Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Những biện pháp tăng cường quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục học sinh nội trú của trường THPT Nội trú Đồ Sơn.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

VŨ XUÂN KHIÊM

NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC HỌC SINH
NỘI TRÚ CỦA TRƯỜNG THPT NỘI TRÚ - ĐỒ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2005


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

VŨ XUÂN KHIÊM

NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC HỌC SINH
NỘI TRÚ CỦA TRƯỜNG THPT NỘI TRÚ - ĐỒ SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS. NGUYỄN ĐỨC CHÍNH

Hà Nội - 2005


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Lý do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ

7

NGHIÊN CỨU VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG


10

8
8
8
8
8
9
9

GIÁO DỤC TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG.

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu
1.2. Các khái niệm và giải thích các khái niệm liên quan đến
đề tài.
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.2. Các loại hình nhà trường trong hệ thống GD quốc dân
1.2.3. Quản lý nhà trường quản lý trường phổ thông
1.3. Các quan niệm về chất lƣợng
1.3.1 Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào
1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"
1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"
1.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị học thuật".
1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hóa tổ chức
riêng"
1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán".
1.4. Quan niệm về CLGD các mơ hình quản lý chất lƣợng
1.4.1. Quan niệm về chất lượng trong GD:
1.4.2. Mục tiêu và chuẩn GD học sinh PT nói chung và học

sinh PTDTNT nói riêng.

3

10
11
11
15
16
18
18
18
18
19
19
19
20
20
21


1.5. Mơ hình quản lý chất lƣợng
1.5.1. Mơ hình BS 5750/ISO 9000

25

1.5.2 Mơ hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements
Model), (SEAMEO, 1999)
1.5.3. Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (Ashworth và
Harvey, 1994)

1.6. Khái niệm QLCL - Các hệ thống ĐBCL trong QL
1.6.1. Khái niệm ĐBCL:
1.6.2. Các điều kiện ĐBCL
1.6.3 Các lĩnh vực cần QL ở trường THPT nói chung và
trường PTDTNT nói riêng
1.6.4. Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá mỗi lĩnh
vực cần QL
1.6.5. Các quy trình đánh giá kiểm định điều kiện ĐBCLGD
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT

25

LƢỢNG GD VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM

35

25
25
27
27
27
28
28
33

35

BẢO CHẤT LƢỢNG CỦA TRƢỜNG THPT NÔI TRÚ - ĐỒ SƠN.

2.1. Sự nghiệp phát triển GD của thành phố Hải Phòng.

2.2. Một số định hƣớng phát triển giáo dục của thành phố
Hải Phòng và trƣờng THPTNT Đồ Sơn
2.2.1. Một số định hướng PTGD của thành phố Hải Phòng.
2.2.2. Một số định hướng phát triển trường THPTNT Đồ Sơn
2.3. Mục tiêu ĐT và chuẩn ĐT học sinh phổ thông - học sinh
PTTHNT.
2.3.1. Thực trạng học sinh PTNT hiện nay so với chuẩn mục
tiêu ĐT
2.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường QL các điều kiện ĐBCL.
2.4. Hệ thống ĐBCL của nhà trƣờng PTDTNT
2.4.1. Các lĩnh vực có tác động tới chất lượng cần quản lý
2.4.2. Quy trình đánh giá các điều kiện ĐBCL
2.5. Các điều kiện để việc GD của trƣờng THPTDTNT đạt
chuẩn các tiêu chí CLGD Và đạt chuẩn các tiêu chí ĐBCL

4

37
37
39
40
40
41
42
42
42
42
42
44



2.5.1. Về đội ngũ giáo viên.
2.5.2. Lực lượng học sinh.
2.5.3. Công tác quản lý, tổ chức biên chế.
2.5.4. Cơ sở vật chất, tài chính.
2.5.5. Mơi trường giáo dục.
2.5.6. Các lĩnh vực khác.
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QL CÁC ĐIỀU

45

KIỆN ĐBCLGD Ở TRƢỜNG THPTDTNT ĐỒ SƠN.

48

3.1. Tổ chức và quản lý nhà trƣờng.
3.1.1. Tổ chức bộ máy QL đạt hiệu quả cao
3.1.2. Công tác QL nhà trường phải được chỉ đạo theo kế
hoạch và bằng kế hoạch
3.1.3. Bộ phận theo dõi chất lượng nhà trường
3.2. Đội ngũ cán bộ QL - GV - CNV
3.2.1. Về số lượng cơ cấu
3.2.2. Về tiêu chuẩn hóa đội ngũ
3.2.3. Quy định về chức trách chung của CB - GV - CNV
3.2.4. Đánh giá CB - GV - CNV
3.2.5. Thực hiện tuyển nguồn giáo viên
3.2.6. Đổi mới công tác QLCM và công tác DH nhằm đạt hiệu
quả
3.3. Đội ngũ học sinh
3.3.1. Tuyển sinh và phụ đạo nâng cao chất lượng đầu vào

3.3.2. Tổ chức GD phù hợp
3.3.3. Cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả
mơi trường nội trú
3.3.4. Tổ chức và cải tiến nội dung chương trình hoạt động
ngồi giờ lên lớp
3.3.5. Làm tốt công tác GD hướng nghiệp - Dạy nghề
3.3.6. Tăng cường công tác quản sinh và tổ chức tốt cơng tác
giáo vụ, hành chính trong trường
3.4. Giảng dạy, học tập, chƣơng trình, tổ chức lên lớp, thi

