Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý sinh viên nội trú ở trường cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 127 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





HOÀNG THỊ HƢỜNG





QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÖ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CẤN THỊ THANH HƢƠNG










HÀ NỘI – 2014


2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tham gia khóa đào tạo, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ, hỗ trợ từ quý lãnh đạo, thầy, cô và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn đến:
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội,
phòng Sau Đại học và quý thầy cô giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám Hiệu trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn, đồng nghiệp, bạn
bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Cấn Thị Thanh
Hƣơng đã tận tâm, nhiệt tình, chu đáo trong việc hƣớng dẫn tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng do khả năng và kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận
đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô và các anh chị đồng nghiệp.

























3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL
Cán bộ quản lý

Cao đẳng
CĐSPLS
Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn

CLB
Câu lạc bộ
ĐH
Đại học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HSSV
Học sinh, sinh viên
KTX
Ký túc xá
Phòng TC - CTHSSV
Phòng Tổ chức – Công tác học sinh, sinh viên
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
SVNT
Sinh viên nội trú



















4
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
vii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ
Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

8
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác quản lý SV trong các trƣờng ĐH, CĐ
18

1.3.2. Nội dung của công tác quản lý sinh viên trong các trƣờng ĐH, CĐ
19
1.4. Công tác quản lý sinh viên nội trú trong các trƣờng ĐH, CĐ

21
1.4.1. Mục đích của công tác quản lý sinh viên nội trú
21
1.4.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên nội trú trong các trƣờng ĐH,

22
1.4.3. Các hoạt động trong công tác quản lý SVNT ở các trƣờng ĐH,

25
1.4.4. Trách nhiệm của nhà trƣờng trong công tác quản lý SVNT
28
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sinh viên nội trú
28
1.5.1. Điều kiện kinh tế xã hội
28
1.5.2. Đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc
29
1.5.3. Đặc điểm của sinh viên, sinh viên nội trú
31
Kết luận chƣơng 1
32




5

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN

34
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn
34
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn
34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn
35
2.2. Khái quát đặc điểm SV, SVNT trƣờng CĐSP Lạng Sơn
37
2.2.1. Đặc điểm SV trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn
37
2.2.2. Đặc điểm Khu ký túc xá trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn
44
2.3. Quy định về công tác quản lý sinh viên, sinh viên nội trú
47
2.3.1. Quy định của Bộ giáo dục & Đào tạo về công tác quản lý sinh
viên đƣợc phản ảnh trong các văn bản sau

47
2.3.2. Quy định của trƣờng CĐSP LS về công tác quản lý SV, SVNT
đƣợc phản ảnh trong các văn bản sau

48
2.4. Thực trạng hoạt động quản lý SVNT ở trƣờng CĐSPLS
48
2.4.1. Thực trạng nhận thức hoạt động quản lý sinh viên nội trú
48

2.4.2. Thực trạng thực hiện các nội dung công tác quản lý SVNT
54
2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý SVNT ở trƣờng CĐSPLS

69
2.6. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý SVNT ở trƣờng
CĐSP Lạng Sơn

71
Kết luận chƣơng 2
72
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN

74
3.1. Nguyên tắc xây dựng và đề xuất biện pháp
74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi
74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi
74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
75
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý SVNT tại trƣờng CĐSP L
75


6


3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GVCN – cán bộ quản lý
KTX, SVNT về tầm quan trọng của công tác quản lý SVNT

75
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới cơ chế chính sách quản lý sinh viên nội trú
76
3.2.3. Biện pháp 3: Lập kế hoạch công tác quản lý SVNT
80
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng quản lý các hoạt động tự học, văn nghệ -
thể thao, giao lƣu, sinh hoạt tập thể trong khu nội trú

83
3.2.5. Biện pháp 5: Đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác
tổ chức và quản lý SVNT

85
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sinh viên nội trú
86
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý SVNT ở
trƣờng CĐSP Lạng Sơn
92
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm
92
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
93
Kết luận chƣơng 3
99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
100

1. Kết luận
100
2. Khuyến nghị
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
102
PHỤ LỤC
105



7
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu SV của Trƣờng CĐSPLS năm học 2012-2013
37
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu SV tham gia nghiên cứu khoa học (làm tiểu
luận học phần) từ 2008-2013

41
Bảng 2.3. Chỉ tiêu về chất lƣợng học tập SV nội trú
42
Bảng 2.4. Chỉ tiêu về chất lƣợng rèn luyện
43
Bảng 2.5. Đánh giá những điều kiện phục vụ cho sinh hoạt và học tập
của sinh viên nội trú

45
Bảng 2.6. Đánh giá CBQL- GVCN, SVNT về mức độ cần thiết công

tác quản lý SVNT

51
Bảng 2.7. Nhận thức của GV, SV về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý
sinh viên nội trú trƣờng CĐSPL

53
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung của công tác quản
lý SVNT tại trƣờng CĐSPLS.

