Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng dạy - học tiếng Anh chuyên ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện Đại học Mở Hà Nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.69 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
K H O A S ư PH A M
PHAN MINH TUÂN
XÂY DƯNG HÊ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯƠNG DAY - HOC
m m m m m
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CHO HOC VIÊN HÊ VỪA HOC VỬA LÀM
■ • •
ở KHOA TIẾNG ANH VẢ CÁC NGÔN NGỮ HIÊN DAI
m 4»
VIÊN ĐAI HOC MỞ HÀ NÔI
a ■ • m
C h u y ê n n g à n h : Q u ả n lý giáo d ụ c
M ã s ố : 60 14 05
LUẬN VÃN THẠC s ĩ
1 l / ĩ Lử ( m
Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. NGUYÊN ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI - 2008
Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất, cho phép tôi được
gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Đức Chính người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của Ban giám
hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại và các bạn đồng
nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng có hạn và kinh nghiệm thực
tế còn ít nên không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của
các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp theo của
tôi được tốt hơn.


Xin trân trọng cảm ơn!
Tháng 12 năm 2008
rri / _ • *>
Tác gia
Phan M inh Tuấn
1. Lý do chọn để tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 3
7. Giới hạn đề tài 3
8. Cấu trúc luận văn 3
Chương 1: c ơ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 4
1.1.1. Quản lý 4
1.1.2. Chất lượng 14
1.2. Đảm bảo chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng 17
1.2.1. Đảm bảo chất lượng 17
1.2.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng 17
1.2.3. Các lĩnh vực trong hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
(trong một trường đại học) 26
1.3. Một số vấn đề liên quan đến ngoại ngữ 27
1.3.1. Mục đích và yêu cầu của môn ngoại ngữ 27
1.3.2. Tiếng Anh chuyên ngành 28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
DẠY-HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CHO HỌ C VIÊN HỆ
VỪA HỌC VỪA LÀM Ở KHOA TIẾNG ANH VÀ CÁC
NGÔN NGỮ HIỆN ĐẠI - VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẨU
2.1. Khoa tiếng Anh và các ngồn ngữ hiện đại - Viện đại học Mở
Hà N ội
2.1.1. Tinh hình chung của Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện
đại
2.1.2. Tinh hình đội ngũ giảng viên tiếng Anh
2.1.3. Nhiệm vụ giảng dạy
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng dạy - học tiếng Anh chuyên ngành
đối với học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn
ngữ hiện đại - Viện Đại học Mở Hà Nội
2.2.1. Thực trạng chất lượng dạy - học tiếng Anh chuyên ngành
2.2.2. Thực trạng quản ỉý chất lượng dạy học tiếng Anh chuyên ngành
hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện
đại học Mở Hà Nội
2.2.3. Đánh giá chung công tác quản lý chất lượng dạy - học tiếng Anh
chuyên ngành hệ vừa học vừa làm
Chương 3: HỆ TH ỐN G ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC
TIÊNG A N H C H U Y ÊN N G ÀN H C H O H Ọ C VIÊ N H Ệ VỪA H Ọ C
VỪA LÀM Ở K H O A TIẾN G A N H VÀ CÁC N G Ô N N G Ữ
HIỆN ĐẠI - VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
3.1. Hệ thống đảm bảo chất lượng dạy học ở Khoa tiếng Anh và các ngôn
ngữ hiện đại
3.1.1. Chương trình giảng dạy
3.1.2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực ở Khoa tiếng Anh và các ngôn
ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội
3.1.3. Quản lý các hoạt động dạy học ở Khoa tiếng Anh và các ngôn
ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội
3.1.4. Quản lý sinh viên
3.1.5. Quản lý cơ sở vật chất

3.2. Các biện pháp quản lý các lĩnh vực đảm bảo chất lượng 70
3.2.1. Định hướng kế hoạch chung 70
3.2.2. Kế hoạch ưu tiên thực hiện 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 74
1. Kết luận 74
2. Khuyến nghị 76
DANH M ỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC
Phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là phái iriển giáo dục đại học
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện quan trọng để phát huy nguồn lực
con người.
Trên thực tế chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục
đại học nói riêng còn thấp chưa đáp ứng được sự nghiệp đổi mới và hội
nhập của đất nước. Chính vì vậy hơn bao giờ hết, chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng giáo dục đại học nói riêng đang là vấn đề quan tâm
của toàn xã hội.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, các trường đại học cần phải có những
đổi mới cơ bản và toàn diện, trong đó cần "Xây dựng và hoàn thiện các giải
pháp đảm bảo chất lượng và hệ thống kiểm định giáo dục đại học "
Chất lượng sinh viên tốt nghiệp của Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ
hiện đại - Viện Đại học Mở Hà Nội nhìn chung còn chưa thực sự đáp ứng
được mục tiêu đào tạo của Khoa và nhà trường đề ra. Một trong những
nguyên nhân chính là công tác đảm bảo chất lượng dạy học chưa được quan
tâm đúng mức, đặc biệt chưa xây dựng được hệ thống đảm bảo chất lượng
dạy học các môn chuyên ngành.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về đảm bảo
chất lượng, tuy nhiên vẫn chưa có công trình nào thực sự phù hợp về đảm
bảo chất lượng dạy học các môn chuyên ngành tại các trường ngoại ngữ, và
khoa Tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện Đại học Mở Hà Nội cũng

