Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý quy trình kiểm tra đánh giá môn ngữ văn ở các trường Trung học Cơ sở Quận An Hải, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ MINH THU

QUẢN LÝ QUI TRÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
MƠN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Bích

HÀ NỘI - 2012

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài ..........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................
5. Giả thuyết khoa học .....................................................................................
6. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................
8. Cấu trúc của luận văn...................................................................................


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
1.1. Tổng quan về quản lí kiểm tra đánh giá nói chung và quản lí kiểm
tra đánh giá mơn Ngữ văn cấp THCS nói riêng ..............................................
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quản lí kiểm tra đánh giá trên thế
giới và các cơng trình nghiên cứu tại Việt nam ...............................................
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lí kiểm tra đánh giá môn Ngữ
văn cấp THCS ..................................................................................................
1.2. Các khái niệm của đề tài ...........................................................................
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................
1.2.2. Biện pháp quản lý ..................................................................................
1.2.3. Kiểm tra .................................................................................................
1.2.4. Đánh giá .................................................................................................
1.2.5. Kiểm tra đánh giá..................................................................................
1.2.6. Kết quả học tập ......................................................................................
1.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra – đánh giá....................................................
1.3. Lý luận về kiểm tra đánh giá ....................................................................
1.3.1. Tổng quan về kiểm tra đánh giá ............................................................
1.3.2. Vị trí, chức năng, vai trị của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học..............
1.3.3. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra đánh giá ..................................................
1.3.4 Những yêu cầu sư phạm khi đánh giá kết quả học tập của học sinh ...........
1.3.5. Các hình thức kiểm tra đánh giá ............................................................
1.3.6. Đánh giá thực kết quả học tập của người học........................................

4

1
3
3
4
4

4
4
5
6
6
6
8
9
9
10
12
13
14
15
15
16
16
17
20
25
25
30


1.4. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá ......................................................... 32
1.5. Dạy- học, kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở cấp THCS.......................... 34
1.5.1. Dạy và học môn Ngữ văn ...................................................................... 34
1.5.2. Kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn............................................................ 35
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 39
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ
VĂN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI AN ................... 40
2.1. Giới thiệu tổng quan về tình hình phát triển của giáo dục cấp THCS
quận Hải An ..................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng về hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Ngữ văn cấp THCS quận Hải An, Hải Phòng ................................................. 44
2.2.1.Những nội dung đã đạt được trong công tác kiểm tra đánh giá kết
quả học tập mơn Ngữ văn ................................................................................ 46
2.2.2. Hình thức kiểm tra đánh giá chưa phù hợp ........................................... 48
2.2.3. Một số giáo viên và học sinh chưa nắm rõ mục tiêu mơn học và
mục đích kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn ....................................................... 50
2.2.4. Ngân hàng câu hỏi chưa thực sự có chất lượng .................................... 53
2.2.5. Kiểm tra đánh giá thường xuyên chưa thực sự đều đặn ........................ 54
2.2.6. Nội dung kiểm tra chưa phù hợp với mục tiêu và nôi dung môn học.......... 55
2.2.7. Kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn chưa khích lệ động viên được người
học ................................................................................................................................. 59
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn Ngữ văn tại các trường THCS quận Hải An ......................................... 62
2.3.1. Những điều đã đạt được ......................................................................... 62
2.3.2. Những điều còn hạn chế ........................................................................ 63
2.3.3. Kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá đối với giáo viên chưa chặt chẽ................ 67
2.4. Đánh giá chung nguyên nhân ................................................................... 67
2.4.1. Đánh giá chung ...................................................................................... 67
2.4.2. Nguyên nhân .......................................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 70
5


Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ QUI TRÌNH KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG...............................................................
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .........................................................
3.1.1. Đảm báo tính khoa học ..........................................................................
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn...........................................................................
3.1.3. Đảm bào tính hệ thống ...........................................................................
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi..............................................................................
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh ......................................................................
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho các Tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên và học sinh về kiểm tra đánh giá......................................................
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch và tích cực tổ chức áp dụng quy
trình kiểm tra đánh giá mới cho môn Ngữ văn ................................................
3.2.3. Biện pháp 3: Đào tạo bồi dưỡng và chuẩn hoá đội ngũ tham gia
hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn......................................................
3.2.4. Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
tra đánh giá mơn Ngữ văn................................................................................
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.........................
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................

71
71
71
71
71
72
72
72
76
88


92
93
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
1. Kết luận ........................................................................................................ 97
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban Giám hiệu

