Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn ngữ văn ở trường trung học cơ sở huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.03 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



TS. PHAN QUỐC LÂM

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả
đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các
cấp lãnh đạo, thầy cô giáo, người thân và gia đình.
Tác giả xin chân thành và trân trọng cảm ơn: Hội đồng Khoa học và
Đào tạo Trường Đại học Vinh; quý thầy, cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý
giáo dục K21A; thầy, cô trong khoa Giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học;
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD - ĐT huyện Tân Kỳ; BGH các trường
THCS Nguyễn Trãi, THCS Nghĩa Đồng, THCS Nghĩa Hành ở huyện Tân Kỳ
đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến qúy báu
cho việc nghiên cứu hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phan Quốc Lâm - Người hướng dẫn khoa học
đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và
trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng trong luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn ân cần của quý thầy, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Hải


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 11
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 11
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 14
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 14
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 14
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 14
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 16
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 16

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 17
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 17

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 17
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 18
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 20

1.2.1. Môn Ngữ văn 20
1.2.2. Dạy học và dạy học môn Ngữ văn 21
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học môn Ngữ văn 23
1.2.4. Quản lý và quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn 25
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn ngữ văn 29
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 30

1.3.1. Mục tiêu dạy học Ngữ văn 30
1.3.2. Đặc trưng của chương trình, nội dung dạy học môn Ngữ văn cấp
trung học cơ sở 31
1.3.3. Phương pháp dạy học môn Ngữ văn 32
1.4. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 32


1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung hoạt động
môn Ngữ văn 33
1.4.2. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn 34
1.4.3. Quản lý chất lượng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh 35
1.4.4. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học môn Ngữ văn 38


5
1.4.5. Quản lý chất lượng hồ sơ chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho giáo viên dạy Ngữ văn 39
1.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở
TRƯỜNG THCS 40
1.6. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY 41

1.6.1. Định hướng của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT về nâng cao chất
lượng dạy và học ở trung học 41
1.6.2. Vai trò của môn Ngữ văn đối với việc giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho
học sinh 42
1.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 44

Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS CỦA HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN 45
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI - GIÁO DỤC CỦA
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN 45

2.1.1. Điều kiện tự nhiên 45

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 46
2.1.3. Tình hình giáo dục 46
2.2. CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN 58
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN 59

2.3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học 60
2.3.2. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học 63
2.3.3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên 65
2.3.4. Quản lý hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động ngoài giờ lên
lớp của giáo viên 67
2.3.5. Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn xã hội (nhóm Ngữ văn) 69
2.3.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 70
2.3.7. Quản lý việc học và tự học của học sinh 73
2.3.8. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn
của học sinh 74


6
2.3.9. Quản lý công tác bồi dưỡng HSG, học sinh thi vào lớp 10, phụ đạo
học sinh có học lực yếu môn Ngữ văn 75
2.3.10. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Ngữ
văn 77
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ
VĂN Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN 80

2.4.1. Mặt mạnh 80
2.4.2. Mặt yếu 80
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 81
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 82


Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ
AN 84
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 84

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống 84
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 84
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN
KỲ 85

3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức của các đối tượng có liên quan đến
quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn 85
3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn 87
3.2.3. Giải pháp chú trọng đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn 93
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh quản lý việc học và tự học của học sinh 98
3.2.5. Giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn
của học sinh 99
3.2.6. Giải pháp tăng cường huy động, xây dựng, sử dụng có hiệu quả
CSVC, TB phục vụ cho hoạt động dạy học môn Ngữ văn 103


7
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT 107
3.4. KHẢO SÁT VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT 107