không là một ngoại lệ. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài.
“Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng dạy - học Tiếng A nh
chuyên ngành cho học viên hệ vừa hạc vừa làm ở Khoa Tiếng
A n h và các ngôn ngữ hiện đại - Viện Đại học M ở Hà Nội ”
MỞ ĐẦU
1. Lv do chon đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiền, xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
dạy học tiếng Anh chuyên ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa
tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về chất lượng, quản lý chất lượng, hệ thống đảm bảo
chất lượng giáo dục đại học.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác đảm bảo chất lượng dạy
học tiếng Anh chuyên ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng
Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện đại học M ở Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất hệ thống đảm bảo chất lượng dạy học tiếng Anh chuyên
ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ
hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội.
- Thử nghiệm một phần hệ thống đảm bảo chất lượng dạy học tiếng Anh
chuyên ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các
ngôn ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. K hách th ể nghiên cứu: Quá trình đào tạo cử nhân ngoại ngữ hệ vừa học
vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện Đại học Mở Hà Nội.
4.2. Đ ối tư ợn g ngh iên cứ u : Hệ thống đảm bảo chất lượng dạy học tiếng Anh
chuyên ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các

ngôn ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống đảm bảo chất lượng dạy học tiếng Anh
chuyên ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các
ngôn ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội theo hướng bao gồm: xác định
rõ các nội dung cần quản lý, xây dựng quy trình, chuẩn, tiêu chí, cho từng
2
nội dung quản lý, nâng kết quả thực tế để ngang bằng chuẩn thì sẽ nâng cao
chất lượng đào tạo cử nhân ngoại ngữ, đáp ứng mục tiêu đào tạo của Khoa
tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương p h á p luận của đ ề tài
6.1.1. Tiếp cận hệ thống
6.1.2. Q u ản lý ch ấ t lượng tổn g th ể
6.2. Phươn g ph á p n ghiên cứu
6.2.1. N gh iên cứu lý luận\ (Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu,
phương pháp phân loại tài liệu)
6.2.2. Nghiên cứu kinh nghiệm
6.2.3. N ghiên cứu thực tiễn : (Điều tra khảo sát, thử nghiệm, thống kê toán
học, phương pháp chuyên gia)
7. Giới hạn đề tài
Vấn đề giải quyết của luận văn chỉ giới hạn trong công tác đảm bảo chất
lượng dạy - học các kỹ năng thực hành tiếng đối với sinh viên hệ vừa học vừa
làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện Đại học Mở Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; nội dung luận văn trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng dạy - học tiếng Anh
chuyên ngành cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh

và các ngôn ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội.
Chương 3: Hệ thống đảm bảo chất lượng dạy - học tiếng Anh chuyên ngành
cho học viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn
ngữ hiện đại - Viện đại học Mở Hà Nội.
3
CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐÊN ĐÊ TÀI
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
l.ỉ.l. Q uản lỷ
/./././. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm liên quan đến quản lý, nhưng trong luận văn
này tác giả chỉ tập trung vào hình thức quản lý con người. Bởi vì con người
trong xã hội không những là chủ thể mà còn là khách thể của quản lí. Xét ở
một khía cạnh nào đó có thể nói rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có ý
thức, có hệ thống của chủ thể lên một con người, một hệ thống người nhằm
làm cho hệ thống hoạt động được bình thường và giải quyết được các nhiệm
vụ đề ra”.
Đế có những con người theo hình mẫu của mình, xã hội ở mọi giai
đoạn phát triển đều tiến hành chức năng giáo dục, giáo dục là một hiện tượng
đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục là quá trình đào tạo con người một
cách có mục đích, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, tham
gia lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người.
Những kinh nghiệm lịch sử - xã hội thuộc về những sản phẩm tinh
thần của xã hội. Quá trình đào tạo con người một cách có mục đích là quá
trình giáo dục. Tham gia quá trình giáo dục có những người dạy, những
người học cùng những người khác liên quan với việc dạy và học. Quá trình
giáo dục cũng đòi hỏi những phương tiện giáo dục nhất định. Tất cả những
yếu tố trên: Quá trình, con người, tinh thần, phương tiện hợp thành hệ thống
giáo dục, nó là một bộ phận, một hệ con của hộ thống xã hội. Quản lý giáo

dục nói chung là quản lý bộ phận này của xã hội.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến các
4
trường, các sở giáo dục ) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cho thế hệ
trẻ trẽn cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lí của trẻ em, thiếu niên và thanh niên.
Thuật ngữ “quản lý” gồm hai quá trình tích hợp vào nhau; quá trình
“quản” gồm sự coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, và quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển” [2, tr.15].
Một định nghĩa kinh điển nữa vể hoạt động quản lý đó là “sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích
của mình” [9, tr.l]. Khái niệm tổ chức ở đây như là một nhóm có cấu trúc
nhát định, những con người cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó,
mà để đạt được mục đích đó thì một người riêng lẻ không thể làm được.
Hoạt động quản lý còn được định nghĩa như là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạc và kiểm tra [9, tr. 1 ].
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự nghiệp phát triển của
đối tượng [9, tr.l].
Như vậy, theo các định nghĩa trên, quản lý là một phạm trù chứa
trong mình những khái niệm đặc trưng như chủ thể quản lý, khách thể quản
lý và mục tiêu quản lý.
* Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là những loại công việc được lặp đi, lặp lại theo

