣơng trình DHTH: Về các
KNTH trong chương trình đào tạo CĐ SPKT có tới 44,0% ý kiến cho rằng
chưa phù hợp, chưa đủ, chỉ có 18,6% ý kiến cho là phù hợp. Về các yêu
cầu đối với kiến thức, KNTH, cần được bổ sung, bồi dưỡng thêm của các
SV đã tốt nghiệp và ý kiến của các cơ sở sử dụng GVDN cho thấy các ý

kiến đều tập trung vào các yêu cầu tăng cường kiến thức về chuyên ngành,
kiến thức tiếp thu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, các KNTH. Cụ thể với
SVTN các tỷ lệ đó là 23,0%; 20,6% và 25,3%. Các cơ sở sử dụng GVDN
đề nghị các nội dung kiến thức đó với tỷ lệ 16,7%; 19,3% và 17,8%.
2.3.4. Quản lý phƣơng pháp DHTH: Trong dạy thực hành người ta chia
ra các loại bài: 1/ Bài luyện các nguyên công và công việc cơ bản; 2/ Bài
luyện tập sản xuất; 3/ Bài luyện tập riêng. Các mức độ đánh giá về QL

- 13 -
phương pháp DHTH cho thấy có 24,8% ý kiến cho rằng việc QL phương
pháp DHTH đang thực hiện hiện nay ở các trường CĐ SPKT là tương đối
phù hợp và 63,9% cho là chưa phù hợp.
2.3.5. Các hình thức tổ chức thực tập ngoài trƣờng: Cho thấy 65,5% ý
kiến được hỏi cho rằng các hình thức tổ chức thực tập ở các trường CĐ
SPKT là chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu rèn luyện KNTH cho
SV, việc tiếp xúc với thực tiễn dạy nghề, sản xuất kỹ thuật còn ít … Chỉ có
25,0% ý kiến cho là tương đối phù hợp.
2.3.6. Về cơ sở vật chất: Có tới 91,2% ý kiến cho rằng việc đáp ứng các
điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cho DHTH ở các trường là không đầy
đủ. Chỉ có 3,2% ý kiến cho rằng các trường đã đáp ứng tốt.
2.3.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá kỹ năng thực hành trong DHTH: Các
nội dung thực tập, thực hành được thực hiện đều không có tiêu chí để đánh
giá cụ thể. Phần lớn còn mang nặng hình thức, nặng về lý thuyết của thực
hành hơn là việc đánh giá KNTH của SV.
2.4. NHỮNG YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
Nghiên cứu thực trạng cho thấy: Công tác QL mục tiêu, nội dung,
chương trình, tổ chức DHTH, kiểm tra đánh giá các KNTH của SV còn
nhiều yếu kém đặc biệt trong QL DHTH đã ảnh hưởng đến việc nâng cao
NLTH cho SV SPKT. Từ thực tiễn trên đây đặt nền móng cho việc xây
dựng các giải pháp đổi mới QL DHTH theo tiếp cận NLTH đảm bảo tính

đồng bộ, thực tiễn và khả thi trong việc nâng cao NLTH cho SV SPKT.
CHƢƠNG3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC
HÀNH THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN CHO
SINH VIÊN SPKT
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVDN ĐẾN NĂM 2010
Mục tiêu xây dựng đội ngũ GVDN không tách rời mục tiêu phát triển
KT-XH, phát triển nguồn nhân lực trong mỗi thời kỳ của đất nước.
3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ DHTH THEO TIẾP CẬN NLTH
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ DHTH THEO TIẾP CẬN NLTH
3.3.1. Giải pháp 1: Đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình
DHTH theo tiếp cận NLTH
3.3.1.1. Đổi mới quản lý mục tiêu DHTH theo tiếp cận NLTH