5

46
47
47
48
48

51
53
53
54
54
54
54
55
57
59
59
62

64
65
67
68
70
71
71


cử.
3.4.1. Giảng dạy
3.4.2. Lên lớp
3.4.3. Hoạt động nghiên cứu
3.4.4. Bổn phận công dân
3.5. Tăng cƣờng công tác QL khai thác nguồn lực tài chính
CSVC đạt hiệu quả.
3.5.1. Đảm bảo hệ thống hạ tầng cơ sở đạt quy chuẩn, đáp
ứng mục tiêu GD&ĐT của nhà trường
3.5.2. QL nguồn vật lực chủ động cho hoạt động chuyên môn
đồng thời tạo ra hiệu quả kinh tế
3.5.3. Nhóm nhiệm vụ giải pháp về QL nguồn tài lực
3.6. Coi trọng vai trò phối hợp quản lý của đồn thể chính
trị - xã hội trong nhà trƣờng, tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ.
3.6.1. Mối quan hệ giữa chính quyền và các đồn thể trong
đơn vị.
3.6.2. Xã hội hoá vấn đề GD&ĐT nhà trường
3.7. Kiểm chứng về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải
pháp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

72
73
74
74
76
80

85
85
86
91
94
97


Cơng trình được hồn thành tại : ............................................................

Người hướng dẫn khoa học : GS-TS. Nguyễn Đức Chính.

Phản biện 1 : ............................................................................................
..................................................................................................................
Phản biện 2 : .............................................................................................
..................................................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
Họp tại : ......................................................................................

Và hồi .............. giờ, ngày ............. tháng ................ năm 2005.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Thư viện, Đại học quốc gia Hà Nội;
- Thư viện Khoa sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội.




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà trường là thiết chế chính trị - xã hội đặc trưng của hoạt động giáo
dục. Mục đích của giáo dục là thúc đẩy sự phát triển KT-XH bằng cách cung
cấp nguồn nhân lực được đào tạo. Nhiệm vụ của GD-ĐT hiện nay là chuyển
đổi nhanh chóng về chất lượng giáo dục mới có thể đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc đổi mới hiện nay. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã
xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi cho ngành GD-ĐT cả nước theo
phương châm đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Chất lượng
giáo dục của chúng ta hiện nay cịn thấp vì chưa thoả mãn được yêu cầu cung
cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Một trong những nguyên nhân quan trọng là
do việc QLCL, tức là việc kiểm sốt q trình tạo ra chất lượng sản phẩm
trong giáo dục, cũng như xác định các điều kiện cần và đủ để đảm bảo chất
lượng trong giáo dục, chưa được thực thi theo một hệ thống đo lường chuẩn
mực thống nhất. Trong khi đó giáo dục trong nhà trường là “rường cột” của
hệ thống giáo dục quốc dân, mà chất lượng giáo dục của phổ thông lại được
đồng nhất với việc kiểm tra đánh giá (đầu ra). Trong khi đó các yếu tố, điều
kiện khác trong tổng thể của quá trình đào tạo (những yếu tố trực tiếp quyết
định đến CLGD) chỉ được xem như là điều kiện cần trong nhà trường.
Trường THPTNT Đồ Sơn ra đời là mơ hình mới của GD&ĐT thành phố
Hải Phòng. GD&ĐT Hải Phòng đã thực hiện chủ chương đa dạng hố các loại

hình đào tạo. Sự ra đời của mơ hình GD nội trú dành cho con em các huyện
đảo, con em vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, con em gia đình chính sách,
gia đình đặc biệt khó khăn vượt khó vươn lên học giỏi, góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương đó, giữ vững cơng tác phổ
cập, rút ngắn khoảng cách dân trí giữa thành thị với nơng thôn, giữa đất liền
với hải đảo.
Vấn đề quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng giáo dục và nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông là mối quan tâm của tất cả
những người làm giáo dục bao gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân
viên, phụ huynh học sinh. Chính vì vậy chúng tơi rất băn khoăn và trăn trở
trong cơng tác quản lý mơ hình GD mới này. Xuất phát từ những lý do trên
chúng tôi chọn đề tài: “Những biện pháp tăng cường quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lượng GD học sinh nội trú của trường THPTNT Đồ Sơn”.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý để tìm
tịi và bổ sung các biện pháp nhằm tăng cường quản lý các điều kiện đảm bảo
chất lượng GD học sinh nội trú của trường THPTNT Đồ Sơn nhằm ổn định và
phát triển mơ hình mới và khẳng định sự tồn tại của loại hình trường nội trú
phổ thơng là phù hợp trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của khái niệm chất lượng và các điều kiện
đảm bảo chất của trường phổ thông.
3.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục của trường THPTNT Đồ Sơn - Hải Phòng.
3.3. Đề xuất những biện pháp nhằm tăng cường việc quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lượng GD của trường THPTNT Đồ Sơn - Hải Phòng.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lượng GD của trường THPTNT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: những biện pháp tăng cường quản lý các điều
kiện đảm bảo chất lượng GD học sinh nội trú của Trường THPTNT Đồ
Sơn.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quản lý các điều kiện đảm bảo
chất lượng GD và đề xuất những biện pháp nhằm tăng cường quản lý các điều
kiện đảm bảo chất lượng GD ở trường THPTNT Đồ Sơn.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Chất lượng GD ở trường THPTNT Đồ Sơn sẽ được nâng lên nếu vận
dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó
việc tăng cường cơng tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng GD sẽ
góp phần khơng nhỏ vào việc đạt mục tiêu GD của nhà trường. Kết quả đó có
thể áp dụng ở các trường PT bán trú học 2 buổi ngày, và các trường PTDTNT
có đặc điểm và hồn cảnh tương tự
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

2


7.3. Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tại liệu tham khảo luận
văn gồm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của khái niệm chất lượng và các
điều kiện đảm chất lượng GD trong trường phổ thông.