3.4.1. Khái quát về khảo sát 107
3.4.2. Kết quả khảo sát 108

3.5. KẾT LUẬN 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
1. KẾT LUẬN 111
2. KIẾN NGHỊ 114

TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 120


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nội dung

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH, CĐ

Đại học, cao đẳng


GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV, HS

Giáo viên, học sinh

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSG

Học sinh giỏi

PPCT

Phân phối chương trình

PPDH


Phương pháp dạy học

QLDH

Quản lý dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SGV, SGK

Sách giáo viên, sách giáo khoa

TB

Trung bình

TBDH

Thiết bị dạy học

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TH

Tiểu học


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Minh họa các chức năng quản lý 27
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An 45
Bảng 2.1. Số trường, lớp, học sinh, cán bộ giáo viên trên địa bàn huyện
Tân Kỳ năm học 2013 - 2014 48
Bảng 2.2. Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm 48
Bảng 2.3. Quy mô phát triển giáo dục THCS của huyện Tân Kỳ trong 5
năm gần đây 51
Bảng 2.4. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL khối THCS trong 5 năm trở
lại đây 52
Bảng 2.5. Trình độ đào tạo chuyên môn và chính trị đội ngũ CBQL khối
THCS trong 5 năm trở lại đây 52
Bảng 2.6. Xếp loại cán bộ quản lý trong 5 năm trở lại đây 52
Bảng 2.7. Đội ngũ giáo viên THCS của huyện Tân Kỳ trong 5 năm gần
đây 54
Bảng 2.8. Trình độ đào tạo của giáo viên 55
Bảng 2.9. Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên 55
Bảng 2.10. Học lực của học sinh THCS huyện Tân Kỳ 55
Bảng 2.11. Hạnh kiểm của học sinh THCS huyện Tân Kỳ 56
Bảng 2.12. Kết quả tuyển sinh THPT 56
Bảng 2.13. Tỷ lệ học sinh được công nhận TNTHCS và tỷ lệ HSG 56
Bảng 2. 14. Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn THCS 58
Bảng 2. 15. Về chất lượng học tập môn Ngữ văn bậc THCS 58
Bảng 2.16. Kết quả tuyển sinh THPT môn Ngữ văn 58
Bảng 2. 17. Về học sinh giỏi môn Ngữ văn bậc THCS 59


10

Bảng 2.18. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương
trình, kế hoạch dạy học môn Ngữ văn 60
Bảng 2.19. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học 63
Bảng 2.20. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên 65
Bảng 2.21. Thực trạng công tác quản lý hoạt động trên lớp và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp của giáo viên 67
Bảng 2.22. Thực trạng công tác quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn
xã hội (nhóm Ngữ văn) 69
Bảng 2.23. Thực trạng việc quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 70
Bảng 2.24. Thực trạng quản lý việc học và tự học của học sinh 73
Bảng 2.25. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Ngữ văn của học sinh 74
Bảng 2.26. Thực trạng công tác bồi dưỡng HSG, học sinh thi vào lớp 10,
phụ đạo học sinh có học lực yếu môn Ngữ văn 75
Bảng 2.27. Thực trạng công tác quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ
hoạt động dạy học môn Ngữ văn 77
Bảng 3.1. Kết quả điều tra khảo nghiệm về tính cần thiết của các giải
pháp đã đề xuất 108
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất 109


11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Giáo dục phát triển tiềm năng cơ bản của mỗi con người; là điều kiện tiên
quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn
trọng lẫn nhau. Giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết định trực tiếp sự

phát triển của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Muốn phát triển và
phát triển bền vững mọi quốc gia, dân tộc đều phải chăm lo đến sự phát triển
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Bước vào công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đòi hỏi trình độ dân trí
ngày càng cao làm cơ sở cho sự phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo
là mối quan tâm hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân. Phát triển giáo dục nghĩa
là phát triển con người: Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo nên mọi giá
trị vật chất và tinh thần; con người là nguồn lực cơ bản tạo ra mọi nguồn lực
khác thúc đẩy xã hội phát triển; con người phát triển toàn diện, hài hoà có
nhân sinh quan, thế giới quan Cộng sản chủ nghĩa.
Những vấn đề đó xuất phát từ nguồn lực con người, trong đó giáo dục và
đào tạo giữ vai trò quyết định trong việc tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng những
yêu cầu của thời đại mới. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi
cấp học, bậc học được các quốc gia quan tâm hơn bao giờ hết.
Các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đã khẳng định, chất lượng giáo dục
là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục và đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh
tế - xã hội trong thời đại cũng như trong quá trình phát triển. Nói đến chất
lượng giáo dục là nói đến chất lượng người học được tích luỹ trong quá trình
hoàn thiện về tri thức - kỹ năng - thái độ. Do đó chất lượng giáo dục chính là
kết quả của quá trình giáo dục (quá trình đào tạo hay quá trình sư phạm),