ĐG

Đánh giá

ĐT

Đào tạo

GV

Giáo viên

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

HS

Học sinh

KT

Kiểm tra

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

3



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách của con người Việt nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhân cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [15]. Để thực hiện được mục
tiêu này, ngoài việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp dạy học ...thì đổi mới quản lí kiểm tra đánh giá đóng vai trị vơ cùng quan
trọng bởi vì:
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một trong những khâu quan trọng
nhất của quy trình dạy học. Kiểm tra đánh giá định hướng cho tồn bộ q
trình dạy học, khuyến khích, tạo động lực cho người học, giúp người học tiến
bộ khơng ngừng. Kiểm tra đánh giá cịn cung cấp cho giáo viên, nhà quản lí
những thơng tin phản hồi hữu ích, giúp quản lí và điều chỉnh q trình dạy học
để cùng đạt mục tiêu dạy học.
Thế nhưng, trong thực tế công tác kiểm tra đánh giá vẫn chưa được coi
trọng đúng mức. Có thể khái quát những tồn tại cơ bản nhất trong công tác
kiểm tra đánh giá với các môn ở cấp THCS như sau [18]
1- Kiểm tra đánh giá chưa đúng, đủ mục tiêu môn học: còn nhiều đề
kiểm tra mới chỉ đánh giá được một phần kiến thức mơn học, thậm chí có đề
cịn ra ngồi nội dung mơn học.
2- Kiểm tra đánh giá cịn ở mức trí năng (nhận thức và tư duy) bậc thấp
chưa đánh giá được năng lực phân tích và giải quyết vấn đề, kết quả là điểm số
có thể rất cao, nhưng năng lực làm việc thấp.
3 - Kiểm tra đánh giá, chấm, cho điểm chưa chính xác.
4 - Kiểm tra đánh giá thiếu khách quan: còn hiện tượng chấm bài, cho
điểm tuỳ tiện, theo cảm tính, thậm chí theo ngẫu hứng.
5 - Kiểm tra đánh giá chưa đề cập triệt để đến vai trò điều chỉnh giảng
1



dạy, chưa thực sự góp phần vào việc điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng
dạy của giáo viên.
6 - Kiểm tra đánh giá kém tác dụng trong điều chỉnh động cơ, mục tiêu
học tập của người học hay nói cách khác là kiểm tra đánh giá chưa thực sự vì
sự tiến bộ của người học.
7 - Trong kiểm tra đánh giá cịn nhiều tiêu cực.
Kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn cấp THCS cũng khơng nằm ngồi những tồn
tại chung đã nêu ở trên. So với môn học khác, Ngữ văn là mơn học có nhiều
nét đặc thù riêng biệt, đóng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện đối với học sinh. Trong kiểm tra đánh giá nhiều năm qua môn
học này chưa đem lại sự hứng thú học tập đối với học sinh. Cấu trúc đề cịn
mang nặng tính truyền thống, giáo viên chưa thực sự đổi mới tư duy, ra đề bài
kiểm tra vẫn theo một motip cũ rập khn, máy móc. Nội dung đề bài chủ yếu
nặng về kiến thức hàn lâm, hay thuần tuý là những kiến thức văn học mà chưa
đề cập đến những vấn đề, đề tài liên quan đến cuộc sống con người. Đó là
thực tế của kiểu tư duy ra đề lạc hậu thiếu tính khoa học và nhân văn. Hay nói
một cách cụ thể hơn là đề bài văn của chúng ta hiện nay đã vô tình tách rời giá
trị đích thực của văn chương với cuộc sống của con người.Cách ra đề thực sự
chưa tạo được hứng thú làm bài cho học sinh và cũng đồng nghĩa là đề bài
chưa dành cho các em khả năng độc lập sáng tạo trong quá trình tạo lập văn
bản. Gần như khơng có bài Văn được điểm 10, số đông học sinh đạt điểm rất
thấp. Các em thường học theo cách đối phó, học tủ, thuộc lịng một số phần để
ứng phó với các kì thi, cịn kiến thức thực chất thu nhận được rất hạn chế từ đó
xảy ra tình trạng ngại học Ngữ văn trong học sinh.
Cách quản lí kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn tại các trường cũng chưa
đảm bảo qui trình. Giáo viên mạnh ai nấy làm, Ban Giám hiệu không chỉ đạo
xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra đánh giá đơi lúc cịn đi
chệch với mục tiêu mơn học, các bước trong qui trình kiểm tra đánh giá chưa

được thực hiện đúng theo trình tự…Vì vậy vẫn còn xảy ra những sự cố trong
2


qui trình triển khai kiểm tra đánh giá. Với những lí do trên nếu khơng nhanh
chóng tìm biện pháp quản lí qui trình kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn thì chất
lượng học tập bộ mơn Ngữ văn trong nhà trường sẽ bị tụt hậu. Để đảm bảo qui
trình quản lí kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn, học sinh thích học, giáo viên
giảng dạy đạt hiệu quả và quan trọng hơn là vì mục tiêu: kiểm tra đánh giá vì
sự tiến bộ của người học thì điều quan trọng nhất là phải quản lí qui trình kiểm
tra đánh giá môn Ngữ văn.
Xuất phát từ những thực tiễn và yêu cầu cấp thiết về cơng tác quản lí
kiểm tra đánh giá và ra đề môn Ngữ văn tại các trường THCS quận Hải An
cùng với kiến thức đã lĩnh hội được trong chương trình Cao học quản lí giáo
dục, tơi chọn đề tài: "Quản lí qui trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở các
trường trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phịng" làm luận văn cho khóa
học, với mong muốn góp phần nhất định vào việc khắc phục những nhược
điểm trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn, nâng cao chất lượng dạy và học
môn Ngữ văn cấp THCS quận Hải An trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất quy trình tổ chức kiểm tra đánh giá mới để
quản lí qui trình kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh môn Ngữ văn tại các trường THCS
quận Hải An, Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kiểm tra đánh giá và quản lí cơng
tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo cách tiếp cận mới (quản lý mở, lấy
người học làm trung tâm...).
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đánh giá và quản lý
công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của các trường THCS