- Chương 2: Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng GD và công
tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng của trường
THPTNT Đồ Sơn.
- Chương 3: Những biện pháp tăng cường việc quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lượng GD ở trường THPTNT Đồ Sơn - Hải
Phòng.
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Cuối luận văn là phần tư liệu tham khảo và phụ lục.

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG.
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu
Trong những năm qua nền giáo dục THPT nước ta đang trong quá trình
tự đổi mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và chuyển biến mạnh mẽ, nhưng chất
lượng giáo dục THPT nước ta còn nhiều yếu kém và bất cập. Chất lượng đào
tạo còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay
và so với kết quả đào tạo THPT của nhiều nước trong khu vực.
Ở nước ta, việc đánh giá và đảm bảo chất lượng trong giáo dục THPT
vẫn còn là một lĩnh vực rất mới mẻ, chưa thực sự được nhiều người thậm chí
cả những nhà quản lí trực tiếp ở các cấp biết đến và quan tâm đến một cách
đúng mức. Đây cũng sẽ là một khó khăn cho việc triển khai quy trình đánh
giá chất lượng các trường THPT. Trách nhiệm của chúng ta là giúp cho mọi
người hiểu được bản chất của quy trình đánh giá chất lượng, cũng như cung

cấp các thông tin, cơ sở khoa học và những kinh nghiệm của các nước về lĩnh
vực này.
Xuất phát từ những điều trình bày có thể nói rằng mặc dù vấn đề quản lý
chất lượng đã được đề cập đến trong một số sách và báo chí nhưng đó thực tế
mới là những cơng trình mang nặng ý thức chủ quan của các nhà khoa học
giáo dục. Mặc dù tính khoa học của các cơng trình này là xác định nhưng
quản lý dựa trên những tiêu chí mang tính chế định của ngành học thì rõ ràng
chưa có sự thống nhất trên tồn quốc.
Mặt khác trong phạm vi nghiên cứu của đề tài “Những biện pháp tăng
cường quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng GD học sinh nội trú của
trường THPTNT Đồ Sơn”, thì các cơng trình nghiên cứu quy mơ thực sự ít
chú ý. Đặc biệt việc thành lập mơ hình trường này ở một thành phố đô thị
trung tâm cấp quốc gia là rất mới mẻ, do vậy các nhà nghiên cứu chưa có
cơng trình nghiên cứu về loại hình trường này ở Hải Phịng nói chung và
phạm vi hẹp mà đề tài đề cập nói riêng.
Do vậy luận văn có thể khẳng định việc thực hiện đề tài như nêu trên là
một hoạt động nghiên cứu độc lập và đó cũng là cái mới của luận văn.

4


1.2. Các khái niệm và giải thích các khái niệm liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1 Quản lý là gì?
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn
bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo
cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [8.tr.283].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederics William Taylor (Mỹ-1856

- 1915), Henri Fayol (Pháp- 1841- 1925), Max Weber (Đức- 1864 - 1920) đều
đã khẳng định: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật”.
Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem “Quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục đích của quản lý” [20.tr.176].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Xô viết đã đưa ra một số định nghĩa
về khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (ví dụ: từ Bộ
GD-ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục tinh thần
Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện, hài hịa,
trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH cũng
như quy luật khách quan của quá trình giáo dục, của sự phát triển về thể chất
và tâm lý của trẻ em, thanh thiếu niên.
Từ đây, chúng ta có thể hiểu khái niệm QLGD một cách đầy đủ hơn
như sau:
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tâm điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