- 14 -
Cụ thể hoá mục tiêu đào tạo GVDN phải đảm bảo có chất lượng, số
lượng và cơ cấu ngành nghề hợp lý vừa giỏi lý thuyết, vừa thành thạo về
tay nghề, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và sư phạm.
Lập kế hoạch: Xác định nhu cầu xã hội, yêu cầu của ngành dạy nghề
đối với việc đổi mới mục tiêu QL DHTH cho SV SPKT. Phân tích một
cách toàn diện mục tiêu đào tạo GVDN và mọi yêu cầu của các ngành nghề
cụ thể như chức năng, nhiệm vụ, đặc tính nghề nghiệp nhằm xác lập nội
dung của kiến thức, kỹ năng và thái độ thực hành cần có ở người học. Các
điều kiện đảm bảo cho DHTH là cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương
tiện dạy học cũng như các điều kiện khác về nhân lực, vật lực và tài lực.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Tổ chức và chỉ đạo tới từng GV chuyên
ngành, CBQL, phòng Đào tạo giám sát việc triển khai thực hiện nội dung
đổi mới QL mục tiêu DHTH đối với GV, các bộ môn, các khoa chuyên

ngành một cách sâu sát cụ thể.
Kiểm tra và đánh giá: Kiểm tra và đánh giá tính sát thực của việc đổi
mới QL mục tiêu DHTH là cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên,
có so sánh, đối chiếu với thực tế quá trình triển khai thực hiện mục tiêu này
vào giảng dạy ở các khoa, bộ môn và ở từng GV.
3.3.1.2. Đổi mới nội dung, chƣơng trình DHTH theo tiếp cận NLTH
Xác định chương trình đào tạo theo hướng giảm khối lượng kiến thức
cơ bản, tăng kiến thức chuyên ngành. Xác định lại tỉ lệ giữa lý thuyết và
thực hành trong chương trình theo hướng tăng thời lượng thực hành thực
tập nghề nghiệp. Xây dựng các KNTH cơ bản ở các chuyên ngành kỹ
thuật.
Lập kế hoạch: Tiến hành phân tích ngành nghề đào tạo một cách chính
xác, đầy đủ theo kỹ thuật phát triển chương trình giảng dạy DACUM dựa
trên chức trách, nhiệm vụ và công việc mà người lao động phải thực hiện.
Thành lập hội đồng để phân tích nghề gồm những người có kinh
nghiệm đang trực tiếp hoạt động thành công trong ngành nghề, có hiểu biết
đầy đủ về trách nhiệm và thực sự thành thạo các công việc của nghề.
Nhiệm vụ: Xác định các yêu cầu về ngành nghề đào tạo, kiến thức khoa
học kỹ thuật chung, các yêu cầu về hành vi, thái độ ở người GVDN. Đổi
mới chương trình DHTH bao gồm: Xác định tỷ lệ khối kiến thức khoa học
cơ bản, cơ sở và chuyên ngành theo tỷ lệ là 2:8. Khối kiến thức cơ sở của
chuyên ngành, khối kiến thức liên ngành và chuyên ngành nên đảm bảo

- 15 -
theo tỷ lệ 3:5.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Tổ chức cho các khoa chuyên ngành
phân công GV soạn thảo tài liệu giảng dạy lý thuyết và các môđun thực
hành theo hệ thống kỹ năng đã được xác định. Thẩm định, phê duyệt nội
dung giảng dạy các bài học lý thuyết, thực hành từ bộ môn đến hội đồng
khoa học ngành và nhà trường. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật

chất, phương tiện, môi trường DHTH, triển khai thí điểm dạy các môn học
lý thuyết, thực hành để rút kinh nghiệm trước khi bước vào thực hiện
DHTH theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT.
Kiểm tra và đánh giá kết quả: Thực hiện nội dung chương trình đào tạo
trình độ CĐ SPKT của Bộ GD - ĐT quy định theo QĐ số 1253/GD - ĐT
phải phù hợp với mục tiêu đào tạo GVDN. Cán bộ QL các phòng, khoa, bộ
môn phải tổ chức đánh giá định kỳ về kết quả thực hiện nội dung chương
trình theo học kỳ hay năm học. Sau một thời gian thực hiện, hội đồng phân
tích nghề tiến hành xác định những thay đổi và có kiến nghị để cập nhật
hoá nội dung DHTH cho phù hợp với thực tiễn DN.
3.3.1.3. Đổi mới quản lý việc xây dựng các bài tập thực hành theo
tiếp cận NLTH cho sinh viên SPKT
Hình thành các KNTH cho SV trong quá trình DHTH phù hợp với ngành
nghề, tạo điều kiện cho người học có khả năng thích ứng với thực tiễn.
Lập kế hoạch: Phân tích các ngành nghề đào tạo của trường để xác
định các nhóm kỹ năng có tính chất cốt lõi hay cơ bản mà người SV cần
phải có trong NLTH của mình. Các nhóm kỹ năng đó có thể được xác định
như
 Các năng lực trí tuệ.  Các KNTH công nghệ và tác nghiệp.  Các
năng lực QL. Các nhóm kỹ năng trên là một trong những năng lực sẽ giúp
cho người GVDN trong tương lai thực hiện được ba yêu cầu cơ bản là: Nói
được, làm được và dạy nghề được. Những điểm mấu chốt trong khâu lập
kế hoạch và chuẩn bị là: Soạn bản hướng dẫn NLTH để phát cho SV; Sắp
xếp môi trường học tập; Trình diễn thử trước các thao tác.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc đổi
mới QL kế hoạch rèn luyện KNTH cho SV theo chương trình đã quy định.
Tổ chức cho GV các bộ môn, khoa thường xuyên thảo luận, rút kinh
nghiệm ở một số bài dạy KNTH mẫu để từ đó tạo được sự nhất quán trong
quá trình triển khai đối với tất cả các ngành nghề đào tạo. Lấy ý kiến đánh


- 16 -
giá của SV về nội dung, phương pháp DHTH.
Kiểm tra và đánh giá kết quả: Kiểm tra luôn được thực hiện cùng với
sự đánh giá và hiệu chỉnh quá trình DHTH theo chu kỳ là học kỳ hay cả
năm học. Tổ chức cho các khoa, các bộ môn tiến hành thảo luận, rà soát lại
toàn bộ nội dung, chương trình DHTH theo hệ thống KNTH ở từng ngành
nghề đào tạo nhằm phát hiện ra những yếu kém và xác định rõ nguyên
nhân để từ đó có biện pháp khắc phục. Việc xây dựng nhiệm vụ kiểm tra
phải tuân thủ các yêu cầu về QL giáo dục như:  Xây dựng hệ thống
KNTH cơ bản cho SV SPKT;  Đội ngũ GV mà đặc biệt GV hướng dẫn
thực hành phải nắm vững, hiểu rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng
dạy. Tổ chức hướng dẫn các KNTH phải thành thạo và thực hiện bài dạy
thực hành theo đúng trình tự;  Trong các quá trình sư phạm, mọi GV
phải có đầy đủ các phương tiện giảng dạy, mẫu vật, dụng cụ, phát trước tài
liệu hướng dẫn thực hành để cho SV tham khảo.
3.3.2. Giải pháp 2: Đổi mới quản lý phƣơng pháp DHTH theo tiếp cận
NLTH cho đội ngũ GV các chuyên ngành kỹ thuật
3.3.2.1. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ GV về việc đổi mới phƣơng pháp
DHTH theo tiếp cận NLTH
Lập kế hoạch: Thực hiện các biện pháp QL việc đổi mới PPDH lý
thuyết trên lớp sẽ khắc phục được tình trạng dạy học kiểu thụ động, một
chiều và người thầy đóng vai diễn chính sang hướng người học là trung
tâm. Đổi mới phương pháp QL DHTH theo tiếp cận NLTH, Hiệu trưởng
cần tổ chức bồi dưỡng cho GV những năng lực dạy thực hành như: 
Năng lực xây dựng bài dạy thực hành;  Thiết kế các hoạt động dạy thực
hành;  Kỹ năng thiết kế các tình huống trong dạy thực hành và năng lực
kiểm tra, đánh giá kết quả dạy thực hành của GV, các NLTH của SV.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Về dạy lý thuyết: Hiệu trưởng chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng cho đội
ngũ GV về PPDH thiên về hướng thực hành, tập trung vào hai xu hướng cơ