54
Bảng 2.9. Đánh giá công tác lập kế hoạch quản lý SVNT
56
Bảng 2.10. Mẫu theo dõi quản lý SVNT
54
Bảng 2.11. Mức độ cần thiết tổ chức các hoạt động
59
Bảng 2.12. Số lƣợng SV vi phạm Kỷ luật
60
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thời gian cho
các hoạt động của SV nội trú

61
Bảng 2.14. Đánh giá thực hiện ban hành các qui định quản lý SV NT
64
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý SV nội trú

68
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý SVNT của trƣờng CĐSP Lạng Sơn

93
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng về mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý SVNT của trƣờng CĐSPLạng Sơn

95
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp

97



8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1. So sánh thực trạng nhận thức của CBQL, GVCN và SV
trƣờng CĐSPLS về vị trí, vai trò của hoạt động quản lý SVNT

50
Biểu đồ 2.2. So sánh thực trạng nhận thức các yếu tố ảnh hƣởng đến
hoạt động quản lý SVNT của CBQL, GVCN và SV trƣờng CĐSPLS

54
Biểu đồ 2.3. So sánh đánh giá thực hiện ban hành các qui định quản lý
SVNT của CBQL, GVCN và SV trƣờng CĐSPLS về hoạt động quản
lý SVNT



65
Biểu đồ 2.4. So sánh đánh giá thực hiện công tác kiểm tra đánh giá
của CBQL, GVCN và SV trƣờng CĐSPLS về hoạt động quản lý
SVNT

59
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý SVNT trƣờng
CĐSP Lạng Sơn

94
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý SVNT trƣờng
CĐSP Lạng Sơn

96
Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp
quản lý SV nội trú ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn

97


Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý SVNT trƣờng CĐ, ĐH
24
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn.
35












9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc
ta xác định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
xác định mục tiêu giáo dục “Đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [8, tr.7-8].
Những năm gần đây, Giáo dục ĐH đã đƣợc mở rộng về qui mô đào tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời học vì vậy việc đầu tƣ cơ sở vật chất phục
vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học của SV nói chung và SVNT nói riêng
phần nào đã đáp ứng đƣợc yêu cầu. Hầu hết các trƣờng ĐH, CĐ tập trung ở
các thành phố, phần lớn SV các tỉnh xa về học tập nên việc đáp ứng nhu cầu
chỗ ở của SV, công tác quản lý và tổ chức các hoạt động trong khu nội trú đã
đƣợc các trƣờng ĐH, CĐ chú trọng và quan tâm (đầu tƣ cơ sở vật chất, xây
dựng qui trình quản lý SVN ). Với sự thay đổi sang cơ chế thị trƣờng nhƣ
hiện nay thì lối sống, cách nghĩ của SV cũng biến chuyển theo: Nhiều SV đã
trƣởng thành và phát huy mọi khả năng của mình để góp một phần sức lực
trong việc đổi mới đất nƣớc; đặc biệt nhiều SV nghèo đã biết vƣợt qua khó
khăn để vƣơn lên trong học tập. Bên cạnh ảnh hƣởng tích cực thì mặt trái của

kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế tác động không nhỏ đến đạo đức lối
sống của SV, đặc biệt là SVNT. Do không có sự quản lý giám sát thƣờng
xuyên của gia đình nên nhiều SV bị lôi kéo vào những lối sống lệch chuẩn.
Những hạn chế của SV dễ nhận thấy nhƣ: vốn sống còn ít, thiếu sự từng trải
nên cách nhìn nhận vấn đề, giải quyết sự việc, lựa chọn giá trị thƣờng mang
tính chủ quan, phiến diện, trong khi đó, việc hƣớng dẫn những SV này lựa