những chu kỳ nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Các công việc
thuộc chức năng quản lý được phân loại theo các bước công việc của quá
5
trình triển khai ihực hiện các nhiệm vụ công tác nói chung. Các bước công
việc đó là; kế hoạch hoá, tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả. v ề mật quản lý
người ta gọi các bước công việc đó là chức năng quản lý.
+ Kế hoạch hoá là xác định các hoạt động của nhà trường trong từng
kế hoạch (năm, học kỳ, tháng, tuần) trong đó có hoạt động đào tạo và các
hoạt động đảm hảo.
+ Tổ chức là chuyển những ý tưởng đã được kế hoạch hoá thành hiện
thực, là quá trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức còn là quá trình điều phối thực
hiện kế hoạch.
+ K iể m tra là m ộ t c h ứ c n ă n g p h ổ b i ế n tro n g m ọ i q u á t r ìn h q u ả n lý,
thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các
thành quả hoạt động và tiến hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết.
+ Đ ánh giá chất lư ợ n g đ ào tạo là đán h giá mức đ ộ thực hiện m ụ c tiêu
quản lý. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi thu thập xử lý thông tin một
cách hệ thống đối chiếu với mục tiêu quản lý, vừa phải phân tích vừa phải
tổng hợp. Đánh giá chất lượng đào tạo bao gồm các công việc từ đánh giá
chất l ư ợ n g của một buổi giảng lý thuyết, một buổi thực hành đến chất lượng
đào tạo của từng môn, từng chuyên ngành đối với từng sinh viên, từng lớp
qua tùmg học kỳ, từng năm học N ếu không làm tốt chức năng này, tức là
không tạo ra cơ sở để tổ chức công tác quản lý nhà trường.
* Vai trò của quản lý
Trong các lĩnh vực khác nhau của đòi sống xã hội đều có sự tham gia
của hoạt động quản lý. Mỗi lĩnh vực tuy có những đặc thù riêng, song đều có
những nét cơ bản đặc trưng của quản lý. Chính các hoạt động chức năng này
đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

của từng tổ chức. Thực chất vai trò của quản lý là việc phối hợp nỗ lực của
6
mọi thành viên trong tổ chức để ihực hiện được mục tiêu dề ra, mà trong đó
người cán bộ quán lý đóng vai trò là người đại diện, người phát ngôn và là
người ra quyết định thực hiện.
Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý
/.7.7.2. Quản Ịý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục
cũng được quản lý trên phương diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục
có tổ chức mới hình thành. Bản thân sự giáo dục được tổ chức và có mục đích
đã làm một thực tiễn quản lý giáo dục sống động [17, tr.27].
Sự ra đời của các cơ sở giáo dục ở trong các thành phố của nước Hy
Lạp cổ đại mà ngày nay có thể gọi là nhà trường là một bước tiến lớn trong
giáo dục nói chung cũng như trong quản lý giáo dục nói riêng.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã
7
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thê lực, trí
lực và tâm lý của con người. Chất lượng giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo
nên bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường
cùng với hệ thống quản lý giáo dục [8, tr.71 ].
Quán lý giáo dục còn là một hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên
trong nhà trường cùng tham gia từ Ban giám hiệu cho đến tập thể đội ngũ
giáo viên, công nhân viên, học sinh và sinh viên. Quản lý giáo dục là công
việc chung của toàn bộ tổ chức. Quá trình này diễn ra ở mọi tình huống trong
các nhà trường khi mọi người cùng nhau hoạt động vì mục đích chung là đạt
được mục tiêu đề ra.

Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ quản lý giáo dục được
hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục [8, tr.17]. Quá trình của
hệ quản lý này dựa trên cơ sở của việc ra những quyết định đúng đắn, việc
điều chỉnh linh hoạt và việc xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một
cách kịp thời. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của người
quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan
hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các câ'p bậc quản lý, giữa người với
người (giáo viên và học sinh); giữa người với việc (hoạt động giáo dục); giữa
người với vật (cơ sở vật chất, điều kiện cho giáo dục) [3, tr.72].
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan còn là hoạt động điểu hành,
phối hợp các hoạt động xã hội nhằm duy trì trạng thái của các hoạt động đó
theo hướng ổn định, thích ứng, tăng trưởng, phát triển và đẩy mạnh công tác
giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những
quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
8
Sơ đồ 1.2. Nội dung hoạt động quản lý giáo dục
ỉ .1.1.3. Quân lý quá trình dạy học
* Quá trình dạy học
Quá trình dạy học nói chung, quá trình dạy học ở đại học nói riêng, tồn
tại với tư cách là một hệ thống. Khi nghiến cứu quá trình dạy học đại học cần
xác định vị trí, vai trò, chức năng của từng thành tố cấu trúc của quá trình này;
Sơ đồ 1.3. Nội dung quá trình dạy học
9
Cấu trúc lõi [2, tr.8]
Cấu trúc biên [2, tr.8]
Mục tiêu đào tạo
(M l)
Bộ máy đào tạo (B)
Nội dung đào tạo