quận Hải An
- Đề xuất một quy trình tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả nhằm đổi
mới công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học
3


sinh tại các trường THCS quận Hải An trong giai đoạn hiện nay
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Ngữ văn các trường THCS quận Hải An.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí qui trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay q trình quản lí kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn tại các trường
THCS quận Hải An đang có nhiều bất cập, thiếu tính hệ thống. Vì vậy nếu sử
dụng qui trình kiểm tra đánh giá đề cập trong luận văn để quản lí hoạt động
này thì sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học mơn Ngữ văn cấp
THCS trong tồn quận.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lí qui trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn
các trường THCS quận Hải An, Hải Phòng .
Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2009 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn các trường THCS
quận Hải An.
Thành phần nghiên cứu: Lãnh đạo chuyên viên Phịng GD&ĐT, BGH, tổ
nhóm trưởng chun mơn Ngữ văn, giáo viên, học sinh các trường THCS
quận Hải An.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các vấn đề lí luận liên quan
đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, thu thập thông

tin từ các trường THCS quận Hải An.
Phương pháp thống kê: Phân tích số liệu, sử dụng phần mềm SPSS để
xử lý các số liệu thu được từ khảo sát thực tế.
8. Cấu trúc của luận văn
4


Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và quản lí cơng tác kiểm
tra đánh giá kết quả học tập.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá và quản lý công tác kiểm
tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn tại các trường THCS quận Hải An.
Chương 3: Biện pháp quản lý qui trình kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Ngữ văn tại các trường THCS quận Hải An.

CHƯƠNG 1
5


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
Phần cơ sở lí luận về quản lí kiểm tra đánh giá tại chương 1 trình bày
tổng quan về vấn đề nghiên cứu và đưa ra một số khái niệm và lí luận cần thiết
về quản lí và kiểm tra đánh giá nói chung, trên cơ sở đó đề cập đến vấn đề
dạy và học, kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở cấp THCS.
1.1. Tổng quan về quản lí kiểm tra đánh giá nói chung và quản lí kiểm tra
đánh giá mơn Ngữ văn cấp THCS nói riêng
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quản lí kiểm tra đánh giá trên thế giới
và các cơng trình nghiên cứu tại Việt nam
Có thể nói rằng bất kì khâu nào của quản lí giáo dục cũng cần tới đánh

giá. Khơng có đánh giá thì hệ thống quản lí giáo dục sẽ trở thành một hệ thống
một chiều, khơng có cơ chế phản ánh trở lại, tức là chỉ có chiều đi mà khơng
có chiều về. Đây là một cơ chế quản lí khơng khoa học, khơng hồn thiện.
Chỉ khi có đánh giá, quản lí giáo dục mới nhận được phản hồi, mới kịp thời
phát hiện ra các vấn đề và giải quyết chúng. Giáo dục là một hệ thống quản lí
hai chiều theo kiểu khứ hồi. Như vậy có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm
bảo cho quản lí giáo dục có tính khoa học và hồn thiện. Đánh giá giáo dục là
một biện pháp quan trọng nhằm đi sâu cải cách giáo dục và là một phương
pháp quan trọng để nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục, có tác dụng tích
cực tới các dự án trong nhà trường, giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi
mặt [10]. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của quá trình dạy học. Bản chất của kiểm tra đánh giá là thu thập
các thơng tin định tính và định lượng, xử lí các thơng tin đó và xác định xem
mục tiêu của chương trình đào tạo, của mơn học có đạt được hay khơng và nếu
đạt được thì ở mức độ nào.
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất
trong quá trình dạy học bởi lẽ nó khơng chỉ cho ta biết q trình đào tạo có đạt
mục tiêu hay khơng, mà cịn cung cấp các thơng tin hữu ích để điều chỉnh tồn
bộ các hoạt động xảy ra trước đó.

6


Kiểm tra đánh giá là định hướng cuối cùng để người dạy hướng dẫn
người học cùng vươn tới cũng là để người học tuỳ theo năng lực của bản thân
tìm cách riêng cho mình hướng tới. Với nghĩa này, kiểm tra đánh giá sẽ định
hướng cách dạy của thầy và cách học của trò sao cho hiệu quả nhất, nghĩa là
cùng hướng tới việc đạt mục tiêu. Ngoài ra, các thông tin khai thác được từ kết
quả kiểm tra đánh giá sẽ rất hữu ích cho việc điều chỉnh phương pháp dạy của
thầy và phương pháp học của trò, đồng thời giúp các nhà quản lí có những thay