10
chọn những giá trị văn hóa, lối sống lại chƣa đƣợc quan tâm chú trọng đầy đủ
nên các em dễ bị lôi kéo, bị ảnh hƣởng lối sống không văn hóa, phản văn hóa,
không có sức đề kháng chống lại những phản văn hóa. Hiện tƣợng suy thoái
đạo đức, đặc biệt là lối sống ảnh hƣởng của sức mạnh đồng tiền và chủ nghĩa
thực dụng nhƣ: sống gấp, kích động bạo lực, sống thử trƣớc hôn nhân, thèm
khát vật hất, coi nhẹ giá trị tinh thần, quay lƣng lại với văn hóa truyền thống
của dân tộc đang là vấn đề nổi cộm trong lối sống của một bộ phận sinh viên
hiện nay. Để quản lý và định hƣớng cho SV, đặc biệt là SVNT có nhận thức
đúng và làm chủ đƣợc bản thân trƣớc sự du nhập của các nền văn hóa trên thế
giới đòi hỏi phải xây dựng đƣợc biện pháp quản lý hiệu quả. Việc quản lý tốt SV
nói chung và SVNT nói riêng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lƣợng giáo
dục và đào tạo góp phần khẳng định vị thế và thƣơng hiệu của nhà trƣờng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trƣờng CĐSP LS là một trƣờng cao đẳng sƣ phạm thuộc khu vực miền
núi phía Bắc nằm trong hệ thống các trƣờng CĐ, ĐH cả nƣớc, có sứ mạng:
“Là cơ sở giáo dục đại học có nhiệm vụ đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, giáo viên trình độ đại học, cao đẳng đảm bảo chất lượng thuộc các
lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, khoa học giáo dục
phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển giáo dục - kinh tế - văn hóa - xã hội của
tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh trong khu vực”.
Trong những năm gần đây, trƣờng CĐSPLS không ngừng mở thêm các

mã ngành ngoài sƣ phạm, số lƣợng SV ngày càng tăng, phần lớn các em đều
ở các huyện, thị lên thành phố học nên nhu cầu đƣợc ở trong KTX cũng tăng
lên. Mặc dù nhà trƣờng đã trú trọng đầu tƣ tu sửa KTX, đầu tƣ mở rộng nâng
cấp cơ sở vật chất hạ tầng để tạo nhiều chỗ ở hơn, song vì diện tích sân bãi
còn hẹp nên không giải quyết đƣợc tất cả các nhu cầu xin ở KTX của SV. Nhà
trƣờng đã quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác quản lý SVNT, tuy nhiên phần
lớn SV là ngƣời dân tộc thiểu số, một bộ phận không nhỏ SVNT sống xa gia
đình, nên sự định hƣớng về giá trị sống gặp rất nhiều khó khăn. Một số SV bị


11
ảnh hƣởng bởi mặt trái của cơ chế thị trƣờng, không làm chủ đƣợc bản thân,
đã có những biểu hiện xuống cấp về đạo đức. Việc quản lý thời gian ngoài giờ
lên lớp của SVNT vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mực, các điều kiện đảm bảo
cho việc tự học và sinh hoạt của SV còn thiếu. Các hoạt động đƣợc tổ chức
trong KTX chƣa lôi cuốn đƣợc SV tham gia nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội.
Cũng nhƣ các trƣờng ĐH, CĐ khác, hoạt động quản lý SV ở trƣờng
CĐSPLS gặp nhiều vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi cần
phải nghiên cứu và giải quyết. Các nhà quản lý cần xác định đƣợc mục đích,
nội dung, biện pháp quản lý SVNT một cách có hiệu quả, giúp SV học tập và
rèn luyện để hình thành năng lực nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách đáp ứng
yêu cầu của xã hội hiện nay là một việc làm cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý sinh viên nội trú ở
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu, sẽ phần nào giải
quyết đƣợc những vấn đề tồn tại trong KTX, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
của trƣờng CĐSPLS và đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho Tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý SVNT trƣờng
CĐSPLS, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý SVNT nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý SV, góp phần đảm bảo chất lƣợng đào tạo của trƣờng

CĐSPLS trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý SVNT ở các trường ĐH, CĐ
3.2. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý
SVNT ở trường CĐSPLS
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý SVNT ở trường CĐSPLS trong giai
đoạn hiện nay
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên nội trú trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn.


12
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý sinh viên nội trú trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn.
5. Vấn đề nghiên cứu
Thực trạng Sinh viên nội trú trƣờng CĐSP Lạng Sơn nhƣ thế nào?
Sử dụng biện pháp nào để quản lý SVNT trƣờng CĐSPLS nhằm đáp
ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý SVNT trƣờng CĐSPLS trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến triển, tuy nhiên còn nhiều bất cập. Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp
quản lý SVNT phù hợp với lý luận quản lý giáo dục, cơ sở thực tiễn khả thi
thì nâng cao hiệu quả công tác quản lý SVNT, góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo của Nhà trƣờng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về đối tƣợng khảo sát: SVNT ở trƣờng CĐSPLS từ năm học
2010-2011 đến nay (220 SV, 40GVCN, 40 CBQL).
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
8.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về quản lý SVNT các trƣờng ĐH, CĐ
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các biện pháp quản lý SVNT Trƣờng CĐSPLS.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các công việc: Sƣu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa những quan điểm, công trình nghiên cứu của các tác giả có
liên quan đến quản lý SVNT để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu. Đây là hệ thống khái niệm công cụ của đề tài đồng thời định hƣớng cho
việc nghiên cứu thực tiễn.