12
trong đó người học được học trong môi trường như thế nào? Họ biết gì? Có
thể làm gì và phẩm chất nhân cách của họ ra sao?
Tất cả những yếu tố đó đều trông chờ vào các quá trình tác động đã nêu ở
trên. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục, chất lượng giáo dục và đào tạo phải
mang tính chất toàn diện như: phẩm chất về xã hội, nghề nghiệp; về sức khoẻ
tâm - sinh lý, trình độ, kiến thức, kỹ năng chuyên môn, năng lực hành nghề,
khả năng thích ứng với thị trường lao động, năng lực nghiên cứu và tiềm năng

phát triển nghề nghiệp, khả năng tiếp thu kiến thức mới, năng lực giao tiếp.
Chất lượng là vấn đề trọng yếu trong chính sách giáo dục và đào tạo của
Đảng và Nhà nước ta, là một trong những mối quan tâm hàng đầu của xã hội;
đồng thời là tiêu chí quan trọng để đánh giá thương hiệu của một cơ sở giáo
dục. Chất lượng giáo dục được thể hiện từ trong các cơ sở giáo dục và gắn
chặt nhà trường với xã hội và đòi hỏi phải theo kịp sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội.
Trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và môn Ngữ văn nói riêng
trong trường phổ thông ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Hội nghị
lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: “Để nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo thì giải pháp có
tính quyết định là xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo”. Trong xu thế mở
cửa và hội nhập quốc tế yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là một đòi
hỏi cấp thiết, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công
giai đoạn phát triển giáo dục đến năm 2020 của hệ thống giáo dục quốc dân.
Và trong Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo từ năm 2011 đến 2020, Thủ
tướng Chính phủ đã nhấn mạnh: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế ”. Một trong
chín nhiệm vụ, giải pháp Nghị Quyết 29-NQ/TW của Hội nghị trung ương lần


13
thứ 8 khóa XI là: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo
đảm dân chủ, thống nhất;...; coi trọng quản lý chất lượng” Đây cũng điều kiện
thuận lợi và cũng là thách thức đối với ngành giáo dục đào tạo. Những đổi
mới trong công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học
trong các nhà trường nói riêng được xem là khâu đột phá để nâng cao chất
lượng học tập nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra. Chất lượng
và hiệu quả hoạt động giáo dục phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý giáo

dục, đặc biệt là nghiệp vụ quản lý của đội ngũ quản lý giáo dục. Quản lý hoạt
động dạy học có hiệu quả là tiền đề và có vai trò quyết định mức độ hiệu quả
dạy học. Từ trước tới nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu các công trình, nhằm
đề xuất những giải pháp, tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, ở
mức độ chung cho các môn học. Đối với cấp học THCS, các môn học có sự
độc lập tương đối về mục đích, nội dung và phương pháp, đòi hỏi phải có sự
quản lý hoạt động dạy học các môn riêng biệt. Khi nói tăng cường hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học tức là tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học các môn học.
Với thực tiễn đã nhiều năm giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS và
kinh nghiệm quản lý trường học, hiện tại là hiệu trưởng trường THCS của
huyện, bản thân tác giả thấy thực trạng giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An chưa thật đáp ứng tốt so với
yêu cầu giảng dạy trong tình hình hiện nay. Đối tượng giáo viên lớn tuổi khả
năng vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hạn
chế; số giáo viên trẻ tuổi năng lực cảm thụ văn chương, sự trang bị lí luận văn
học còn nhiều bất cập. Nhìn chung, giáo viên môn Ngữ văn còn hạn chế trong
việc ứng dụng CNTT; khả năng tìm tòi kiến thức qua mạng Internet yếu hơn
so với các giáo viên môn khác; trong khi đó việc tự đọc, tự học, tự bồi dưỡng
chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác, do tác động của nhiều yếu tố xã hội