đổi cẩn thiết trong việc tổ chức quá trình đào tạo như điều chỉnh chương trình
đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức tổ chức dạy- học. Nếu xem chất lượng của
quá trình dạy- học là sự trùng khớp với mục tiêu thì kiểm tra- đánh giá là cách
tốt nhất để đánh giá chất lượng của qui trình đào tạo [10]. Vì vai trò của kiểm
tra - đánh giá quan trọng như vậy nên đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước đã đề cập đến vấn đề này.
Trên thế giới quản lí kiểm tra đánh giá rất được quan tâm. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu: Mơ hình đánh giá theo mục tiêu (Goal- based Model)
hay mơ hình E B Taylor; mơ hình CIPP do L.D. Sutufflebeam đề xuất năm
1966; mơ hình đánh giá sự khác biệt (Discrepancy Evaluation Model) do
Malcolm Provus (1971)…Nhưng các nghiên cứu này ngoài những điểm mạnh:
chỉ ra được những qui trình đánh giá theo mục tiêu, tạo điều kiện để xác lập
mục tiêu phù hợp hơn với nhu cầu phát triển, tăng cường lực lượng đánh giá;
qua việc đánh giá các điều kiện thực thi, q trình thực thi, các nhà quản lí kịp
thời điều chỉnh những điểm yếu và giúp hoạt động giáo dục đạt chất lượng và
hiệu quả hơn….thì vẫn cịn bộc lộ nhiều khiếm khuyết là: hạn chế sự phát triển
tự do năng lực sáng tạo của người học; không bám sát mục tiêu chương trình;
chỉ quan tâm đến hiệu ứng thật của chương trình và kết quả đầu ra….
Ở Việt Nam,vấn đề quản lí kiểm tra- đánh giá cũng đã có nhiều tác giả
nghiên cứu: Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, tập bài
giảng Lưu hành nội bộ - Khoa sư phạm, Hà nội 2004; Dương Thiệu Thống,
Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb Khoa học xã hội, 2005; Lâm
7


Quang Thiệp, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, 2003; Trần Khánh Đức,
Đo lường và đánh giá trong giáo dục, tập bài giảng, Khoa sư phạm, Hà nội
2006; Đặng Bá Lãm, Kiểm tra đánh giá trong dạy học đại học, Nxb Giáo dục,
Hà nội 2003; Nguyễn Đức Chính – Đinh Thị Kim Thoa, Kiểm tra đánh giá
theo mục tiêu, tập bài giảng, Khoa Sư phạm, Hà nội 2005….

Các nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, mỗi nghiên cứu có những
điểm mạnh, điểm yếu, có nhiệm vụ nhằm vào những mục đích đánh giá khác
nhau, tuy nhiên đều có mục đích chung là: đánh giá sự tiến bộ của người học
qua từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và cuối cùng là
đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lí kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn
cấp THCS
Nhiều năm qua, quản lí và kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn cấp THCS
bộc lộ nhiều tồn tại nếu khơng nhanh chóng khắc phục sẽ có tác động xấu đến
chất lượng dạy và học môn Ngữ văn. Đứng trước thực tế này, có nhiều nghiên
cứu về kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn: Nguyễn Thuý Hồng, Đổi mới đánh
giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS, THPT, Nxb Giáo dục,
2007, Một số vấn đề đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn lớp
6,7,8,9, TS Nguyễn Thuý Hồng, ThS. Nguyễn Hồng Vân, Nxb Giáo dục, HN,
2004; Vũ Xuân Lạng, Đổi mới cách ra đề bài môn Ngữ văn cho học sinh
THCS, diễn đàn Dân trí 2011; Phan Thanh Vân, Xu hướng đổi mới kiểm tra
đánh giá môn Ngữ văn, diễn đàn Dân trí 2011; Bùi Minh Tuấn, Nên khuyến
khích dạng đề mở đối với mơn Ngữ văn, diễn đàn Dân trí 2011….Mặt mạnh
của các nghiên cứu này là chủ yếu tập trung phân tích thực trạng, tìm ngun
nhân của việc chất lượng học tập mơn Ngữ văn có nhiều giảm sút trong thời
gian gần đây và đưa ra giải pháp khắc phục. Một trong những nguyên nhân
quan trọng kìm hãm chất lượng chính là cơng tác kiểm tra đánh giá chưa được
thực hiện nghiêm túc. Các giải pháp đưa ra cơ bản có tính khả thi.

8


Nhưng các nghiên cứu vẫn chưa đưa ra một qui trình quản lí kiểm tra
đánh giá cụ thể, tính phù hợp về đối tượng và điều kiện cơ sở vật chất của
từng vùng miền, từng địa phương vẫn còn hạn chế. Hơn nữa các nghiên cứu

mới chỉ đưa ra các giải pháp phục vụ trực tiếp cho công tác kiểm tra đánh giá
của giáo viên, nhiệm vụ của các nhà quản lí trong kiểm tra đánh giá mơn Ngữ
văn cấp THCS- một nhiệm vụ đóng vai trị cực kì quan trọng cho đến nay vẫn
chưa được quan tâm và cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề
cập đến.
Đề tài “Quản lí qui trình quản lí kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn các
trường THCS quận Hải An, Hải Phòng " lần đầu tiên được nghiên cứu với các
số liệu được điều tra, thu thập tại các trường THCS quận Hải An, Hải Phịng
có tính khả thi cao và mang tính cấp thiết trong nhiệm vụ nâng cao chất lượng
môn Ngữ văn cấp THCS quận Hải An trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện, bắt đầu hình thành các nhóm người,
để thực hiện các mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ thì quản lí xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những
nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.
Xã hội ngày càng phát triển, quản lí càng có vai trò quan trọng trong
việc điều khiển các hoạt động của xã hội, qua nhiều phương thức sản xuất khác
nhau về trình độ tổ chức, điều hành quản lí ngày càng cao khiến năng suất lao
động ngày càng tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời sống con người nói chung
và trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Có thể nói rằng, quản lí là một
yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quản lí là thuộc
tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội [7]
Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định
của quản lí [23]
9