13
9.2. Phương pháp điều tra (Anket phương pháp chính)
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý SVNT ở trƣờng CĐSPLS với qui
định của Bộ Giáo dục và qui định của Nhà trƣờng; phân tích nguyên nhân ảnh
hƣởng đến thực trạng quản lý SVNT; khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp nâng cao chất lƣợng quản lý SVNT.
Kết quả điều tra là căn cứ thực tiễn để đề xuất, xây dựng một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý SVNT của trƣờng CĐSPLS.
9.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Ngoài việc trao đổi, đàm thoại với các CBQL phòng, ban, khoa, tổ về
lĩnh vực nghiên cứu, tham gia hội thảo về công tác SV của các trƣờng ĐH,
CĐ trong nƣớc, chúng tôi còn tham gia các hội nghị tại trƣờng CĐSPLS.
9.4. Phương pháp quan sát
Phƣơng pháp quan sát cho phép thu thập thông tin đa dạng, nhiều mặt,
trực tiếp về đối tƣợng nghiên cứu, đặc biệt là đối với các hoạt động của SV.
Vì vậy, phƣơng pháp quan sát sẽ giúp ngƣời nghiên cứu biết đƣợc khái quát
nhất về quản lý SVNT.
9.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nhân cách con ngƣời nói chung và năng lực nói riêng đƣợc hình thành,
phát triển và thể hiện qua sản phẩm của hoạt động. Vì vậy, khi nghiên cứu
chất lƣợng SVNT cần phải dựa trên quan sát và tìm hiểu các sản phẩm hoạt
động do chính họ tạo ra.
9.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thu đƣợc qua
các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
Kết quả thu được bằng phương pháp Anket
* Đối với những câu hỏi tính tỉ lệ %, đƣợc tính nhƣ sau:
Số lƣợng ý kiến (theo mức độ)
Tỉ lệ % = x 100
Số khách thể
* Đối với những câu hỏi có 3 mức độ, cách tính ĐTB nhƣ sau:


14
Tổng điểm = M1 x 1 + M2 x 2+ M3 x 3
Trong đó: M1, M2, M3 là số lƣợng lựa chọn ở các mức độ; M1 là mức
thấp nhất (Không bao giờ, Ít, Không cần thiết, Không hiệu quả, Không khả
thi); M2 là mức thứ hai (Thỉnh thoảng, Bình thƣờng); M3 là mức cao nhất
(Thƣờng xuyên, Nhiều, Cần thiết, Hiệu quả, Khả thi);

Tổng điểm
ĐTB =
Số khách thể
Tƣơng ứng với các mức độ ĐTB nhƣ sau:Mức độ III (Cao): 2.41 – 3.0;
Mức độ II (TB): 1.71 – 2.4; Mức độ I (Thấp): 1- 1.7.
* Đối với câu hỏi có 5 mức độ để đánh giá Hoạt động quản lý SV nội
trú (Tốt, Khá, Trung bình, Yếu, Kém) tƣơng ứng với các mức độ
V,IV,III,II,I.

Tổng điểm = M1 x 1 + M2 x 2 + M3 x 3 + M4 x 4 + M5 x 5
Trong đó: M1, M2, M3, M4, M5 là số lƣợng lựa chọn ở các mức độ
theo thứ tự: Kém, Yếu, Trung bình, Khá, Tốt.
Tổng điểm
ĐTB =
Số khách thể
Tƣơng ứng với các mức độ ĐTB nhƣ sau: Mức I (Kém): 1- 1.8. Mức II
(Yếu): 1.81- 2.6; Mức độ III (Trung bình); 2.61 - 3.4; Mức độ IV (Khá ):
3.41- 4.2; Mức độ V (Tốt): 4.21- 5.00.
* Sử dụng công thức tính hệ số tƣơng quan thứ bậc Spearman
)1(
6
1
2
2



nn
d

Trong đó: P là hệ số tƣơng quan
d là hiệu số thứ bậc hai đại lƣợng đem ra so sánh
n là số đơn vị


15
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý SVNT ở trƣờng, ĐH, CĐ.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý SVNT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn
Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý SVNT ở trƣờng
CĐSP Lạng Sơn