14
trong cơ chế thị trường, một thực tế xảy ra - học sinh phân hóa rõ rệt trong
việc lựa chọn môn học. Rất ít học sinh yêu thích và lựa chọn học các môn
khoa học xã hội, trong đó có môn Ngữ văn. Đa số các em chỉ xem môn Ngữ
văn là công cụ đủ điều kiện để lên lớp, dự thi và đối với bậc THCS thì môn
Ngữ văn có vị trí thấp, đã và đang ngày càng trở nên ít hấp dẫn đối với học
sinh và các bậc cha mẹ học sinh trong lựa chọn để thi học sinh giỏi hay để
phát triển cho việc chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT. Đó cũng là xu thế này

ngày càng trở thành chủ đạo và có tính chi phối trong các kỳ thi tuyển sinh
Đại học, Cao đẳng những năm gần đây. Vì vậy tìm kiếm những giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS là
một đề tài cần được nghiên cứu nhiều hơn nữa. Chính vì những lý do trên nên
chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy
học môn Ngữ văn ở trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường
THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn này trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường
THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả quản lý dạy học đối với môn Ngữ văn ở trường THCS huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện được một
hệ thống các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu


15
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động dạy học và hiệu quả quản lý
chất lượng dạy học môn Ngữ văn cấp THCS.
- Khảo sát thực trạng chất lượng dạy học và hiệu quả quản lý chất
lượng dạy học và hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, tính khả thi một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An trước yêu cầu của việc đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục phổ thông.
- Nêu lên những kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả quản lý chất
lượng dạy học đối với môn Ngữ văn cấp THCS.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện về nguồn lực và thời gian, tác giả chỉ chọn công tác quản
lí của Hiệu trưởng ở 18 trường THCS trong huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An làm
địa bàn nghiên cứu của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích - tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa, cụ thể hóa các tài liệu
lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm: quá trình dạy của giáo viên và học tập của học sinh;
- Điều tra: bằng phiếu;
- Lấy ý kiến chuyên gia;
- Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học: Kết quả chỉ đạo của
phòng GD&ĐT và kinh nghiệm quản lý của các trường THCS của huyện Tân Kỳ.


16
6.3. Phương pháp thống kê: Xử lý và đánh giá các thông tin, số liệu thu
thập được.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí chất lượng dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS.
7.2. Về mặt thực tiễn:

- Làm sáng tỏ thực trạng quản lí chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở
trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở
trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ
văn ở trường THCS của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn
ở trường THCS của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.


17
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học, chất lượng dạy học, quản lý chất lượng dạy học là vấn đề luôn
được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển đất nước.
Mục đích của mọi hoạt động dạy học được thực hiện đều góp phần đảm bảo,
nâng cao chất lượng dạy học và một nền giáo dục ở bất kì một quốc gia nào
cũng phải là một nền giáo dục chất lượng. Tuy vậy từ nhận thức bản chất của
khái niệm đến cách tiến hành xem xét chất lượng để đi đến những kết luận cụ
thể hoặc mang tính khái quát và tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng
không phải là vấn đề đơn giản. Vấn đề chất lượng dạy học vẫn luôn mang tính
thời sự và có tầm quốc tế. Với tầm quan trọng đó đã có nhiều nhà khoa học,
nhiều nhà giáo dục và những người quan tâm đến giáo dục tìm hiểu và nghiên
cứu về giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục nói riêng. Trong vấn đề về

nâng cao chất lượng dạy học, người ta đề cập nhiều đến việc tìm ra và áp
dụng các mô hình, các giải pháp quản lý trong giáo dục.
Ở nước ngoài, những nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong
đó tiêu biểu là Xukhômlinxki đã cho rằng “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
hoạt động dạy học”. Họ đã chỉ ra: Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất
để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trong nhà trường là phải bồi dưỡng
đội ngũ GV, phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV. Ngoài ra đối với học sinh cần phát
huy tính sáng tạo và tính tích cực trong học tập của các em. Việc bồi dưỡng
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thông qua giải pháp hội thảo chuyên đề