Theo Marx, quản lí về bản chất nó là q trình điều chỉnh mọi quá trình

xã hội khác:” Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình cịn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng” [23]
Theo lí luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin về quản lí: “Quản lí xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí đối với tồn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những qui luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [23]
Các nhà lí luận quản lí quốc tế như Frederics Wiliam Taylor (Mỹ- 18561915), Henri Fayol (Pháp- 1841-1925), Max Weber (Đức- 1864- 1920) đều đã
khẳng định: “Quản lí là khoa học đồng thời là nghệ thuật”
Nói một cách tổng qt nhất, có thể xem ”quản lí là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được
mục đích quản lí” [23]
Thực tế là chính sách đúng sẽ không mang lại hiệu quả nếu như không
được tổ chức, chỉ đạo, quản lí thực hiện một cách khoa học. Báo cáo Chính trị
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI đã nêu rõ: “Tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước là
cơng tác cấp bách, là điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng to lớn
của quần chúng nhân dân để hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề
ra, đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân”
1.2.2. Biện pháp quản lý
Đại từ điển Tiếng Việt (1999) do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện pháp là
“cách làm, cách tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Trong cuốn Lý luận quản lí nhà trường, tài liệu giảng dạy cao học quản
lí giáo dục của tác giả Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà nội, 2005
thì cho rằng: Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải
quyết nhưng vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt
10



mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan,
nâng cao khả năng hồn thành có kết quả các mục tiêu đặt ra. Biện pháp quản
lý đòi hỏi sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Có 4 loại biện pháp quản lý cơ bản là: Biện pháp hành chính tổ chức,
biện pháp tâm lý – giáo dục, biện pháp thuyết phục và biện pháp kinh tế.
Biện pháp hành chính tổ chức: là cách tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành
chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định.
Biện pháp tâm lý – giáo dục: (còn gọi là biện pháp tuyên truyền giáo
dục) là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên cơ sở
vận dụng các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu các khoa học như Tâm lý
học, Khoa học giáo dục ... nhằm khai thác tiềm năng con người, kích thích ý
thức tự giác, lịng say mê, sự sáng tạo của con người trong mọi hoạt động của
tổ chức.
Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý dựa trên cơ sở lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự
nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý từ đó có thái độ và hành vi phù
hợp với yêu cầu.
Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý dựa trên cơ sở thuyết động lực kinh tế với luận điểm: lợi ích kinh tế sẽ
tạo nên động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động mà khơng cần sự can
thiệp trực tiếp về mặt hành chính của cấp trên.
Do đó có thể hiểu biện pháp quản lý là tổng thể cách thức tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Các biện pháp quản lý rất đa dạng đòi hỏi nhà quản lý phải biết lựa chọn
và sử dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống trong từng trường hợp
cụ thể giúp hoạt động quản lý đạt hiệu quả tối ưu. Đó cũng chính là nghệ thuật
quản lý.
11



1.2.3. Kiểm tra
Có rất nhiều quan điểm của nhiều tác giả khi bàn về khái niệm kiểm tra:
Trong từ điển Tiếng Việt (1998) có định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét
tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét ”[21]
Từ điển Bách khoa (2001) có định nghĩa “Kiểm tra là bộ phận hợp
thành của quá trình hoạt động dạy – học nhằm uốn nắn được thông tin về
trạng thái và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của
thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời
củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động dạy – học”[22]
Tác giả Đặng Bá Lãm (2003) lại cho rằng “Kiểm tra là q trình xác
định mục đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng
để xác định mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện
và phát triển. Kiểm tra bao gồm việc xác định điều cần kiểm tra, công cụ kiểm
tra và sử dụng kết quả kiểm tra, tức đánh giá”[13]
Tác giả Phạm Viết Vượng (2004) trong khái niệm kiểm tra lại quan tâm
nhiều đến tính tích cực hóa hoạt động của học sinh: “Kiểm tra là phương pháp
xem xét thường xuyên quá trình học tập của học sinh. Mục đích của kiểm tra là
tích cực hóa hoạt động của học sinh, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra
là khâu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm đánh giá kết quả học tập”
Giáo sư Nguyễn Đức Chính (2005) nhấn mạnh đến các đại lượng đặc trưng
trong quá trình thu thập thơng tin như sau: “Đo lường là q trình thu thập thơng
tin một cách định lượng và định tính về các đại lượng đặc trưng như nhận thức, tư
duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo dục”[6]
Theo Từ điển Online của Đại học Cambridge, kiểm tra (examine) là một
trắc nghiệm kiến thức, kỹ năng của người học về một môn học cụ thể, kết quả
là một chứng nhận nếu sinh viên thành cơng
Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy, trong q trình dạy học, để nắm
được thơng tin về kiến thức, kỹ năng, năng lực của người học, nhà trường hay