5


Nói cách khác QLGD là q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý

lên khách thể, tập hợp đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của hệ quản
lý (Tổ chức của đơn vị). Trong đó chủ thể quản lý là người quản lý còn khách
thể quản lý là các điều kiện đảm bảo chất lượng trong GD.
1.2.2. Các loại hình nhà trường trong hệ thống GDQD
Các loại hình nhà trường được đề cập đến trong Luật giáo dục.
- Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ
chức theo các loại hình cơng lập, bán cơng, dân lập, tư thục.
Các trường phổ thông công lập, bán công, dân lập, tư thục đều nằm trong
hệ thống giáo dục quốc dân, dưới sự quản lý của Nhà nước nên chúng đều
mang tính chất và nguyên lý giáo dục chung của nền giáo dục Việt Nam là
nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ
nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng” [5-8]. Đó là nền
giáo dục mang tính phổ thơng, tính tồn diện, tính lao động hướng nghiệp,
dạy nghề. Vì nhà trường ln là cơng cụ phục vụ cho một chế độ xã hội nên
chúng mang tính định hướng XHCN, tính thống nhất nhưng đa dạng, mềm
dẻo và linh hoạt...
Trường THPTNT Đồ sơn là một loại hình trường chuyên biệt nằm trong
hệ thống các trường DTNT trong cả nước. Trường có nhiệm vụ ni dạy học
sinh từ lớp 6 đến lớp 12 của huyện đảo Bạch Long Vĩ, học sinh của những
vùng khó khăn thuộc huyện đảo Cát Hải, học sinh 6 xã miền núi huyện Thủy
Nguyên. Học sinh con em chài lưới ven sông khơng có nhà ở trên đất liền.
Học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng học giỏi. nhằm chuẩn bị
nguồn để đạo tạo lực lượng cán bộ sau này cho các vùng đó và tạo lên sự
cơng bằng trong chính sách giáo dục của Đảng và nhà nước giữa đất liền với
hải đảo
1.2.3. Quản lý nhà trường quản lý trường phổ thông
1.2.3.1 Quản lý nhà trường
Quản lý sự nghiệp GD khơng phải do những nhà chính trị - sư phạm
nghĩ ra rồi chuyển vào đời sống, mà nó là sự phản ánh đời sống thực tiễn giáo

dục, do nền chính trị sư phạm cảm nhận được, ý thức được. Quản lý đó phải
thích ứng với thời đại giáo dục đang tồn tại và phù hợp với mỗi hồn cảnh
mơi trường của đời sống cộng đồng, đất nước đang chứa đựng nền GD đó.

6


Quản lý giáo dục phải tuân thủ được tính quy luật của sự phát triển quá
trình giáo dục trong các mối tương tác với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa, chính trị khoa học. Nó liên kết được nội lực và ngoại lực của quá trình sư
phạm tạo ra được động lực cho chính sự vận động của giáo dục thực hiện
đồng thời các mục tiêu phát triển, phổ cập, phục vụ.
Nhà trường là một bộ phận, một thành tố giáo dục cho nên quản lý nhà
trường là một khái niệm mang ý nghĩa cụ thể. Quản lý nhà trường là cách
thức sắp xếp, tổ chức, điều hành, quản lý toàn diện để nhà trường vận động
theo mục tiêu giáo dục đã đặt ra và tiến đến một trạng thái có chất lượng mới.
1.2.3.2. Quản lý trường phổ thông
“Quản lý trường phổ thông là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác,
tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực ở
dạng tiềm năng (do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do tích
lũy vốn tự có từ lao động xây dựng), hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có
chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái
mới” [32. tr.43].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: Quản lý trường học bao gồm: Quản lý
của các cấp quản lý vĩ mô đối với trường học; quản lý trực tiếp trường học;
Hiệu trưởng và các mối quan hệ quản lý trong trường học.
1.2.3.3. Quản lý trường PT nội trú
Từ những khái niệm trên và đúc rút từ thực tiễn, luận văn mạnh dạn

xây dựng khái niệm về quản lý trường phổ thông nội trú.
Quản lý trường phổ thông nội trú là tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh ở các vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn và các cán
bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực ở dạng tiềm năng (do Nhà nước đầu tư,
lực lượng xã hội đóng góp và do tích lũy vốn tự có từ lao động xây dựng)
nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là q trình
ni dƣỡng và đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo đưa nhà trường phát triển phù hợp quy luật,chính sách giáo
dục và thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội địa phương.
1.3. Các quan niệm về chất lƣợng

7


Chất lượng luôn luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường
học, và việc phấn đấu nâng cao chất lượng GD bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ trọng tâm nhất của bất kì một cơ sở giáo dục nào. Mặc dù tầm quan
trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó
xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng khác với người kia.
Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc
tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà
nguyên nhân của nó là thiếu một cách thống nhất về bản chất của vấn đề.
Dưới đây là 06 quan điểm về CLGD trong nhà trường.
1.3.1. Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào.
1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu ra"
1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"
1.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị học thuật".
1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hóa tổ chức riêng"
1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán".
1.4. Quan niệm về CLGD - mục tiêu và chuẩn GD học sinh phổ thơng nói

chung, học sinh DTNT nói riêng
1.4.1. Quan niệm về chất lượng trong GD:
Chất lượng: "Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những bản chất sự
vật chỉ rõ đó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các
sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lượng biểu
hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự
vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể, bao quát tồn bộ sự vật mà
khơng tách rời khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng
thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự
vật về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với thuộc tính quy
luật về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy luật ấy. Mọi sự vật
bao giờ cũng là sự thống nhất của số lượng và chất lượng" [49.tr.419].
Hoặc "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, một sự vật,
một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của
sự vật và phân biệt nó với sự vật khác" [33.tr.35].
- Chất lượng giáo dục: Là trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu GD đáp
ứng ngày càng cao hơn nhu cầu của người học và sự phát triển của xã hội