18
chuyên môn. Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung hội thảo
chuyên đề cần sinh động, tạo điều kiện cho GV tham gia thảo luận, trao đổi
sáng kiến, sáng kiến kinh nghiệm. Vấn đề đưa ra trong hội thảo phải mang
tính thực tiễn, phải là vấn đề được nhiều người quan tâm và có tính thiết thực
đối với hoạt động giảng dạy. Họ nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ, phân tích
bài giảng, sinh hoạt tổ chuyên môn.
Nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mỹ, Carl Rogers cũng khuyến
nghị việc dạy học phải xuất phát và hướng vào nhu cầu của người học “Việc
giảng dạy hướng vào người học cũng có thể nói chung là phương pháp tiếp
cận hướng vào người học”. Cốt lõi của cách tiếp cận nhân văn trong giáo dục
là hướng vào người học, là phương pháp thầy trò cùng nhau hoạt động, cùng
chia sẻ khó khăn, cùng tham gia hoạt động dạy và học. Cơ sở của phương
pháp này yêu cầu người thầy tôn trọng học sinh, tin tưởng ở mỗi học sinh có
khả năng tiếp nhận.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước, vấn đề quản lý dạy học và quản lý chất lượng dạy học

được các nhà khoa học và nhiều nhà giáo dục nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu
giáo dục như Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ...đã tiên phong
khai phá lĩnh vực này bằng các công trình nghiên cứu có hệ thống về quản lý
giáo dục, quản lý trường học và quản lý hoạt động dạy học. Vận dụng lý luận
của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường Việt Nam các tác giả
bước đầu đặt nền móng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây dựng lý luận
quản lý hoạt động dạy học trong thực tiễn giáo dục Việt Nam.
Sau các công trình nghiên cứu nói trên, hoạt động nghiên cứu về vấn đề
quản lý giáo dục, quản lý dạy học được đẩy mạnh và hàng loạt công trình ra
đời, nổi bật là các công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Hạc, Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Minh Đạo...Trong các công trình nghiên cứu này, các tác


19
giả đã nêu lên các nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học, chỉ
ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý trường học và quản lý giáo
dục. Các tác giả đều khẳng định nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo là việc quản lý hoạt động dạy học.
Ngoài những công trình nghiên cứu trên, khi bàn về quản lý dạy học có
các sách, các bài báo, giáo trình dạy học, các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về
đề tài quản lý hoạt động dạy học của cán bộ quản lý trường phổ thông như:
Nguyễn Văn Cường đã nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp”. Tác giả Sầm Văn Duyệt đã nghiên cứu đề tài "Một
số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An”.
Đối với huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, một số luận văn Thạc sĩ quản lý
giáo dục đã nghiên cứu về các giải phát triển đội ngũ cán bộ quản lý như: Trịnh
Hữu Thành với đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”; Đào Danh Sơn với đề tài: "Một

số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An"; Đinh Bạt Thể với đề tài: “Một số giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên các trường THCS ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
Các luận văn này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng, các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý.
Dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học, nhưng vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ
văn ở trường THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An chưa được tác giả nào quan
tâm, đặc biệt các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học môn
Ngữ văn ở trường THCS trên địa bàn chưa ai nghiên cứu.


20
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Môn Ngữ văn
Theo từ điển tiếng việt căn bản: Ngữ văn là ngôn ngữ học và văn học
nói chung [34;486].
Ở Việt Nam, tên gọi môn Văn đã thay đổi nhiều lần và đến bây giờ được
gọi là Ngữ văn, tức là ghép hai phân môn Ngôn ngữ và Văn học. Tuy nhiên,
người ta vẫn quen gọi ngắn gọn là môn Văn, khoa Văn, bỏ mất chữ "ngữ".
Về cấu trúc chương trình, trước đây, ta xây dựng theo hướng kết hợp
với ba phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn. Tuy nhiên, phần lớn các
nước tiên tiến đều xây dựng chương trình theo hướng tích hợp tức là học
chung một sách giáo khoa, lấy trục ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ làm nòng cốt. Nội
dung học bao gồm các kiến thức nghe, nói, đọc, viết.
Xét về phương diện nội dung, môn Ngữ văn là môn học về ngôn ngữ
và văn chương. Nhiệm vụ của ngôn ngữ là cung cấp cho học sinh những kiến
thức về văn phạm, khả năng giao tiếp và biết viết các loại văn bản. Đây là
môn học có tính thực dụng cao, được ứng dụng nhiều trong cuộc sống nên cần