bản là: Đổi mới PPDH tích hợp trong đào tạo GVDN và tích cực hóa hoạt
động học tập của SV theo hướng "lấy người học làm trung tâm".
Về dạy thực hành kỹ thuật - nghề nghiệp: Đặt trọng tâm ở việc bồi
dưỡng phương pháp xây dựng bài dạy thực hành các chuyên ngành đào tạo
theo hướng tích cực hóa hoạt động rèn luyện KNTH cho SV. Chuẩn bị giáo
án cho bài dạy thực hành; Xác định mục tiêu cho bài dạy thực hành; Thiết

- 17 -
kế các hoạt động dạy học; GV trình diễn mẫu kỹ năng theo các tiêu chuẩn
của trình diễn mẫu. SV thực hành kỹ năng theo các giai đoạn phát triển kỹ
năng; Kiểm tra sự thực hiện kỹ năng của SV theo quy trình hoặc theo sản
phẩm cuối cùng. Khi thiết kế các tình huống dạy thực hành, tuỳ mức độ
phức tạp của kỹ năng mà quyết định có bao nhiêu giai đoạn. Trong DHTH
thường gồm ba giai đoạn: Thực hành từng bước tới khi làm đúng quy trình;
Thực hành có hướng dẫn tới khi thực hiện được năng lực hành động một
cách an toàn; Thực hành độc lập tới khi thực hiện năng lực thành thạo.
3.3.2.2. Tuyển chọn, đào tạo và bồi dƣỡng GV
Lập kế hoạch: Hiệu trưởng chỉ đạo việc khảo sát thực trạng về số lượng
GV hiện có, trên cơ sở những thông tin đầy đủ về trình độ, năng lực
chuyên môn lập thành kế hoạch tuyển chọn GV một cách cụ thể, công khai.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Hiệu trưởng chỉ đạo việc thành lập hội
đồng tuyển chọn GV theo tiêu chuẩn đã được nhà trường xây dựng và tiến
hành tuyển chọn theo quy định của nhà nước. Chỉ đạo các khoa, bộ môn
phân công GV có kinh nghiệm giúp đỡ, kèm cặp người mới được tuyển
dụng trên cơ sở nhiệm vụ của đơn vị mình.
Kiểm tra và đánh giá kết quả: Hiệu trưởng chỉ đạo cho lãnh đạo các
khoa, bộ môn tiến hành kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của GV mới được tuyển dụng. Nếu phẩm chất và năng
lực của họ đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn thì tiến hành làm các thủ tục biên
chế chính thức vào hạng ngạch công chức GV theo quy định.

3.3.2.3. Chu trình quản lý đào tạo, bồi dƣỡng GV
Lập kế hoạch: Hiệu trưởng chỉ đạo việc rà soát, đánh giá thực trạng về
đội ngũ GV, phân loại họ dựa theo tiêu chuẩn đã được xây dựng về các
phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực giao tiếp,
năng lực tự học - tự hoàn thiện nhân cách sư phạm. Qua đó, tiến hành lập
kế hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng GV như kế hoạch đã định.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Lãnh đạo nhà trường tiến hành triển
khai việc cử GV đi đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ theo các hình
thức khác nhau về từng lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành do Bộ, Ngành
hay các cơ sở đào tạo khác được giao nhiệm vụ thực hiện.
Kiểm tra, đánh giá kết quả: Theo định kỳ sau từng học kỳ hay cuối
năm học phải rà soát, xem xét việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đối với GV nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp

- 18 -
vụ được kiểm tra, đánh giá và so sánh với yêu cầu “chuẩn hoá” để có kế
hoạch bổ xung, điều chỉnh kịp thời các phẩm chất cần thiết.
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới quản lý quá trình luyện tập KNTH nghề
theo tiếp cận NLTH cho SV SPKT
3.3.3.1. Quản lý quá trình luyện tập thực hành tại xƣởng trƣờng
Lập kế hoạch: Hiệu trưởng tổ chức việc QL hoạt động luyện tập KNTH
nghề ở cấp nhà trường, khoa, bộ môn, tạo nên những cấu trúc cho chức
năng chuyên môn cũng như nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức, QL
hoạt động luyện tập KNTH nghề của SV.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: BGH phân công các thành viên của tổ
chức phụ trách, theo dõi hoạt động giảng dạy thực hành để thực hiện việc
tổng kết, đánh giá hoạt động luyện tập KNTH nghề cho SV và xây dựng kế
hoạch mới cho năm học, khoá đào tạo tiếp theo một cách chủ động.
Kiểm tra và đánh giá kết quả: Kết quả đánh giá tay nghề của SV phải
được xác định thông qua mức độ thành thạo của họ trong thao tác ở bài

thực hành. Thông qua đánh giá, phát hiện những sai sót trong tổ chức hoạt
động QL để có những quyết định điều chỉnh kịp thời.
3.3.3.2. Đổi mới tổ chức thực tập tại các cơ sở sản xuất ngoài trƣờng
Lập kế hoạch: Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cụ thể hằng
năm giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất để chủ động trong việc đưa SV
về thực tập nghề nghiệp.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa chuyên
ngành xác định thời gian, nội dung các đợt đưa SV về cơ sở sản xuất thực
tập nghề nghiệp theo từng chuyên ngành đào tạo. Chỉ đạo việc tổ chức tọa
đàm, hội thảo trong các đợt đưa SV về cơ sở thực tập để giúp họ tiếp cận
được với thông tin mới về yêu cầu mà thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi.
Kiểm tra và đánh giá kết quả: BGH trường cùng lãnh đạo cơ sở sản
xuất tiến hành kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của SV sau mỗi đợt
thực tập. Tổng kết đúc rút kinh nghiệm về sự phối hợp đào tạo giữa hai bên
trong việc tổ chức thực tập ngoài trường. Phải tôn trọng và đảm bảo quyền
lợi của các bên tham gia đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất.
3.3.3.3. Quản lý phƣơng tiện, thiết bị cho các phòng thực hành chuyên ngành
Lập kế hoạch: Các GV phải căn cứ vào nội dung giảng dạy lý thuyết và
thực hành ở từng bài hoặc môđun để yêu cầu về cung cấp thiết bị, vật tư,
v.v…Lãnh đạo các khoa có trách nhiệm tổng hợp thành bảng danh mục

- 19 -
cho từng loại trang thiết bị, vật tư cụ thể và lập kế hoạch dự trù kinh phí
phục vụ cho DHTH để trình Hiệu trưởng.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Chỉ đạo cho các khoa, bộ môn, GV có
sử dụng các trang thiết bị, vật tư phải thực hiện tốt những quy định về QL,
bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị, vật tư phục vụ cho DHTH.
Kiểm tra và đánh giá kết quả: Hiệu trưởng chỉ đạo công tác kiểm tra
việc bảo quản, bảo dưỡng, thiết bị ở các phòng thực hành chuyên ngành
nhằm làm tăng thời gian sử dụng của các thiết bị, vật tư đó. Tăng cường