16
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÖ Ở CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan về quản lý sinh viên nội trú
Chất lƣợng giáo dục, đào tạo liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ ngƣời dạy,
ngƣời học, đặc biệt là lấy nội dung chƣơng trình, giáo trình, điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học Trong đó, ngƣời học là nhân vật trung tâm
của nhà trƣờng, là một trong những đối tƣợng quan trọng của QLGD. Ngƣời
học vừa là đối tƣợng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo, đồng thời là chủ thể
của hoạt động tự đào tạo. Một trong các yêu cầu bức thiết đặt ra để nâng cao
chất lƣợng đào tạo và quản lý ngƣời học ở trong khu nội trú nhƣ thế nào để
đạt đƣợc hiệu quả và mục tiêu giáo dục.
Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn bản quy định cụ thể về công tác
SVNT trong các trƣờng ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp làm cơ sở pháp lý
để các nhà trƣờng triển khai công tác quản lý SVNT một cách có hệ thống.
Năm 1997, Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế học sinh, SVNT các trƣờng
ĐH, CĐ,TCCN” (Quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 29/6/1997), quy định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của các trƣờng ĐH, CĐ trong việc tổ chức quản
lý khu nội trú; quyền và nghĩa vụ của HSSV trong các khâu liên quan đến
việc ăn, ở, học tập, sinh hoạt trong khuôn viên nội trú của trƣờng. Để phù
hợp với mục tiêu đào tạo trong tình hình mới, Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã ký
Quyết định số 41/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 18 tháng 10 năm 2002, về việc
sửa đổi, bổ sung công tác HSSV nội trú. Bộ GD&ĐT đã ký Thông tƣ số

27/2011/TT-BGD&ĐT Ngày 26/7/2011, về việc Ban hành Quy chế công tác
HSSV nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thay
thế cho Quy chế công tác học sinh SVNT trong các trƣờng ĐH, CĐ, Trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề đã ban hành năm 1997. Thông tƣ này có
những điểm mới so với qui định cũ là đã xây dựng nội dung cụ thể trong công
tác HSSV nội trú nhƣ: Tiếp nhận HSSV vào ở nội trú; Công tác quản lý


17
HSSV nô
̣
i trú; Các hoạt động hỗ trợ cho HSSV nội trú; Công tác phối hợp với
các đơn vị trong và ngoài trƣờng. SV đăng ký vào ở KTX thực hiện theo qui
trình hƣớng dẫn và không phải thực hiện ký hợp đồng.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến Quản lý SVNT nhƣ: “Các biện
pháp tăng cƣờng quản lý đời sống SVNT Đại học Quốc gia Hà Nội”của Đinh Thị
Tuyết Mai, Luận văn Thạc sỹ Khoa học giáo dục, năm 2003, đã đƣa ra một số
hoạt động đặc thù của SV trong KTX, những yêu cầu và nội dung quản lý đời
sống SV trong KTX, đồng thời đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý đời
sống SVNT Đại học Quốc gia Hà Nội; “Biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt của
SVNT ở trƣờng Cao đẳng Cộng Đồng Bắc Kạn” của Lý Quang Vịnh, Luận văn
thạc sỹ khoa học giáo dục, năm 2011, cơ sở lý luận đã nêu lên đƣợc nội dung
công tác quản lý SVNT, đồng thời đề xuất một số biện pháp quản lý nề nếp sinh
hoạt của SVNT trƣờng Cao đẳng Cộng Đồng Bắc Kạn”. “Một số biện pháp quản
lý công tác HSSV của trƣờng CĐSPLS năm 2011” của Nguyễn Thị Hoàn, Luận
văn Thạc sỹ, năm 2011, nêu lên một số yêu cầu, nội dung trong công tác quản lý
SV, đề xuất một số biện pháp quản lý SV trƣờng CĐSPLS trong đó đã nêu khái
quát về công tác quản lý SVNT, nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc những biện pháp cụ thể
thực hiện công tác quản lý SVNT.
Mỗi trƣờng ĐH, CĐ có một đặc thù riêng, SV nói chung và SVNT

nói riêng cũng có nhiều đặc điểm rất khác nhau nên những biện pháp quản lý
SVNT cần đƣợc đề xuất trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế của mỗi
trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu cụ thể thực trạng công tác quản lý SVNT với
đặc thù của trƣờng CĐSPLS trong giai đoạn hiện nay là cần thiết để làm cơ sở
đề xuất các biện pháp quản lý SVNT có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao về chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi có xã hội loài ngƣời thì quản lý đã xuất hiện và là vấn đề đƣợc
đặc biệt quan tâm. Trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và ở mọi nơi, mọi lúc
đều cần có quản lý. Thuật ngữ “quản lý” tuy rất quen thuộc nhƣng hiện vẫn