phải coi trọng hàng đầu. Nhiệm vụ của văn chương là cung cấp những kiến
thức cơ bản về lịch sử văn học, lý luận văn học nhưng quan trọng nhất là kỹ
năng phân tích, đánh giá và sáng tạo tác phẩm.
Như vậy, Ngữ văn là môn khoa học xã hội, kiến thức chủ yếu được
hình thành trên cơ sở tiếp nhận, cảm nhận các tác phẩm văn chương của dân
tộc và loài người qua các thời đại; tiếp nhận các tri thức về kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ và các phương thức biểu đạt. Môn Ngữ văn góp phần quan trọng
trong việc hình thành cho HS những phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu
của nguồn nhân lực mà xã hội đặt ra.
Môn Ngữ văn là bộ môn xuất hiện sớm nhất trong nhà trường Việt Nam
và đến bây giờ vẫn được xem là bộ môn chính.


21
1.2.2. Dạy học và dạy học môn Ngữ văn
1.2.2.1. Dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định” [28; 252].
Dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trường. Hoạt động dạy học giúp
cho học sinh chiếm lĩnh được những tri thức cơ bản, có hệ thống, vừa chiếm
lĩnh được cách thức hoạt động với những phẩm chất hoạt động trí tuệ, sáng
tạo (tính định hướng, tính độc lập, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính khái
quát...). Trên cơ sở đó, học sinh phát triển tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt
bài học vào cuộc sống, có những kỹ năng sống nhất định.
Mặt khác, hoạt động dạy học còn giúp cho học sinh nắm được tri thức
ngày càng có hệ thống, toàn diện về tự nhiên, xã hội, tư duy và biết chuyển
những kiến thức, tri thức đó thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; đảm bảo kết
hợp học với hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn, với mục
đích theo bốn trụ cột sau “học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và
học để làm người”.

Dạy học gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Trong dạy học công việc của người thầy là tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, sửa chữa những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Hoạt động
dạy của thầy ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy học, đó là
“Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [26;19].
Hoạt động học của học sinh: Dưới tác động của thầy giáo học sinh
không ngừng vận động và phát triển nhằm chiếm lĩnh tri thức “Học sinh lĩnh
hội một cách sáng tạo những tri thức khoa học đã được loài người phát hiện,


22
không phải thực hiện nhiệm vụ phát minh những chân lý khoa học mới”
[25;138].
Như vậy nhân cách của học sinh ngày càng được phát triển “Quá trình
dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung dạy học
bao gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực
tiễn đất nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với các hình thức
tổ chức dạy học đa dạng, với sự lãnh đạo, điều khiển linh hoạt của thầy giáo”.
Đối tượng của hoạt động dạy là người học, nhưng người học vừa là đối
tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của quá trình học. Trong quá trình
dạy học có hai chủ thể: GV là chủ thể của quá trình dạy; HS là chủ thể của
quá trình học. Hai chủ thể này hợp tác với nhau tạo ra hiệu quả của quá trình
dạy học chính, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Thầy giáo và
học sinh - chủ thể của hai quá trình tiến hành các công việc khác nhau, hai
quá trình luôn gắn bó mật thiết với nhau.
1.2.2.2. Dạy học môn Ngữ văn
Môn Ngữ văn là môn học trong chương trình chính khoá cấp THCS có

vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Việc giảng dạy môn
Ngữ văn nhằm cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức môn Ngữ văn ở
trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh các kỹ năng thực hành,
cảm nhận, sáng tạo, thói quen làm việc khoa học, góp phần hình thành ở học
sinh những năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực khám phá, phát
hiện vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ, các tác
phẩm văn học mà mục tiêu giáo dục đã đề ra; chuẩn bị cho học sinh sau khi
tốt nghiệp THCS có thể học lên hoặc tham gia lao động sản xuất.
Chính vì thế, khái niệm hoạt động dạy học Ngữ văn được hiểu là hoạt
động thống nhất giữa giáo viên dạy môn Ngữ văn và học sinh, trong đó dưới
tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác tích cực, tự tổ chức, tự điều