(N)
Hình thức đào tạo
(H)
Lực lượng đào tạo
(Th)
Quy chế đào tạo
(Q)
Đối tượng đào tạo (Tr)
Điều kiện đào tạo
(Đ)
Phương pháp đào tạo
(P)
Môi trường đào tạo (M2)
Theo nhiệm vụ của luận văn phần này tôi tập trung vào những thành tố sau;
+ M ục tiêu dạy học ở đại học là đào tạo n g ư ờ i học c ó phẩm chất
chính trị, đạo đức, có kiến thức và kỹ năng tương xứng với trình độ được đào
tạo, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được đào tạo. Mục tiêu dạy học chính là kết quả học tập cần
đạt được. Mục tiêu của bài học góp phần thực hiện mục tiêu dạy học của học
phần, của khoá học. K hi xác định m ục tiêu, phải hướng vào người học. M ục
tiê u đ ó c ó thể m ô tả rõ rà n g v à q u a n sát đ ư ợ c , c ó th ể lấ y là m b ằ n g c h ứ n g c h o
kết quả học tập và đo lường được. Mục tiêu đó phải gắn với phương pháp dạy
học và điều kiện để đạt được.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học ở đại học phản ánh tập trung nhất
những yêu cầu của xã hội đối với quá trình dạy học. Mục đích và nhiệm vụ
dạy học gắn liền với mục đích giáo dục nói chung và mục đích giáo dục của
từng trường nói riêng, đặc biệt là với mục tiêu đào tạo cụ thể của mỗi trường.
Đồng thời đây cũng là cái đích mà quá trình dạy học phải đạt tới. Trên cơ sở
đó, người ta xây dựng những nhiệm vụ dạy học cụ thể của các trường đại
học. Các nhiệm vụ này quy định những yêu cầu về hệ thống tri thức, kỹ năng,

kỹ xảo gắn với nghề nghiệp trong tương lai của sinh viên, phát triển ở họ
năng lực về phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là tư duy nghề nghiệp. Hệ thống tri
thức bao gồm những sự kiện khoa học, những học thuyết khoa học, những tri
thức về phương pháp nhận thức khoa học, những kinh nghiệm hoạt động sáng
tạo những tri thức hiện đại, tri thức khoa học cơ bản, tri thức khoa học cơ sở
10
và tri thức khoa học chuyên ngành. Ngoài những loại tri thức chủ yếu trên,
sinh viên còn được trang bị những tri thức c ôn g cụ đó là những tri thức giúp
cho sinh vicn vicn có các công cụ phục vụ cho việc nắm vững các tri thức ở
trên như là ngoại ngữ, logic học, phương ph áp luận, phưưng pháp nghiên cứu
[19, tr.30]. Như vậy, có thể nói rằng mục đích và nhiệm vụ dạy học giữ vị trí
hàng đầu trong quá trình dạy học, với chức năng cực kỳ quan trọng là định
hướng cho sự vận động và phát triển của quá trình này ở đại học.
+ Nội dung dạy học ở đại học quy định hệ thống tri thức cơ bản, cơ
sở và chuyên ngành. Trong quá trình giáo dục, nội dung dạy học tạo nên nội
dung cơ bản cho hoạt động giảng dạy của thày giáo và hoạt động học tập và
nghiên cứu của sinh viên. Nội dung học bị chi phối bởi mục đích và nhiệm vụ
dạy học, đồng thời nó phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện tốt mục đích,
nhiệm vụ giáo dục của trường đại học [19, tr.24].
Việc xác định nội dung dạy học phải trả lời được câu hỏi; người học
cần phải học những gì để đạt được mục tiêu đặt ra trong một điều kiện thời
gian, không gian và cho một đối tượng cụ thể. Để đạt được mục tiêu dạy học
trong toàn bộ nội dung, cần đặt cho các phần nội dung cụ thể các trọng số ưu
tiên trong quá trình lĩnh hội trên lớp. Nội dung phải biết, nên biết, có thể biết,
có thể áp dụng cho một bài học, một học phần hay một khoá học. Nó giúp
xác định phần cứng - phần bắt buộc, và phần m ềm - phần tự chọn.
+ T h ầ y giáo với ho ạ t đ ộ n g d ạ y , sinh v iê n với h o ạt đ ộ n g học.
Trong quá trình dạy học ở đại học, người thầy giáo là chủ thể của
hoạt động giảng dạy và giữ vai trò chủ đạo. Thầy giáo có chức năng tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo hoạt động của sinh viên, đảm bảo cho họ thực hiện đầy

đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục
đích dạy học ở đại học. Bên cạnh đó, sinh viên vừa là khách thể của hoạt
động dạy, vừa là chủ thể của hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến nghề nghiệp. VI vậy,
sinh viên và hoạt động học phải thực hiện chức năng nhận thức những vấn đề
11
do nội dung dạy học ở đại học quy định. Trong hệ thống dạy học ở đại học,
nhân tố thầy giáo và hoạt động dạy, sinh viên và hoạt động học là các nhân tố
trung tâm, đặc trưng cơ ban nhất của quá trình dạy học. Các nhàn tố này đặc
irưng cho tính hai mặt của quá trinh dạy học. Nếu như không có thầy và trò,
không có dạy và học, thì không bao giờ có quá trình dạy học [19, tr.25].
+ Kiêm tra đánh giá kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động và
phát triển tổng hợp của các nhân tố, đặc biệt là nhân tô' người sinh viên với
hoạt động học tập. Nó là xuất phát điểm của những mối liên hệ ngược, trong
và ngoài của quá trình dạy học [19, tr.26].
Đánh giá trong dạy học, theo nghĩa rộng, không chỉ bó hẹp vào việc
đánh giá kết quả của người học, mà còn liên quan đến việc đánh giá các yếu tố
của quá trình dạy học. Tuy nhiên, để đánh giá khách quan kết quả học tập thì
cần phải sử dụng đồng bộ, có hiệu quả các hình thức kiểm tra, đánh giá khác
nhau. Đặc biệt cần đảm bảo nguyên tắc kiểm tra đánh giá phải kích thích được
sự tự kiểm tra đánh giá của người học đồng thời phải kiểm định được chính xác
thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học [34, tr.56].
+ Các phương pháp và phương tiện dạy học ở đại học
Phương pháp dạy học là yếu tố phụ thuộc nhiều nhất vào các yếu tố
đã nêu trên. Nó chỉ rõ cách thức tổ chức dạy học. Viộc lựa chọn nó không
phải do giảng viên thích, mà phải phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức
tổ chức kiểm tra và đặc biệt là phù hợp với đặc điểm của người học.
Phương tiện dạy học là những công cụ phục vụ cho việc dạy học. Nó
hỗ trợ giảng viên chuyển tải nội dung, và giúp sinh viên thực hiện quá trình
nhận thức nội dung. Phương tiện góp phần nâng cao mức độ nhận thức nội

dung và tạo cơ hội cho sinh viên học tập tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức.
Các phương tiện và phương pháp dạy học có chức năng xác định
những phương thức hoạt động dạy và hoạt động học theo nội dung nhất định
nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học đã đề ra [19, tr.25].
12
Nội dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng phối hựp các
phương pháp. Nhờ đó, nội dung sẽ trở thành một bộ phận hữu cơ trong vốn
kinh nghiệm ricng của sinh viên để từ đó họ có thể nấm vững hệ thống tri
Ihức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành ở các mức độ từ thấp đến cao.
+ Điều kiện môi trường bao hàm cả điều kiện tinh thần và điều kiện
vật chất, môi trường kinh tế xã hội và cả môi trường sư phạm. Điều kiện tinh
thần gắn với bầu không khí trong quá trình dạy học. Đ iều kiện vật chất gắn
với cư sở vật chất, trang thiết bị cho học tập như các phương tiện kỹ thuật cho
dạy học và tài liệu học. Môi trường ảnh hưởng đến người học, người dạy và
phương pháp dạy học. Môi trường là tác nhân quan trọng, tác động lên quá
trình dạy học [19, tr.26].
* Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học có vị trí rất quan trọng bởi hoạt động này
là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục.
Thực chất của quản lý quá trình dạy học là thực hiện các chức năng chính
của quản lý trong dạy học nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu của đất nước và xã hội. Quản lý quá trình dạy học bao gồm
những thành tố đã nêu ở trên. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận từ lý thuyết
thông tin, chu trình quản lý gồm 16 bước cụ thể như Phó giáo sư Tiến sỹ
Đặng Quốc Bảo đã đưa ra là;
+ Phân tích
t ì n h
hình.
+ Xác định nhu cầu.
+ Thiết kế chính sách.

+ Cụ thể hoá thành các nhiệm vụ.
+ Ấ ^hoạch hóa.
+ Lựa chọn chiến lược hành động.
+ Nhận diện các định mức tiêu chuẩn.
13
+ Huy động nguồn lực.
+ r ổ chức phán công nhiệm vụ.
+ Phân phối nguồn lực.
+ Triển khai cổng việc thực tiễn.
+ Chỉ đạo đồng bộ.
+ Kiểm tra.
+ Đánh giá, lượng giá.
+ Tổng kết, phản hồi.
Các bước này được tóm tắt bằng các chữ sau;
“Tinh - Nhu - Chính - Nhiệm
Kế - Chiến - Chuẩn - Nguồn
Huy - Tổ - Phối - Triển
Đạo - Kiểm - Lượng - Hồi”
Quản lý chất lượng dạy học theo các bước trên giúp cho người quản
lý không chỉ biết làm việc đúng, mà cần hơn là biết làm đúng việc theo chức
trách và bổn phận của mình [2, tr.8].
1.1.2. Chất lượng
] .1.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là vấn đề quan trong nhất của tất cả các cơ sở sản xuất.
V iệc phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở nào. Dù rằng có tầm quan trọng
như vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác
định, khó đo lường và cách hiểu của mỗi người khác nhau. Và do đó, khi cần
phải đưa ra lời nhận xét, đánh giá về một loại sản phẩm nào đó thì chưa ai có
+ Phát hiện nguồn nhân lực, tìm kiếm nguồn nhân lực.