18
chƣa có định nghĩa thống nhất. Có ngƣời cho rằng quản lý là hoạt động nhằm
đảm bảo phối hợp giữa các cá nhân để đạt mục đích của nhóm; có ngƣời lại
dùng hình ảnh hai ngƣời khiêng khúc gỗ cùng bƣớc về một hƣớng để minh
hoạ cho hoạt động quản lý (theo [17, tr.23]).
Dƣới đây là một số khái niệm về quản lý:
- Định nghĩa của Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều mình muốn
ngƣời khác làm và sau đó thấy đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [8, tr.12].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là hoạt động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý)
lên đối tƣợng quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [7, tr.5].
- Tổng quát hơn, “quản lý là phƣơng thức tốt nhất để đạt mục tiêu
chung của một nhóm ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là
một nhà nƣớc” [10, tr.36].
Theo một cách tiếp cận khác, Fayol đã đƣa ra định nghĩa: “Quản lý tức

là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo [29, tr.59]).
Các chức năng trên không nhằm mục đích gì khác ngoài sự đảm bảo
cho hoạt động của tổ chức đƣợc thuận lợi và có hiệu quả.
Do những cách tiếp cận khác nhau, nên có nhiều cách hiểu khác về
quản lý, song thực chất đều nhất quán cho rằng quản lý là quá trình chủ thể
quản lý tác động gây ảnh hƣởng đến đối tƣợng quản lý nhằm làm cho tổ chức
hoạt động hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu chung.
Giải thích theo tiếng Hán thì hoạt động quản lý gồm 2 quá trình: Quá
trình “quản” gồm việc coi sóc, giữ gìn, duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định;
quá trình “lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa tổ chức vào thế phát
triển. Nếu chỉ quan tâm đến “quản” thì tổ chức dễ bị trì trệ, nếu chỉ quan tâm
đến “lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Nhƣ vậy, để tổ chức
phát triển ổn định và bền vững, ngƣời quản lý phải quan tâm đến cả hai quá


19
trình của hoạt động quản lý nhƣ: duy trì hoạt động của tổ chức và chăm lo sắp
xếp, đổi mới tổ chức.
1.2.1.1. Vai trò của quản lý
Ngay trong định nghĩa về quản lý đã cho ta thấy đƣợc vai trò quan
trọng của nó: Có quản lý thì mọi thành viên của tổ chức mới làm việc cùng
nhau để đạt đƣợc mục tiêu chung. Trong một nhóm bao giờ cũng cần có sự
phối hợp hoạt động của mỗi cá nhân. Từ sơ khai, khi con ngƣời còn sống bầy
đàn thì quản lý đã xuất hiện. Quan hệ xã hội càng tăng lên thì sự phối hợp các
hoạt động riêng rẽ càng tăng lên. Ngày nay, mọi ngƣời đều thừa nhận vai trò
tất yếu của quản lý đối với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, con ngƣời
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào tổ chức và chịu một sự quản lý
nào đó. Cụ thể, quản lý có các vai trò sau:
- Quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí giữa các thành viên trong tổ
chức làm cho cả ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý hợp tác tốt với nhau trong

hoạt động chung của tổ chức.
- Quản lý định hƣớng sự phát triển của tổ chức bằng việc xác định mục
tiêu chung và hƣớng nỗ lực của cá nhân trong tổ chức vào mục tiêu chung đó.
- Quản lý có vai trò tổ chức, điều hoà, phối hợp và hƣớng dẫn hoạt động của
cá nhân. Vai trò này liên quan đến những công việc có quan hệ trực tiếp tới vấn đề
cán bộ: Tuyển dụng, đề bạt, sa thải và sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có.
- Bằng cách động viên, khen thƣởng đối với những ngƣời có thành tích,
quản lý đã tạo động lực để các thành viên phát huy tính tích cực, sáng tạo; bên
cạnh đó, quản lý cũng kịp thời uốn nắn những lệch lạc, sai sót của cá nhân để
đảm bảo hoàn thành mục tiêu của tổ chức một cách tốt nhất.
- Quản lý tạo môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển cá nhân và tổ
chức thông qua việc khuyến khích các thành viên trong tổ chức học hỏi nâng
cao trình độ, thƣờng xuyên bồi dƣỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ, và có
những đề bạt hợp lý tƣơng xứng với sự phát triển của cá nhân.


20
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Thứ nhất, lập kế hoạch là quá trình nhà quản lý xác định các mục tiêu
và lựa chọn các phƣơng thức để đạt mục tiêu đó. Theo Fayol, một kế hoạch
tốt phải đạt đƣợc 4 đặc trƣng: Một là, tính thống nhất; hai là, tính liên tục; ba
là, tính linh hoạt; bốn là, tính chuẩn xác.
Thứ hai, tổ chức là việc nhà quản lý phân bổ, sắp xếp nguồn nhân lực
và vật lực nhằm thực hiện thành công kế hoạch của tổ chức. Nhiệm vụ của
nhà quản lý phải thiết lập đƣợc một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ
phận sao cho các cá nhân và bộ phận phối hợp với nhau một cách tốt nhất để
thực hiện mục tiêu của tổ chức. Do đó, khi xem xét một cơ cấu tổ chức ngƣời
ta thƣờng quan tâm đến những yếu tố cơ bản sau: chuyên môn hoá công việc;
phân chia tổ chức thành các bộ phận; quyền hạn và trách nhiệm; cấp bậc và