giáo viên thường tiến hành kiểm tra. Kiểm tra là công việc nhằm đo hay xác
12


định mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một quá
trình học tập.
1.2.4. Đánh giá
Bất kì một quá trình giáo dục nào tác động lên một con người cũng
nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong đối tượng đó. Muốn biết những
biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào phải đánh giá hành vi của đối tượng trong một
tình huống nhất định. Sự đánh giá cho phép chúng ta xác định, một là mục tiêu
giáo dục được đặt ra có phù hợp hay khơng và có đạt được mục tiêu hay
khơng, hai là việc giảng dạy có thành cơng hay khơng, người học có tiến bộ
hay khơng.
Theo định nghĩa tổng qt, đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đốn
về đối tượng thơng qua sự phân tích thơng tin thu được trên cơ sở đối chiếu với
các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
Thuật ngữ đánh giá theo GS Nguyễn Đức Chính (2005) được định nghĩa
như sau: “Đánh giá là q trình thu thập và xử lý thơng tin một cách có hệ
thống nhằm xác định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”[6]
Hoặc “Đánh giá là q trình thu thập thơng tin và dữ liệu một cách hệ
thống về năng lực và phẩm chất của người học và sử dụng các thơng tin đó
đưa ra quyết định về người học và dạy học trong tương lai”.
Tác giả Đặng Bá Lãm (2003) thì cho rằng “Đánh giá là một q trình
có hệ thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thơng tin nhằm xác
định mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học”
Đánh giá giáo dục được hiểu là “Sự thu thập, chỉnh lí, xử lí, phân tích một
cách tồn diện, khoa học, hệ thống những thông tin về sự nghiệp giáo dục, để rồi
phán đốn giá trị của nó nhằm thúc đẩy cơng cuộc cải cách giáo dục, nâng cao

trình độ phát triển của giáo dục, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng xã
hội” [10]

13


Như vậy, đánh giá trong giáo dục là sự xem xét, so sánh độ tương thích giữa những
thơng tin thu nhận được về quá trình giáo dục với chuẩn mực, tiêu chuẩn tương ứng
nhằm đưa ra những quyết định về người học và việc tổ chức quá trình dạy học.
1.2.5. Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thơng tin về tình hình
lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, đạo đức, hình thành những kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh ... so với mục tiêu học tập. Từ đó cho điểm, phân
loại học sinh và có những biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ.
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được của q
trình dạy học, là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Kiểm tra đánh giá là công việc của cả giáo viên và học sinh. Giáo viên kiểm tra
và đánh giá kết quả học tập của học sinh, học sinh tự kiểm tra việc học tập của
mình hoặc kiểm tra đánh giá lẫn nhau.
Kiểm tra đánh giá thường được thực hiện ngay từ đầu quá trình giảng
dạy để có thể tìm hiểu về đối tượng giảng dạy, trong q trình giảng dạy có
những thơng tin phản hồi giúp điều chỉnh quá trình dạy học và định hướng cho
quá trình đó.
Kiểm tra và đánh giá là 2 khâu khơng thể tách rời nhau trong một hoạt
động thống nhất. Trước khi ĐG thì phải KT và một khi KT được thực hiện thì
ĐG cũng phải được tiến hành. KT có thể coi là công cụ để cung cấp thông tin
cho ĐG, cịn ĐG có thể coi là phép đo dựa trên những thông tin thu được từ
KT nhằm xác định mức độ nắm vững từng nội dung học tập của người học,
cho điểm nhằm đưa ra các thông tin phản hồi, kết luận về thành tích, khả năng
của người học.

Kiểm tra phải ln gắn liền với đánh giá vì kiểm tra mà khơng đánh giá
sẽ khơng có tác dụng và hiệu quả đáng kể, ngược lại đánh giá không dựa trên
số liệu của kiểm tra thì rất dễ mang tính chất ngẫu nhiên, chủ quan, do đó dễ
dẫn đến những hậu quả không tốt về tâm lý, giáo dục.

14


1.2.6. Kết quả học tập
Học tập theo lý luận dạy học hiện đại, về bản chất học tập là hoạt động
nhận thức của người học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư
phạm. Mục đích của hoạt động là tiếp thu nền văn hóa, văn minh nhân loại và
chuyển hóa chúng thành năng lực thể chất, năng lực tinh thần của mỗi cá nhân
người học. Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng được thể hiện ở nội dung của môn học, bài học bằng hệ thống khái
niệm khoa học và khái niệm mơn học. Q trình dạy học là khái niệm chỉ hoạt
động chung của người dạy và người học và hai hoạt động này tồn tại song
song. Kết quả học tập thể hiện chất lượng của q trình dạy học.
Kết quả học tập hay thành tích học tập được hiểu theo nghĩa giống nhau
mặc dù những khái niệm này chưa thực sự thống nhất. Kết quả học tập thể hiện
chất lượng của quá trình dạy học. Kết quả học tập chỉ đích thực xuất hiện khi
có nhiều biến đổi tích cực trong nhận thức, hành vi của người học. Trong khoa
học cũng như trong thực tế, kết quả học tập được hiểu theo hai nghĩa:
- Mức độ mà người học đạt được so với các mục tiêu đã xác định (theo
tiêu chí)
- Mức độ mà người học đạt được so với các người cùng học khác (theo
tiêu chuẩn)
Dù được hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập đều thể hiện ở mức độ
đạt được của các mục tiêu dạy học. Theo Nguyễn Đức Chính (2005): “Kết quả
học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng hay nhận thức của người học trong môn