14
thể định nghĩa một cách chính xác, hoàn chỉnh hay thống nhất về khái niệm
chất lượng vì chất lượng là một khái niệm động, nhiều chiều.
Có một số định nghĩa rất khác nhau về chất lượng như sau;
+ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một vật,
sự việc [38, tr.52].
+ Chất lượng là tuân theo các chuẩn quy định và đạt được mục tiêu
[13, tr.26].
Và cũng có những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng
như là;
* Khái niệm truyền thống;
Theo cách tiếp cận này, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền [13, tr.27].
Sản phẩm đó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sở hữu nó. Cách tiếp cận
này còn được gọi là khái niệm tuyệt đối về chất lượng. Chất lượng ở đây được
hiểu là sản phẩm có chuẩn mực cao và nếu như không đạt được mức đó thì sẽ
được gọi là sản phẩm kém.
* Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn:
Cách tiếp cận này xuất phát từ ý niệm kiểm soát trong các ngành sản
xuất và dịch vụ. Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp
của nó với các thồng số hay các tiêu chuẩn được quy định [13, tr.28].
Cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các cơ sở sản xuất muốn nâng cao
chất lượng sản phẩm có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định trong các lĩnh vực
sản xuất, nghiên cứu và phấn đấu theo các chuẩn đó.
* Chất lượng là sự phù hợp với mục đích:
Cách tiếp cận này cho phép cung cấp một hình mẫu để xác định các
tiêu chí mà một sản phẩm hay dịch vụ cần có. Cách tiếp cận này được đa số
các nhà hoạch định chính sách và quản lý sản xuất ủng hộ bởi vì họ cho rằng
15
chất lượng không có ý nghĩa gì nếu không gắn với mục đích [13, tr.29 Ị của

sán phẩm hay dịch vụ đó.
* Chất lượng là sự thoả m ãn nhu cầu của khách hàng:
Cách tiếp cận này cho rằng khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ,
yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng để sản phẩm có được
những đặc tính mà khách hàng mong muốn, với giá cả mà họ sẽ hài lòng trả.
Trên cơ sở những khái niệm về chất lượng, tôi nhất trí với định nghĩa của
Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế: “chất lượng là tuân theo
chuẩn quy định và đạt được mục tiêu đề ra” và đồng ý quan điểm chất lượng là sự
phù hợp với mục đích mà giáo sư Nguyễn Đức Chính đã nêu ra [13, tr.26].
ỉ .1.2.2. Chất lượng của quá trình giảng dạy - học tập
Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo. Đối
với mỗi trường đại học, sản phẩm của trường chính là những con người được
đào tạo ra. Nhà trường có tạo dựng được và giữ vững được uy tín của minh
hay không, có thu hút được nhiều người học hay không, người được đào tạo
ra có đáp ứng được yêu cầu của xã hội hay không - tất cả đều phụ thuộc vào
chất lượng của quá trình giảng dạy và học tập ở nhà trường.
Chất lượng của quá trình dạy học là một tiêu thức phản ánh các mức
độ của kết quả hoạt động dạy học có tính liên tục từ khởi đầu quá trình cho
đến kết thúc quá trình đó. Chất lượng dạy-học là sự thoả mãn tối đa các mục
tiêu đã đặt ra đối với quá trình dạy học, là sự hoàn thiện trình độ kiến thức,
kỹ năng, thái độ theo mức độ đã xác định và khả nãng đáp ứng nhu cẩu xã
hội hoặc cá nhân, đồng thời thoả mãn được yêu cầu đa dạng của kinh tế xã
hội luôn phát triển.
Nghiên cứu chất lượng dạy học tiếng Anh chuyên ngành đối với sinh
viên hệ vừa học vừa làm ở Khoa tiếng Anh và các ngôn ngữ hiện đại - Viện
đại học Mở Hà Nội chính là nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiệu quả sử
dụng tiếng Anh chuyên ngành mà sinh viên có được trong quá trình lĩnh hội
16
kiến thức kỹ năng được truyền thụ từ giảng viên. Tất nhiên, chất lượng đó
phải phù hợp với mục đích, yêu cầu cũng như đạt được mục tiêu đề ra của