phạm vi quản lý; tập trung và phân quyền trong quản lý; sự phối hợp giữa các
bộ phận. Rõ ràng, hiệu quả hoạt động của tổ chức đƣợc quyết định phần lớn
bởi công tác tổ chức nhƣ Lênin đã nói: “Lĩnh vực trọng yếu nhất và khó khăn
nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức” [21, tr.56].
Thứ ba, lãnh đạo là việc nhà quản lý (ngƣời lãnh đạo) định ra chủ trương,
đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt động của một hệ thống trong các
điều kiện môi trường nhất định [20, tr.34]. Để những ngƣời dƣới quyền phục
tùng theo ý muốn của mình, ngƣời lãnh đạo cần phải có uy tín nhất định, trong
đó quan trọng là đạo đức, năng lực, họ phải tạo đƣợc không khí thích hợp để
ngƣời dƣới quyền làm việc một cách tốt nhất. Muốn làm tốt chức năng lãnh đạo,
ngƣời lãnh đạo phải quan tâm đến các nội dung sau: hiểu rõ con ngƣời trong tổ
chức; đƣa ra các quyết định thích hợp; xây dựng nhóm làm việc; dự tính các
tình huống và tìm cách ứng xử tốt; giao tiếp và đàm phán.
Thứ tư, kiểm tra là quá trình nhà quản lý theo dõi các hoạt động của tổ
chức để đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Kiểm tra vừa có tác dụng phát hiện
sai sót để kịp thời điều chỉnh, vừa có tác dụng giám sát để tránh sai sót. Với ý


21
nghĩa đó, không thể coi kiểm tra là khâu sau cùng của quản lý mà kiểm tra
phải đƣợc thực hiện liên tục. Không có kiểm tra thì hoạt động của tổ chức
chắc chắn sẽ có sai sót, cho nên kiểm tra là một chức năng tất yếu của quản
lý. Để tổ chức hoạt động tốt, kiểm tra phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau:
có kế hoạch; có tính đồng bộ; phải công khai, chính xác, khách quan; phù hợp
với tổ chức và thành viên trong tổ chức; phải có tính linh hoạt và đa dạng hợp
lý; phải hiệu quả; có trọng điểm và phải đƣợc tiến hành tại nơi hoạt động.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. QLGD, quản lý
trƣờng học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý có mục đích, tự giác, có kế
hoạch, có hệ thống mang tính tổ chức, sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể

giáo viên, học sinh, đến những lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy
động họ cùng cộng tác phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trƣờng làm
cho quy trình này vận hành nhằm đạt đƣợc những mục đích đã dự kiến.
Theo tác giả Khuđôminski: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ; bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ.
Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã
hội cũng nhƣ những quy luật khách quan của quá trình dạy học – giáo dục,
của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên, cũng nhƣ thanh
niên” [28, tr.10].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính
chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [16, tr.36].


22
Từ các quan điểm trên có thể khái quát rằng: QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên các
thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục:
- Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phƣơng pháp giáo dục; lực
lƣợng giáo dục; đối tƣợng giáo dục; phƣơng tiện giáo dục.
Ở nƣớc ta, nhà nƣớc thống nhất quản lý giáo dục về (Điều 99, Luật
giáo dục 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009):
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính

sách phát triển giáo dục và Đào tạo.
- Ban hành và tổ chức thƣc hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục – đào tạo, ban hành điều lệ nàh trƣờng, ban hành qui định về tổ chức
và hoạt động của các cơ sỏ giáo dục khác.
- Qui định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học, việc biên soạn, xuất bản
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ.
- Tổ chức bộ máy QLGD.
- Tổ chức, quản lý việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
- Tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
- Qui định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.


23
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội bằng các con đƣờng giáo dục cơ bản.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa
nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [14, tr.22].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt

động dạy và học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [16, tr.34].
Một cách khái quát quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý giáo dục
trên tất cả các mặt liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà
trƣờng. Đó là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong
từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
Quản lý nhà trƣờng gồm: Quản lý chƣơng trình dạy, học và giáo dục của
nhà trƣờng; Quản lý học sinh; Quản lý giáo viên, phát triển nghề nghiệp của
ngƣời thày; Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thƣ viện của nhà trƣờng,
đảm bảo cho nhà trƣờng hoạt động để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.4. Biện pháp quản lý
Biện pháp tiếng Anh gọi là “measure”: Hành động để thực hiện một
mục đích.
- Theo từ điển tiếng Việt, biện pháp đƣợc hiểu là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể [30, tr.64 ].
- Biện pháp là một bộ phận của phƣơng pháp, có nghĩa là để sử dụng
một phƣơng pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
- Biện pháp quản lý (managerial measure) là cách quản lý, cách giải quyết
những vấn đề liên quan đến quản lý. Đối tƣợng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các