thực hiện các biện pháp QL nhằm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
3.3.3.4. Đổi mới quản lý phƣơng pháp đánh giá NLTH
Để đánh giá được NLTH của SV SPKT nhằm đảm bảo kết quả đúng,
đem lại độ chính xác, khách quan và công bằng về chất lượng đánh giá
NLTH cần căn cứ vào các tiêu chí sau đây: a. Sự thực hiện; b.Kiểm tra kết
quả của thực hiện; c. An toàn lao động; d. Năng suất lao động; e. Phối
hợp hoạt động với người khác trong nhóm.
Lập kế hoạch: Hiệu trưởng chỉ đạo việc xác định nội dung, cách thức
tiến hành đổi mới QL phương pháp đánh giá kết quả DHTH và các điều
kiện cần thiết về nhân sự cũng như cơ sở vật chất, phương tiện cho việc
thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp đánh giá.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện: Hiệu trưởng tiến hành chỉ đạo xây dựng
những quy định về đánh giá kết quả thực hành của SV, tổ chức cho GV tập
huấn, dự các giờ đánh giá mẫu theo quy trình đánh giá mới ở từng chuyên
ngành đào tạo.
Kiểm tra và đánh giá kết quả: Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa thường
xuyên kiểm tra thực hiện các quy định về tổ chức đánh giá kết quả luyện tập
NLTH ở các bộ môn cũng như của các GV; cho GV, SV đóng góp ý kiến về
quy định đánh giá kết quả luyện tập theo NLTH để rút kinh nghiệm.
3.4. THĂM DÒ VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
Qua phân tích nội dung của 150 phiếu trả lời của cán bộ QL và GV, có
69,6% ý kiến các chuyên gia cho rằng các giải pháp QL DHTH được đề
xuất nhằm nâng cao NLTH cho SV SPKT là rất cần thiết và 30,2% là cần
thiết. Các chuyên gia đều cho rằng các giải pháp được đề xuất có tính rất
khả thi và khả thi 97,1% là có thể thực hiện được ở các trường SPKT.
3.5. THỰC NGHIỆM GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT TẠI TRƢỜNG SPKT NĐ
Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo các giai đoạn sau  Biên

- 20 -
soạn nội dung chương trình DHTH theo tiếp cận NLTH (trong giải pháp

một). Bồi dưỡng kỹ năng dạy thực hành cho đội ngũ GV các chuyên
ngành kỹ thuật (trong giải pháp hai). Tiến hành thực nghiệm luyện tập
KNTH nghề theo tiếp cận NLTH cho sinh viên SPKT (trong giải pháp ba).
3.5.1. Thực nghiệm giải pháp đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung
chƣơng trình DHTH theo tiếp cận NLTH tại trƣờng SPKT NĐ
3.5.1.1. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi thực nghiệm: Xây dựng, hoàn
thiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo trong đó, coi trọng DHTH
theo tiếp cận NLTH trên cơ sở đổi mới QL quá trình thực hiện các hoạt
động trên;  Đối tượng thực nghiệm tập trung vào xây dựng chương trình
DHTH;  Phạm vi thực nghiệm đối với ngành Cơ khí - Hàn.
3.5.1.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm: Tiến hành lựa chọn và tập
huấn cho các GV tham gia xây dựng chương trình ngành Cơ khí - Hàn.
Lập kế hoạch xây dựng chương trình đào tạo mới theo kỹ thuật DACUM.
Quá trình xây dựng chương trình đào tạo ngành Cơ khí - Hàn được tiến
hành theo 3 giai đoạn chính với các nội dung công việc xác định.
Giai đoạn 1: Giai đoạn điều tra, khảo sát. Thành lập một hội đồng cố
vấn để xây dựng chương trình. Tiến hành điều tra, đánh giá năng lực đào
tạo tại các cơ sở DN, các trường THKT, CNKT ở 17 trường được phân bố
ở các vùng, miền khác nhau trong cả nước. Đánh giá chương trình đào tạo
hiện có về ngành Cơ khí - Hàn tại các trường CĐ/ĐH SPKT.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thiết kế chương trình. Tiến hành phân tích vị trí
lao động kỹ thuật của SV SPKT ngành Cơ khí - Hàn, đưa ra được danh
sách các năng lực hoạt động và các nhiệm vụ, công việc cụ thể (trên cơ sở
phân tích vị trí lao động trong ngành Cơ khí - Hàn).
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuẩn y và thực hiện. Đưa ra được một chương
trình đào tạo cho ngành Cơ khí - Hàn ở trình độ CĐ SPKT. Xác định các
khối kiến thức được quy định trong chương trình. Phân bổ thời lượng giảng
dạy giữa lý thuyết và thực hành; Thẩm định chương trình; Triển khai thực
hiện và đánh giá một số kết quả chính trong việc xây dựng chương trình
đào tạo của ngành mới xây dựng.