lĩnh vực (môn học) nào đó. Chỉ có bài kiểm tra (trắc nghiệm) kết quả học tập là
có thể đo lường một cách trực tiếp những gì người ta thiết kế để đo”[6] Kết
quả học tập của học sinh là thước đo của q trình đào tạo do vậy đánh giá
được chính xác kết quả học tập của học sinh là điều vô cùng cần thiết.
1.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra – đánh giá
Đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá chính là tập hợp các cách thức, hoạt
động nhằm điều chỉnh và hướng người học đạt được mục tiêu dạy học một
15


cách hiệu quả nhất thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá. Đổi mới không phải
là bỏ đi cái đã có và thay thế bằng cái mới, cái mới khi chưa được thực nghiệm
và kiểm tra đánh giá chưa chắc đã là hiệu quả. Đó là sự kết hợp hiệu quả giữa
các phương pháp kiểm tra trong quá trình dạy học
Đổi mới kiểm tra đánh giá trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, trong
nhà trường hiện nay, việc dạy học khơng chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà còn dạy
học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một u cầu cấp bách có
tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy
học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội dung chương trình
sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh kết quả dạy học.
Kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động
học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về
chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Đổi
mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn
xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ
giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
1.3. Lý luận về kiểm tra đánh giá
1.3.1. Tổng quan về kiểm tra đánh giá
Chất lượng đang là vấn đề có tính thời sự được đặt ra đối với mỗi cơ sở

đào tạo trong thời điểm hiện nay. Để nâng cao chất lượng đào tạo, bên cạnh
việc đổi mới mục tiêu, cải tiến nội dung, phương pháp ... nâng cao chất lượng
kiểm tra đánh giá là một khâu hết sức cần thiết.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục - đào tạo có nhiều cố gắng đổi
mới cơng tác dạy học, cơng tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh sinh viên. Nhưng trên thực tế, do cách kiểm tra đánh giá vẫn còn nặng nề và kém
khoa học, nên đã ít nhiều hạn chế đến cố gắng đổi mới về mục tiêu, chương trình
đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp dạy học. Bên cạnh đó vấn đề học thêm dạy thêm và bệnh thành tích trong giáo dục đã làm nảy sinh ra rất nhiều hiện tượng
16


tiêu cực trong quản lý giáo dục đang là vấn đề nhức nhối trong ngành nói riêng và
trong tồn xã hội nói chung. Do vậy, việc đổi mới hay cải tiến cơng tác kiểm tra
đánh giá (ra đề, hình thức thi ...) là khâu đột phá quan trọng để tạo chuyển biến cơ
bản nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
1.3.2. Vị trí, chức năng, vai trị của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là khâu cuối cùng của q trình dạy
học và có vai trị quan trọng trong quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá kết quả
học tập có vai trị và chức năng quan trọng đối với q trình dạy học.
1.3.2.1. Vị trí của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
Xét trên quan điểm hệ thống, quy trình đào tạo được xem như một hệ
thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức
tổ chức dạy- học, phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò và cuối
cùng là kiểm tra đánh giá kết quả của người học.
Mối quan hệ các thành phần này có thể diễn tả bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình đào tạo
Yêu cầu của xã hội
Định
Mục tiêu

Chương trình

và nội dung đào tạo

Hình thức tổ chức dạy – học

Phương pháp dạy

Phương pháp học

Kiểm tra – đánh giá

(Nguồn: Tập bài giảng Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học, Đại học
Quốc gia Hà nội khoa Sư phạm Hà nội, 2008)
17


Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau theo một sơ đồ cấu trúc nhất
định. Đó là sự phân tích nhu cầu của xã hội trên cơ sở triết lý của nền giáo dục
và các cơ sở khác mục tiêu của cấp học, bậc học, ngành học được xác định.
Đây là mốc cơ bản để thiết kế chương trình và xác định nội dung đào tạo. Hệ
mục tiêu cịn định hướng cho việc tìm ra các hình thức tổ chức dạy – học phù
hợp trong đó người dạy và người học tìm được các phương pháp dạy – học
tương ứng để đạt mục tiêu.
Trong sơ đồ trên, kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng và cũng là khâu
quan trọng nhất bởi lẽ kiểm tra đánh giá không chỉ cho chúng ta biết q trình
đào tạo có đạt mục tiêu hay khơng mà cịn cung cấp các thơng tin hữu ích để
điều chỉnh tồn bộ các hoạt động xảy ra trước đó.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cuối cùng và rất
quan trọng của quá trình dạy hoc ở các trường trung học cơ sở. Kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm
đào tạo của trường trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đào tạo và các thông tin