24
biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với đối tƣợng
quản lý. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một
hệ thống các biện pháp. Các biện pháp này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện
tốt các phƣơng pháp quản lý của mình, mang lại hiệu quả hoạt động tối ƣu
cho bộ máy.
1.2.5. Sinh viên, sinh viên nội trú
1.2.5.1. Sinh viên

Theo từ điển tiếng Việt thông dụng thì “SV là ngƣời đang học ở bậc đại
học” [32, tr.68]. Luật Giáo dục Việt Nam 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
cũng chỉ rõ SV là ngƣời đang học tại các trƣờng CĐ, ĐH.
Hiện nay, với quan niệm “xã hội học tập”, “học tập suốt đời” các
trƣờng ĐH, CĐ mở rộng cửa cho tất cả mọi ngƣời có nguyện vọng và điều
kiện học tập không phân biệt lứa tuổi, giới tính, giàu nghèo với nhiều hình
thức học tập khác nhau nhƣ: chính quy, vừa làm vừa học, văn bằng 2, liên
thông nên khái niệm SV là ngƣời đang học tại các trƣờng CĐ, ĐH có ngoại
diên rất rộng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài chỉ nghiên cứu đối tƣợng là SV hệ
chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này nhƣ sau:
SV là những ngƣời trƣởng thành, hoàn thiện về mặt trí tuệ, đã tốt
nghiệp trung học phổ thông và thi đỗ vào trƣờng ĐH, CĐ; Họ thuộc nhóm
thanh niên nam, nữ ở lứa tuổi từ 18 đến 25 tuổi; Họ chƣa có nghề nghiệp, việc
làm xác định do đó còn lệ thuộc gia đình về mặt kinh tế; Họ là nhóm xã hội
đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau
đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn để bƣớc vào
một nhóm xã hội mới là tầng lớp trí thức trẻ.
1.2.5.2. Ký túc xá
Theo Quy chế công tác HSSV nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2011, thì KTX SV


25
(hay còn gọi là khu nội trú) là nơi để SV tạm trú trong thời gian học tại
trƣờng, do nhà trƣờng tổ chức và quản lý bao gồm: Nhà ở, nhà ăn, sân chơi,
bãi tập, câu lạc bộ và các phƣơng tiện khác để phục vụ học sinh, sinh viên nội
trú ăn, ở, sinh hoạt, học tập và rèn luyện nhằm góp phần thực hiện tốt mục
tiêu, nhiệm vụ đào tạo của nhà trƣờng.
Theo cách phát biểu trên có thể coi: KTX chính là ngôi nhà thứ 2 của

SVNT, các em đƣợc nghỉ ngơi, thƣ giãn, và thực hiện các hoạt động sinh hoạt
thƣờng ngày khác, phục vụ nhiệm vụ học tập và đồng thời KTX chính là nơi
để SVNT tiến hành công việc tự học và các hoạt động khác. Thực tế cho thấy
Những tính cách của SV không thể hiện rõ trong môi trƣờng học tập, nhƣng
sẽ bộc lộ rất rõ trong môi trƣờng sống. Do đó, KTX chính là nơi phát hiện và
có biện pháp hạn chế sự phát triển của cái xấu và khuyến khích phát triển
những mặt tốt trong tính cách của SV. Đây chính là môi trƣờng để hoàn thiện,
phát triển nhân cách và định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai của SV.
1.2.5.3. Sinh viên nội trú
SVNT là những ngƣời đang học tại trƣờng và đƣợc trƣờng bố trí ở
trong KTX theo quy định của nhà trƣờng, tùy theo khả năng về chỗ ở trong
KTX của trƣờng đó. SVNT đƣợc quyền ăn, ở, tự học, sinh hoạt trong khu nội
trú theo đúng nội quy, quy định của nhà trƣờng và của KTX; đƣợc quyền
tham gia các hoạt động phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần do khu nội trú tổ
chức; Đƣợc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn và vệ sinh môi trƣờng trong khu
nội trú; Đƣợc kiến nghị với Trƣởng ban quản lý khu nội trú và nhà trƣờng các
giải pháp để góp phần xây dựng khu nội trú văn minh, sạch đẹp. Phải thực hiện
các nghĩa vụ: Thực hiện đăng ký tạm trú theo đúng quy định; Chấp hành các quy
định của khu nội trú; Tiết kiệm điện, nƣớc, phòng chống cháy nổ, có ý thức giữ
gìn và bảo vệ tài sản chung trong khu nội trú; Phản ánh kịp thời các vụ việc vi
phạm nội quy, quy chế xảy ra trong khu nội trú liên quan đến HSSV; Tích cực
tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. [29, tr.5]

×