8


"Chất lượng giáo dục là sản phẩm cuối cùng của q trình GD phổ thơng, đó
là chất lượng học vấn của một lớp người và bộ phận lớn vào đời ngay sau khi
ra trường. Sự kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học tạo ra sự chuyển hoá
từ lượng sang chất của trình độ dân trí. Bộ phận cịn lại nhỏ hơn được tiếp tục
nhận vào q trình đào tạo chuyên nghiệp. Sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra
sẽ chuyển hoá từ lượng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ
cao với tất cả dấu ấn lên nhân cách của họ là q trình giáo dục phổ thơng"
[17.tr.2]
- Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu GD chất lượng GD-ĐT

gắn với sự hoàn thiện của tri thức - kỹ năng - thái độ của sản phẩm GD-ĐT và
sự đáp ứng được yêu cầu đa dạng của nền kinh tế xã hội của nó trước mắt
cũng như trong q trình phát triển.
- Chất lượng GD trong nhà trường phổ thông: là sự đáp ứng mục tiêu
GD phổ thông nghĩa là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Chất lượng GD THPT được thể hiện ở chỗ cho học
sinh củng cố và phát triển những kết quả GD của THCS, hồn thiện học vấn
phổ thơng, hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục
học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
- Chất lượng GD trong nhà trường PTDTNT là sự đáp ứng mục tiêu của
trường TPDTNT đó là: Học sinh phải được trang bị kiến thức để có thể hiểu
biết về Tổ Quốc, về cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt nam, về nghĩa vụ và
quyền lợi công dân, về tinh thần làm chủ và nếp sống văn minh, về văn hóa
vật chất và văn hố tinh thần của các dân tộc thiểu số, về những cuộc vận
động lớn của Đảng và nhà nước đang tiến hành ở miền núi, hải đảo, vùng dân
tộc ... Học sinh phải được chuẩn bị để đạt được chuẩn kiến thức các môn học
ở lớp như học sinh các trường phổ thông trong cả nước, phải được rèn luyện
thông qua các hoạt động trong và ngồi nhà trường để sau khi ra trường có thể
tham gia tổ chức và điều khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong
cộng đồng các dân tộc tại địa phương.
- Chất lượng dạy học: Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết
với khái niệm hiệu quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học là nói đến mục tiêu

9



đã đạt được ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời của nhà trường về chi phí tiền
của, sức lực và thời gian ít nhất nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Chất lượng
dạy học được nhìn dưới góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói
lên tác động ảnh hưởng của nhà trường hay hệ thống giáo dục đối với người
học. Nghĩa là chất lượng dạy học càng cao thì càng làm phong phú thêm kiến
thức, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
1.4.2. Mục tiêu và chuẩn GD học sinh phổ thông nói chung và học sinh
PTDTNT nói riêng
1.4.2.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THPT nhằm giúp người học củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và những hiểu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng,
THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. (1.tr18)
1.4.2.2. Mục tiêu của giáo dục PTDTNT.
- Ngồi những mục tiêu như trường phổ thơng mục tiêu chung của
trường Phổ Thông DTNT là chuẩn bị nguồn để đào tạo cán bộ mà trước hết,
quan trọng nhất là nguồn cán bộ cho chính địa phương của những vùng miền
núi, hải đảo có điều kiện KT-XH chậm phát triển.
- Thực hiện giáo dục toàn diện, trang bị kiến thức ở cấp phổ thơng để
học sinh có hiểu biết về Tổ quốc, về cộng đồng các dân tộc Việt Nam về
quyền lợi và nghĩa vụ công dân, về nếp sống văn minh, về truyền thống nền
văn hoá của các dân tộc thiểu số, về chủ chương chính sách dân tộc của đảng
và nhà nước chuẩn bị tốt cho học sinh học lên bậc học trên theo học trong các
trường chuyên nghiệp và đại học hoặc đi vào cuộc sống lao động theo yêu cầu
của địa phương.

- Giáo dục lao động và hướng nghiệp,hướng dẫn học sinh chọn nghề phù
hợp với khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương;
Giáo dục học sinh tinh thần phục vụ quê hương. Có kế hoạch theo dõi số học
sinh đã tốt nghiệp để nang cao hiệu quả giáo dục.

10


- Tổ chức nuôi dưỡng học sinh theo chế độ chính sách của nhà nước, tổ
chức đời sống nội trú cho học sinh.
Từ những mục tiêu trên, chúng ta có thể xác định "Chuẩn" mục tiêu đào
tạo của trường THPT nội trú theo các tiêu chí cụ thể dưới đây.
Chuẩn đào tạo học sinh PTDTNT.
1.4.2.3. Về thái độ:
- Có ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
- Yêu nước yêu dân tộc.
- Có nhận thức đúng về nhiệm vụ học tập dành cho học sinh nội trú.
- Thực hiện tốt nội quy, quy chế dành cho học sinh trung học nội trú
tham gia các hoạt động ngoại khoá và hoạt động xã hội.
- Có lối sống văn minh với thầy cơ, bè bạn, cộng đồng.
- Say mê học tập kính thầy yêu bạn.
- Quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ với bè bạn trong học tập sinh hoạt.
- Có thói quen sống sinh hoạt tập thể (nội trú) văn minh thân ái.
- Giữ gìn bản chất học sinh tự hào về nhà trường.
1.4.2.4. Kiến thức
- Nắm vững kiến thức có bản toàn diện.
- Đạt khá trở lên về tổng kết học lực mơn.
- Có khả năng vận dụng thực hành giải quyết các bài tập các mơn.
- Có khả năng giúp đỡ bạn bè trong học tập.
- Có khả năng tự học, tự đánh giá kết quả học tập.