phản hồi hữu ích giúp các nhà quản lý điều chỉnh hiệu quả quá trình đào tạo.
1.3.2.2. Chức năng của kiểm tra – đánh giá
* Chức năng định hướng
Đánh giá giáo dục tiến hành trên cơ sở mục tiêu giáo dục, nó tiến hành phán
đoán độ sai lệch giữa hiện trạng thực tế và mục tiêu đề ra trước đó, làm cho khoảng
cách ngày càng ngắn hơn. Chính vì vậy kiểm tra đánh giá là cái đích để người dạy
hướng dẫn người học cùng vươn tới, hơn nữa kiểm tra đánh giá giúp nhà trường
lập kế hoạch dạy và học để cùng hướng tới việc đạt mục tiêu
* Chức năng đốc thúc, kích thích tạo động lực
Thơng qua kiểm tra đánh giá có thể kích thích tinh thần học tập hăng say
của người học. Các kết quả sau mỗi bài kiểm tra sẽ cho học sinh biết được mức
độ nắm kiến thức của bản thân để có hướng phấn đấu. Với những học sinh
giỏi, kết quả học tập tốt sẽ động viên, kích thích các em hăng say học tập, cịn
đối với học sinh yếu kết quả sẽ là một minh chứng thôi thúc các em cố gắng
18


vươn lên. Như vậy sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các đối
tượng đánh giá.
* Chức năng sàng lọc, lựa chọn
Trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải tiến hành lựa chọn sàng
lọc, phân loại học sinh. Giáo viên có thể dựa trên kết quả kiểm tra đánh giálàm
cơ sở để thực hiện điều đó. Việc phân loại này nhằm mục đích giúp người dạy
có chiến lược phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể, điều đó sẽ nâng cao
hiệu quả của hoạt động giảng dạy.
1.3.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
Đối với giáo viên, việc kiểm tra đánh giá sẽ giúp giáo viên biết được
hiệu quả và chất lượng giảng dạy. Thông qua việc kiểm tra – đánh giá, giáo viên
thu thập được các thông tin một cách trực tiếp và nhanh nhất. Họ biết được mức
độ nắm bắt kiến thức của học sinh, những kỹ năng, kỹ xảo học sinh đạt được và

những phần học sinh cịn thiếu hụt, cần bổ xung hồn thiện hoạt động học của
mình. Nếu xem chất lượng dạy học là “ sự trùng khớp với mục tiêu” thì kiểm tra
đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng quy trình đào tạo.
* Kiểm tra đánh giá trong dạy học ở cấp trung học có vai trị sau
- Định hướng cho hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò để
đạt được mục tiêu đào tạo. Kiểm tra đánh giá chính là cái đích để người dạy
hướng dẫn người học cùng vươn tới và cùng để người học tùy theo năng lực
bản thân tìm cách riêng cho mình hướng tới. Người dạy và người học biết
mình phải đạt được điều gì và đạt được bằng cách nào.
- Xác định kết quả học tập của người học so với chuẩn đề ra và cung cấp
cho họ thông báo về sự tiến bộ học tập mà họ có thế dùng để theo định hướng
quá trình học tập.
- Giúp người học tự đánh giá những thay đổi của bản thân và động viên họ
trong quá trình học. Kiểm tra đánh giá giúp người họ tự đánh giá thành quả học tập
và sự tiến bộ trong học tập. Họ biết họ đã được điều gì và cần phải đạt được điều gì
trong quá trình học tập, và đang ở giai đoạn nào trên con đường tới đích.
19


- Giúp người thầy biết được mức độ học sinh đã nắm được kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, những phần họ chưa hoàn thành và họ cần phải bổ sung, sửa
chữa. Kiểm tra đánh giá giúp giáo viên biết được điểm mạnh, điểm yếu, các
thuận lợi và khó khăn của người học trong q trình học tập để từ đó có biện
pháp phù hợp tác động, hướng dẫn học sinh hồn thiện hoạt động góp phần
nâng cao kết quả học tập.
- Điều chỉnh hoạt động dạy và học của người học và người dạy. Qua
kiểm tra – đánh giá, học sinh có thể rút kinh nghiệm học tập, phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân để đạt được hiệu quả học tập cao nhất.
Giáo viên qua các thơng tin phản hồi của kiểm tra có thể điều chỉnh hoạt động
dạy, cải tiến hình thức và phương pháp giảng dạy để hoạt động dạy – học đạt

hiệu quả cao nhất.
- Giúp nhà quản lý có những thay đổi cần thiết trong việc tổ chức qua
trình đào tạo. Từ các thông tin thu được trong hoạt động kiểm tra – đánh giá,
nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến chương trình, mục tiêu, nội dung đào tạo, hình
thức tổ chức dạy học.
1.3.3. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra đánh giá
1.3.3.1. Cơ sở kiểm tra đánh giá
Cơ sở quan trọng nhất của kiểm tra đánh giá trong giáo dục chính là mục
tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo dục chính là sự lượng hố của mục đích giáo dục
tại những thời điểm nhất định, cho phép có thể kiểm sốt được các bước đi và
kết quả thực tế của nó trong lộ trình đi tới mục đích. Mục tiêu trong giáo dục
chính là sự cụ thể hố u cầu cần đạt tới của quá trình giáo dục, là kim chỉ
nam hành động của giáo viên cũng như học sinh, cho họ thấy đích cần đạt tới
cũng như vị trí của họ trên đường tới đích ngắm đó. Mục tiêu làm cơ sở cho
việc hoạch định nội dung, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh
giá ... đồng thời chỉ ra cho học sinh biết điều họ cần học để có thể tự tổ chức
việc học tập cũng như có thể tự kiểm tra sự tiến bộ của bản thân trong cả quá
trình học tập.
20


×