3.5.1.3. Kết quả và nhận xét thực nghiệm: Kết quả xây dựng chương
trình đào tạo toàn khóa ngành Cơ khí - Hàn tại trường SPKT Nam Định.
Nhận xét: Chương trình đào tạo ngành Cơ khí - Hàn dựa trên phương
pháp xây dựng chương trình mới. Trong đó, quỹ thời gian dành cho các

- 21 -
hoạt động học tập là 80%, quỹ thời gian dành cho các hoạt động khác là
20%. Trong quỹ thời gian dành cho các hoạt động học tập thì thời lượng
thực học và thực hành môn học là 97/128 tuần chiếm 75,8%. Về cơ cấu tỷ
lệ các khối kiến thức như sau: Khối kiến thức khoa học cơ bản: 24,9% (765
tiết/ 51 ĐVHT); Khối kiến thức cơ sở và liên ngành: 35,1%(1.080 tiết/
72ĐVHT); Khối kiến thức chuyên ngành: 40,0% (1.230 tiết/82 ĐVHT).
Chương trình được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo CĐ SPKT.
3.5.2. Thực nghiệm giải pháp đổi mới quản lý phƣơng pháp dạy thực
hành theo NLTH cho đội ngũ GV các chuyên ngành kỹ thuật
3.5.2.1. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi thực nghiệm: Đánh giá được
mức độ, hiệu quả và tính khả thi của việc QL, bồi dưỡng kỹ năng dạy thực
hành của GV SPKT qua lớp tập huấn và ứng dụng trong giảng dạy, thực
tiễn. GV các chuyên ngành kỹ thuật đang đào tạo tại trường SPKT NĐ.
 Tập trung trong phạm vi các GV chuyên ngành Cơ khí - Hàn; Cơ khí -
Động lực; Cơ khí - CTM.
3.5.2.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm: Chương trình chuyển giao kỹ
năng dạy thực hành được tiến hành dựa trên phương thức tiếp cận đào tạo
theo tiếp cận NLTH nhưng đặt trọng tâm ở kỹ năng thiết kế các bài dạy
KNTH cho SV theo mục tiêu thực hiện cuối cùng. Việc thiết kế và thực hiện
các bước trong một bài dạy học theo tiếp cận NLTH bao gồm: Bước làm
mẫu của GV hướng dẫn theo các tiêu chuẩn của trình diễn mẫu và SV thực
hành kỹ năng từng bước theo các giai đoạn phát triển kỹ năng; Tiến hành
kiểm tra sự thực hiện kỹ năng - quy trình hoặc theo sản phẩm cuối cùng.
3.5.2.3. Kết quả và nhận xét thực nghiệm: 55% GV dạy thực hành các

chuyên ngành đào tạo của trường đã nắm vững các kỹ năng xây dựng một
bài dạy thực hành và xác định được các bước trong việc hướng dẫn luyện
tập KNTH cho SV theo phương pháp mới. 100% số GV tham gia lớp
chuyển giao kỹ năng dạy thực hành được đánh giá đạt kết quả khá và giỏi
trong việc xây dựng nội dung cũng như tiến trình thực hiện các bài dạy
thực hành cho SV SPKT. Các bài dạy thực hành được trình bày ở phụ lục
3.6 , 3.7, 3.8 và được đưa vào thực nghiệm.
Nhận xét: Trong thực tế, lớp đào tạo, bồi dưỡng đã dựa vào kết quả đầu
ra đúng như chương trình đã được thiết kế và đạt yêu cầu. Khía cạnh tổ
chức, QL DHTH theo tiếp cận NLTH đạt kết quả cao khi nhà QL biết vận
dụng bốn chức năng cơ bản của QL là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,

×