- Có phương pháp học tập.
- Xây dựng kế hoạch học tập tuần, tháng, năm cho từng môn học.
- Biết được mục tiêu - nội dung của từng mơn.
- Có khả năng nghiên cứu sâu những mơn học u thích.
- Có hiểu biêt về chính trị, kinh tế văn hố, xã hội, pháp luật an ninh
trong trường học và xã hội.
Có kiến thức về môn GDCD - sống và học tập theo 5 điều Bác Hồ dạy
thiếu niên.

11


Có kiến thức cơ bản về lịch sử văn hố dân tộc và địa phương.
Hiểu biết chính sách pháp luật Đảng và Nhà nước, hiểu biết và phát triển
kinh tế xã hội của đất nước và địa phương.
Biết NQ quy định về cơng tác tổ chức, hành chính trong trường học.
Hiểu biết và nhận thức đúng đắn về các vấn đề môi trường, dân số, ...
kinh tế - xã hội, thơng tin - văn hố.
Có hiểu biết cơ bản về tình hình phát triển giáo dục kinh tế xã hội tư
tưởng văn hố địa phương nơi trường đóng.
1.4.2.5. Kỹ năng
- Xây dựng kế hoạch học tập: Hiểu biết, lập kế hoạch học tập chi tiết
từng môn học (Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện,
phân bổ thời gian, phương pháp tự đánh giá).
- Biết cách soạn bài làm bài (chuẩn bị ở nhà).
- Kỹ năng học tập trên lớp:
Biết tham gia cùng giáo viên và bạn bè tổ chức giờ học.
Tập trung chú ý và xây dựng bài giảng.
Biết chọn sử dụng có hiệu quả sách giáo khoa tài liệu học tập ...
Chấp hành sự phân công giáo viên của thày trong giờ giảng.

Biết vận dụng các phương pháp tiếp thu (nghe, nhìn, nói, viết, ...)
Biết cách tự kiểm tra khả năng nhận thức bài giảng.
Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài ...
Mạnh dạn nêu ý kiến thắc mắc với thầy, giải quyết thắc mắc của bạn.
Giúp đỡ bạn trong học tập.
- Kỹ năng tham gia học tập ngoài giờ:
Biết tự quản bản thân quản lý tập thể.
Biết tổ chức tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Biết đấu tranh phê và tự phê bình với bạn bè.
Mang sự hiểu biết của mình sẵn sàng giúp bạn bè trong nhiều lĩnh vực
đời sống nội trú.

12


1.5. Mơ hình QLCL
Quản lý chất lượng là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các phương
pháp hoặc quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra đánh giá xem các sản
phẩm có đảm bảo được các thơng số chất lượng theo u cầu, mục đích đã
định sẵn khơng.
Có nhiều mơ hình quản lý chất lượng khác nhau được áp dụng cho việc
đảm bảo và đánh giá chất lượng được xây dựng ngồi mơi trường giáo dục và
sau đó được phát triển và áp dụng cho giáo dục.
Các mơ hình quản lý chất lượng
1.5.1. Mơ hình BS 5750 / ISO 9000.
1.5.2. Mơ hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model),
(SEAMEO, 1999)
1.5.3. Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (Ashworth và Harvey, 1994)
Nếu xem "Chất lượng là sự trùng khớp với mục tiêu" thì sử dụng mơ
hình QLCLTT (TQM) trong GD là phù hợp hơn cả:

1.5.3.1. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM - total quality …)
- Đặc trưng của mơ hình QLCLTT khơng áp dụng một hệ thống tiêu
chuẩn cứng nhắc cho bất kì cơ sở đào tạo nào, nó bao chùm tồn bộ q trình
đào tạo.
- Triết lý của QLCLTT là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào cũng
đều là người quản lý chất lượng của phần việc được giao và hồn thành nó
một cách tốt nhất với mục đích cao nhất là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Thực chất của QLCLTT là : Cải tiến liên tục, cải tiến từng bước, hệ
thống tổ chức phải hướng tới khách hàng.
- Mơ hình QLCLTT trong tổ chức quản lý nhà trường:
1.5.3.2. Nhận xét mơ hình QLCLTT (TQM).
- Tính khách quan và độ tin cậy cao vì: Mơ hình ln được cải tiến để
phù hợp với thực tiễn và đánh giá được để lấy ý kiến phản hồi.
- Chú trọng theo dõi và thoả mãn nhu cầu của người học.
- Xác định mức chuẩn đặt ra theo nguồn lực hiện có.
- Xác định lĩnh vực có thể cải tiến và sử dụng nguồn lực tác động.

13


- Điểm khó thực hiện: Địi hỏi đầu tư về nhân lực và tài chính cho
nghiên cứu.
1.6. Khái niệm QLCL. Các hệ thống ĐBCL trong GD
1.6.1. Khái niệm ĐBCL
Cơ sở của cách tiếp cận chất lượng trong giáo dục xem chất lượng là một
khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều chất lượng giáo dục phải được
xem xét như kết quả của một quá trình từ đầu vào và q trình đó diễn ra
bằng sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể quản lý tới đối tượng bị
quản lý tạo ra đầu ra, đó là chất lượng GD. Những yếu tố trong q trình đó
đều có tác động nhất định tới chất lượng của sản phẩm trong GD và người