m ôn học.
1.2. Đảm bảo chất lượng và hệ thông đảm bảo chất lượng
1.2.1. Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng giáo dục thực chất là việc áp dụng các quan điểm
chính sách, m ục tiêu, các nguồn lực, các quá trình, các thủ tục và các công cụ
vào quá trình giáo dục để đảm bảo thực hiện được sứ mạng và mục tiêu đề ra
nhằm tạo ra lòng tin đối với học viên, người sử dụng lao động và xã hội.
Đảm bảo chất lượng là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện.
Mối quan tâm của nó là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ
bước đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản
xuất ra nó, từ khâu đầu đến khâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm
bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâu nào. Đảm bảo chất lượng phần lớn là
trách nhiệm của người lao động. Trong đào tạo, việc đảm bảo chất lượng phần
lớn là trách nhiệm của người dạy, người học và quá trình dạy học. Chất lượng
đào tạo không tự nhiên mà có, tự nhiên xuất hiện [13, tr.44] mà phải có kế
hoạch cho nó. Chất lượng là vấn để quan trọng trong chiến lược phát triển của
mỗi tổ chức và phải được tiếp cận thông qua một quy trình quản lý một cách
chặt chẽ. Quy trình này được tiến hành nhằm kiểm tra đánh giá xem các sản
phẩm có đảm bảo được các thông số chất lượng theo yêu cầu, mục đích đã
định sẵn không. Chất lượng khi được quản lý chặt chẽ thì mới tác đông đến
mọi người trong tổ chức. Dù ở cương vị và chức vụ nào, dù làm nhiệm vụ gì thì
họ cũng đều là người quản lý của chính mình với mục đích trước tiên là đáp
ứng các nhu cầu của xã hội với chất lượng đảm bảo [13, tr.51].
1.2.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng
Hệ thống đảm bảo chất lượng bao gồm
- Danh mục các lĩnh vực cần quản lý
ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
17
- Các tiêu chuẩn, tiêu chí

- Thủ tục và quy trình
Hệ thống đảm bảo chất lượng trong một trường đại học bao gồm các lĩnh
vực, tiêu chí sau:
Lĩnh vực 1: Tổ chức và quản lý của trường.
Tổ chức và quản lý lằ lĩnh vực quan trọng hàng đầu để đảm bảo chất
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của mộĩ cơ sở đào tạo đại học. Tổ chức
và quản lý tốt có thể nhàn lên và tạo ra nguồn lực tiềm tàng để đảm bảo chất
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong trường hợp không đạt yêu cầu đề
ra. Sau đây là một số tiêu chí cơ bản liên quan đến vấn đề tổ chức quản lý.
* Tiêu chí 1: Sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu.
Việc xác định sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu của một
trường đại học là kim chỉ nam, chi phối mọi hoạt động có kế hoạch, có chất
lượng của trường đó. Xác định sứ mạng rõ ràng, đề ra nhiộm vụ chiến lược
với những mục tiêu cụ thể là bằng chứng quan trọng về đảm bảo chất lượng
đào tạo.
Sứ mạng của trường phải căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước để khẳng định vai trò và vị trí của trường trong hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam và chỉ ra các hoạt động để trường thực hiện được sứ
mạng của mình. Sứ mạng của trường nêu lên được đặc thù riêng của trường,
những truyền thống và tầm phát triển trong tương lai của trường. Đồng thời
sứ mạng của trường cũng chỉ ra những nhiệm vụ và những mục tiêu trường
cẩn đạt được; đối tượng phục vụ của trường là những ai và mục đích đào tạo
cho các đối tượng khác nhau. Mục tiêu và nhiệm vụ của trường cụ thể khả thi
phù hợp với nguồn lực của trường. Các chương trình đào tạo, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, các hoạt động khác nhau trong trường và
công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của trường được xây dựng trên cơ sở sứ
mạng nhiệm vụ mục tiêu đào tạo của trường.
18
* Tiêu chí 2: Công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, đánh giá các
hoạt động.