quản lý phải có tác động tới tồn bộ q trình đó mới có thể có chất lượng GD
như mong muốn.
Theo quan điểm về chất lượng trong GD và quản lý chất lượng trong GD
cũng như vận dụng mơ hình QLCLTT (TQM), thì ngun tắc cơ bản nhất của
quản lý chất lượng theo quan điểm đó là cần có sự cải tiến liên tục, cải tiến
từng bước, hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng… do vậy việc quản lý
đó phải được cụ thể hố thành 3 hoạt động chính là:
- Xác định được mục tiêu và các chuẩn.
- Đánh giá thực trạng đối chiếu với hệ chuẩn.
- Đề ra các biện pháp để cải tiến thực trạng.
1.6.2. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
Để thực hiện việc QLCL cần phải xác lập được hệ thống ĐBCL. Hệ
thống QL các điều kiện ĐBCL theo David Warren Piper, bao gồm 3 yếu tố
chính sau:
- Danh mục các lĩnh vực cần quản lý.
- Các tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Các quy trình đánh giá chất lượng.
1.6.3. Các lĩnh vực cần QL ở trường THPT nói chung và trường PTDTNT
nói riêng có thể được xác định như sau


Lĩnh vực 1: Tổ chức và quản lý của nhà trường.



Lĩnh vực 2: Đội ngũ CB - GV - CNV.



Lĩnh vực 3: Đội ngũ học sinh.


14




Lĩnh vực 4: Giảng dạy và học tập.



Lĩnh vực 5: Tài chính - CSVC - Các lĩnh vực khác.

1.6.4. Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá mỗi lĩnh vực cần quản lý
có thể được đánh giá bằng các tiêu chí sau:
1.6.4.1. Lĩnh vực 1: Tổ chức và quản lý nhà trường:
Tiêu chí 1: Sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu:
Tiêu chí 2: Cơng tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực và đánh giá các
hoạt động.
Tiêu chí 3: Cơng tác tổ chức và quản lý:
1.6.4.2. Lĩnh vực 2: Đội ngũ cán bộ - giáo viên - cơng nhân viên:
Tiêu chí 1: Tỷ lệ học sinh trên giáo viên và cơng nhân viên.
Tiêu chí 2: Đội ngũ CB- GV - CNV phải được chuẩn hoá về đào tạo,
đồng bộ về cơ cấu và đủ về số lượng.
Tiêu chí 3: Quy định về chức trách chung của GV (căn cứ theo điều lệ
trong trường học).
Tiêu chí 4: Tỷ lệ giáo viên trên lớp, cán bộ quản lý của trường.
Tiêu chí 5: Quy trình đánh giá CB - GV - CNV:
Tiêu chí 6: Bồi dưỡng, nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ cho đội ngũ.
1.6.4.3. Lĩnh vực 3: Đội ngũ học sinh

Tiêu chí 1: Học sinh
Tiêu chí 2: Năng lực của học sinh
Tiêu chí 3: Xếp loại đạo đức của học sinh:
Tiêu chí 4: Sức khỏe - quyền lợi - nghĩa vụ của học sinh nội trú.
1.6.4.4. Lĩnh vực 4: Giảng dạy và học tập
Tiêu chí 1: Chương trình học và sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Tiêu chí 2: Phương pháp giảng dạy và học tập
Tiêu chí 3: Kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập.
Tiêu chí 4: Tải trọng giảng dạy.
1.6.4.5. Lĩnh vực 5: Tài chính, CSVC, các lĩnh vực khác:

15


Tiêu chí 1: Hệ thống hạ tầng cơ sở.
Tiêu chí 2: Hệ thống thư viên.
Tiêu chí 3: Kinh phí hàng năm.
Tiêu chí 4: Tỉ lệ thực chi tính theo đầu học sinh hàng năm.
Tiêu chí 5: Các hoạt động hỗ trợ giáo viên và học sinh.
1.6.5. Các quy trình đánh giá kiểm định điều kiện ĐBCLGD
1.6.5.1. Các tiêu chí của 5 lĩnh vực đã được nêu trên có thể dùng để tiến
hành đánh gia dưới các hình thức khác nhau
- Trường đánh giá các điều kiện ĐBCL - GD cho từng tổ, từng bộ phận.
- Trường tự đánh giá điều kiện ĐBCL - GD trong từng lĩnh vực của
trường.
- Các nhóm chun mơn trong cụm trường tham gia đánh giá điều kiện
ĐBCL - GD của nhóm chun mơn mình.
- Các phong chức năng của Sở GD&ĐT tham gia đánh giá (phịng
chun mơn, thanh tra Sở) hàng năm có thể kiểm tra, thanh tra theo chuyên đề
hoặc thanh tra toàn diện

1.6.5.2. Triển khai đánh giá
- Đánh giá từng chỉ số, từng tiêu chí, từng lĩnh vực theo 4 mức: tốt, khá,
đạt, không đạt yêu cầu.
- Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng của trường theo 4 mức đánh giá:
tốt, khá, đạt, khơng đạt u cầu.
1.6.5.3. Quy trình đánh giá kiểm định chất lượng
- Trường - Tổ chuyên môn chuẩn bị báo cáo tự đánh giá (theo mẫu do
thanh tra Sở quy định).
- Hoạt động của đoàn đánh giá (đoàn đánh giá đồng cấp):
+ Nhóm đánh gia xem xét, nghiên cứu báo cáo tự đánh giá của trường và
đưa ra bình luận về các mục trong báo cáo đó.
+ Nhóm đánh giá thực tiễn việc khảo sát thực tế tại cơ sở giáo dục được
kiểm định (thường là thanh tra Sở).
+ Báo cáo tổng kết đợt kiểm tra (do đoàn thanh tra thực hiện).

16


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐBCLGD VÀ CÔNG TÁC QL CÁC
ĐIỀU KIỆN ĐBCL CỦA TRƢỜNG THPTNT - ĐỒ SƠN.
2.1. Sự nghiệp phát triển GD của thành phố Hải Phòng.
Trong 10 năm qua sự nghiệp Giáo dục đào tạo của Hải Phòng đã đạt
nhiều thành tựu to lớn về nhiều mặt đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh về kinh
tế - xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đến nay, giáo dục Hải Phịng có nhiều chuyển biến tích cực cả về quy
mơ, chất lượng và hiệu quả. Tất cả các bậc học, cấp học duy trì được quá trình
đào tạo ổn định và phát triển.
Qua số liệu cho thấy quy mô giáo dục THPT của Hải Phòng hiện nay
chia làm 2 giai đoạn.

Từ năm 1985 đến 1991, quy mơ học sinh có chiều hướng giảm sút. Số
học sinh bậc THPT giảm từ 31.721 em còn 17.465 em (năm 1991). Sở dĩ học
sinh thời kỳ này giảm sút là do cơ chế quản lý tập trung bao cấp làm cho nền
kinh tế sa sút kéo theo sự sa sút nhiều lĩnh vực, trong đó có GD-ĐT.
Từ năm 1992 đến nay, giáo dục THPT của Hải Phòng dần dần ổn định
và đang tiếp tục phát triển, số học sinh trong độ tuổi đi học bậc THPT tăng lên
liên tục. Đến tháng 1 năm 2000, số học sinh học bậc THPT của thành phố Hải
Phòng là 59.541 em, trong số đó học sinh học tại 20 trường ngồi cơng lập là
20.051 em. Đến năm học 2002 - 2003 số trường THPT tăng trưởng thêm và
số lượng học sinh THPT đã là 60.971 học sinh.
2.2. Một số định hƣớng phát triển GD của thành phố Hải Phòng và
trƣờng THPTNT Đồ Sơn
2.2.1. Một số định hướng PTGD của thành phố Hải Phòng.
2.2.2. Một số định hướng phát triển trường THPTNT Đồ Sơn
- Trường THPT nội trú Đồ Sơn là một mơ hình GD mới của GD&ĐT
thành phố Hải Phịng. Là loại hình trường chuyên việt nằm trong hệ thống các
trường dân tộc nội trú trong cả nươc. Trường được xây dựng và thành lập theo
chương trình mục tiêu (chương trình 7) của bộ GD&ĐT dành riêng cho hệ
thống các trường PTDTNT nhằm đáp ứng và giải quyết nhu cầu học tập của
học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn chưa có
trường lớp, giải quyêt vấn đề chính sách xã hội, rút ngắn khoảng cách dân trí

17


giữa thành phố với nông thôn, miền núi với đồng bằng, đất liền với hải đảo.
Ngồi ra nhà trường cịn có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng chuẩn bị nguồn để
đào tạo lực lượng các bộ sau này về phục vụ ở những vùng kinh tế khó khăn.
- Trường có nhiệm vụ nuôi dạy học sinh từ lớp 6 đến lớp 12 đối tượng là
học sinh của huyện đảo Bạch Long Vĩ, học sinh được chon cử của huyện Cát

Hải, 6 xã miền núi huyện Thuỷ Nguyên, học sinh là con em chài lưới ven
sơng khơng có nhà ở trên đất liền, học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
vươn lên học giỏi của các huyện ngoại thành nếu không được đưa vào trường
nội trú sẽ phải bỏ học.
Những đối tượng trên đều nằm trong diện cử tuyển vì vậy trình độ cũng
như chất lượng GD tồn diện cịn nhiều hạn chế và bất cập.
- Trước mắt trường từng bước ổn định phân loại học sinh phát hiện bồi
dưỡng có giải pháp về vấn đề chất lượng, từng bước nâng dần chất lượng để
có thể đạt bằng và vượt các trường của khối ngoại thành. Tiếp tục củng cố và
xây dựng mơ hình GD mới này sớm đưa nhà trường đạt trường chuẩn quốc
gia vào năm 2005. Là mô hình chuyên việt nên hướng xây dựng nhà trương
thành điểm và chun khối ngoại thành.
Chính vì thế mà trường có đủ điều kiện để xây dựng và phát triển theo
định hướng của ngành cũng như của thành phố.
Bảng 4: Thống kê quy mô và chất lượng đào tạo từ 2001 - 2004
NĂM HỌC

SỐ LƢỢNG

2001 - 2002
2002 - 2003
2003 - 2004
2004 - 2005

266
368
480
480

CHẤT LƢỢNG

HSG T. PHỐ

CĐ VÀ ĐH

TỐT NGHIỆP

15 gi¶i
13 gi¶i
10 giải
15 giải

0
0
30%
40%

0
0
98,4%
98%

2.3. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đào tạo học sinh phổ thông - học sinh
PTDTNT.
2.3.1. Thực trạng học sinh PTNT hiƯn nay so víi chn cđa mơc tiªu §T
Thùc tr¹ng häc sinh PTDTNT hiƯn nay so víi chn.
2.3.1.1. Thái độ

18



×