C ô n g tá c lậ p k ế h o ạ c h v à p h â n b ổ n g u ồ n lự c và đ á n h g iá c á c h o ạ t
đ ộ n g là m ộ t ti ê u c h í th ê h iện sự q u ả n lý v à tổ c h ứ c c h ặ t c h ẽ c ủ a trư ờ n g đ ể
đ a m b ả o từ n g b ư ớ c th ự c h i ệ n đ ư ợ c m ụ c tiê u d o trư ờ n g đ ề ra. K ế h o ạ c h c à n g
c h i tiế t, c ụ th ể v à k h ả thi thì c à n g đ ả m b ả o v iệ c th ự c h iện th à n h c ô n g c á c
c h ư ơ n g trìn h h à n h đ ộ n g n h ằ m n â n g c a o c h ấ t lư ợ n g đ à o tạo và n g h iê n cứ u
khoa học của trường.
Công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực phải dựa trên sứ mạng và
n h iệ m v ụ c ủ a trư ờ n g v à s ự p h â n tíc h h ữ u ích c á c k ế t q u ả đ á n h g iá n h ữ n g h o ạ t
đ ộ n g tro n g tr ư ờ n g . V iệ c triể n k h a i k ế h o ạ c h , s ử d ụ n g c á c n g u ồ n lự c v à tiến
h à n h đ á n h g iá c á c k ế t q u ả đ ạ t đ ư ợ c tạ o đ ư ợ c đ ộ n g lực đ ể p h á t triể n v à tạ o
b i ế n đ ổ i tíc h c ự c n â n g c a o c h ấ t lư ợ n g c ủ a trư ờ n g .
* Tiêu chí 3: Công tác tổ chức và quản lý.
C ơ c ấ u tổ c h ứ c v à q u ả n lý h iệ u q u ả là t iề n đ ề đ ả m b ả o c á c h o ạ t đ ộ n g
của trường phải quy định rõ ràng chức năng củ a các đơn vị trong trường. Cơ
cấu tổ chức của trường phải có các bộ phận có đủ chức năng để đảm bảo việc
th ự c h iệ n n g h i ê m tú c c á c c h ín h s á c h v à q u y đ ịn h c ủ a tr ư ờ n g , t rá c h n h iệ m v à
s ứ m ạ n g c ủ a Irư ờ n g v à p h á t tri ể n n g u ồ n lực c h o trư ờ n g . C á c p h ò n g c h ứ c n ă n g
tro n g trư ờ n g p h ả i tạ o đ iề u k iệ n v à h ỗ trợ n â n g c a o c h ấ t lư ợ n g k ế t q u ả h ọ c tập,
k ế t q u ả n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c v à c á c h o ạ t đ ộ n g c h u y ê n m ô n k h á c , đ ổ n g th ờ i
góp sức củng cố cơ cấu tôt chức, lãnh đạo và quản lý của nhà trường.
* Tiêu chí 4: Tổ chức và hoạt động của hộ thống đảm bảo chất lượng
đ à o tạo .
T ổ c h ứ c v à h o ạ t đ ộ n g c ủ a h ệ th ố n g đ ả m b ả o c h ấ t lư ợ n g đ à o tạ o là
m ộ t tiêu c h í n h ằ m th ú c đ ẩ y c á c h o ạ t đ ộ n g đ ả m b ả o c h ấ t lư ợ n g c ủ a trư ờ n g
t h e o đ ú n g q u y trìn h v à đạ t h iệ u q u ả .
19
T r ư ờ n g c ó m ộ t b ộ p h ậ n c h u y ê n t r á c h v ề đ ả m b ả o c h ấ t lư ợ n g đ à o tạo.
Bộ phận này hoạt động nhằm đâm bảo sứ m ạng và nhiệm vại của trường, theo
những quy chế và quy định của trường về chức năng và nhiệm vụ của bộ
p h ậ n . N h iệ m v ụ c h í n h c ủ a b ộ p h ậ n n à y là d u y trì c á c h o ạ t đ ộ n g đ ả m b ả o c h ấ t

lư ợ n g đ à o tạ o , đ ị n h k ỳ đ á n h g iá c á c đ iề u k iệ n đ ả m b ả o c h ấ t l ư ợ n g đ à o t ạ o v à
đưa ra những khuyến nghị kịp thời để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
q u ả c ủ a c á c h o ạ t đ ộ n g tro n g trư ờ n g .
Lĩnh vực 2: Đội ngũ cán bộ.
Đ ộ i n g ũ c á n b ộ c ó tr ìn h đ ộ h ọ c v ấ n c a o , c ó n ă n g lự c và n g h iệ p v ụ
g i ả n g d ạ y đ ạ i h ọ c g iỏ i là đ iề u k iện tiê n q u y ế t đ ể đ ả m b ả o c h ấ t lư ợ n g đ à o tạo.
C á n b ộ g iả n g d ạ y c ủ a trư ờ n g c ó trá c h n h i ệ m c h ín h là t h a m g ia g iả n g dạ y ,
b i ê n s o ạ n c á c c h ư ơ n g trìn h v à tài liệ u đ à o tạo , h ư ớ n g d ẫ n k h ó a lu ậ n , t h a m g ia
n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c v à c á c c ô n g tá c q u ả n lý .
* Tiêu chí 5: Tỷ lệ sinh viên trên cán bộ giảng viên.
T ỷ lệ s i n h v iê n trê n c á n b ộ g i ả n g d ạ y là tiê u c h í đ ả m b ả o h iệ u q u ả v à
hiệu suất đào tạo. Tỷ lệ cao sẽ làm giảm chất lưựng, tỷ lệ thấp quá sẽ làm
g i ả m h iệ u x u ấ t đ à o tạ o .
T r ư ờ n g p h ả i c ó đ ủ s ố lư ợ n g c á n b ộ g i ả n g d ạ y t ư ơ n g ứ n g v ới s ố lư ợ n g
s in h v iê n v à c h ư ơ n g tr ìn h đ à o tạ o c ủ a trư ờ n g t h e o tỷ lệ q u y đ ịn h .
* Tiêu chí 6: Tỷ lệ cán bộ có học hàm và học vị.
T ỷ lệ c á n b ộ c ó h ọ c h à m , h ọ c vị là tiê u c h í đ ả m b ả o v ề c h u y ê n m ô n
v à n h i ệ m v ụ tro n g g iả n g d ạ y đ ạ i h ọ c .
C á n b ộ g i ả n g d ạ y p h ả i c ó b ằ n g c ấ p c h u y ê n m ô n v à k i n h n g h i ệ m
g iả n g d ạ y t h e o đ ú n g q u y c h u ẩ n v ề c á n b ộ g iả n g d ạ y đ ạ i h ọ c c ủ a B ộ G iá o d ụ c
v à Đ à o tạ o , đ á p ứ n g y ê u c ầ u c ủ a c h ư ơ n g trìn h đ à o tạ o đ ả m n h iệ m v à đ ư ợ c
p h â n c ô n g trá c h n h i ệ m c ụ thể.
* Tiêu ch í 7 : Q uy đ ịn h về chức trách chung của cán bộ g iả n g dạy.
20

×