23
khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học môn Ngữ văn
đặt ra.
Mục tiêu dạy học Văn phải thích ứng với thời đại, dạy môn Văn là để
rèn năng lực cảm thụ, đánh giá và sáng tạo nghệ thuật nói chung. Ở nhiều
nước trên thế giới, HS không chỉ biết phân tích thơ văn mà còn biết phân tích
một vở kịch, bộ phim, một bức tranh, bản nhạc... Trong khi HS Việt Nam kỹ
năng đọc - hiểu văn bản chưa tốt.
Mục tiêu dạy học cũng phản chiếu trong phương pháp dạy học. Vấn đề
quan trọng cần xác định ở đây là: trong quá trình dạy học Ngữ văn, ai là nhân
tố trung tâm: thầy hay trò ? Nếu như lấy học trò làm trung tâm thì mọi hoạt
động giảng dạy phải hướng tới nhu cầu và năng lực của học trò.
Mục tiêu cuối cùng của việc dạy học Ngữ văn trong suốt bậc học phổ
thông là giúp cho HS ra đời có những kiến thức cơ bản về văn hóa, văn học,
có khả năng cảm thụ và đánh giá các tác phẩm nghệ thuật. Có khả năng hiểu
mình, hiểu người, yêu thương, tôn trọng lẫn nhau để chung sống, chung làm
trong cộng đồng. HS được hoàn thiện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, từ

đúng đến hay, biết mạnh dạn giao tiếp có hiệu quả trước công chúng, biết
soạn thảo các loại văn bản cần thiết trong cuộc sống và trong công việc. Nói
chung, việc dạy học môn Ngữ văn phải hướng tới mục tiêu chung của giáo
dục thế giới mà tổ chức UNESCO đề xướng: "Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình".
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học môn Ngữ văn
1.2.3.1. Chất lượng
* Khái niệm về chất lượng
Bộ tiêu chuẩn ISO định nghĩa chất lượng là “Tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn
những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.


24
Theo Từ điển Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2000): Chất
lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện tượng,
làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác.
Theo Edwards Deming “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử
dụng”.
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa, thậm chí
khó nắm bắt. Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green
(1993) nhằm tổng kết những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất
lượng được định nghĩa như tập hợp các thuộc tính khác nhau:
Chất lượng là sự xuất sắc; Chất lượng là sự hoàn hảo; Chất lượng là sự
phù hợp với mục tiêu; Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra; Chất
lượng là sự chuyển đổi về chất.
Từ các quan niệm trên có thể nhận thấy chất lượng là sự thoả mãn một
yêu cầu nào đó. Thực vậy, trong sản xuất, chất lượng của một sản phẩm được
đánh giá qua mức độ đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra của sản phẩm.
Còn trong giáo dục đào tạo, chất lượng được đánh giá qua mức độ đạt được

mục tiêu đã đề ra của chương trình giáo dục đào tạo.
1.2.3.2. Chất lượng dạy học môn Ngữ văn
Chất lượng dạy học chính là mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của người học so với mục tiêu dạy học đặt ra. Một quan niệm phổ
biến hiện nay coi kết quả học tập của môn học chính là chất lượng dạy học
của môn học đó. Vì thế, chất lượng dạy học môn Ngữ văn chính là mức độ
đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học so với mục tiêu môn
Ngữ văn đề ra.
Chất lượng dạy học môn Ngữ văn THCS được hiểu là kết quả đạt được
sau các tác động quản lý vào quá trình dạy học Ngữ văn, so với kết quả trước
đó và so với mục tiêu môn Ngữ văn đề ra, trong phạm vi nguồn lực được huy
động. Chất lượng dạy học một chừng mực nào đó được đánh giá dựa trên tiền


25
đề kết quả học tập của học sinh qua quá trình học tập. Kết quả học tập của học
sinh thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng như
trong khoa học.
Quan niệm thứ nhất: Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập
đã đạt, được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với
mục tiêu xác định. Theo quan niệm này kết quả học tập là mức thực hiện các
tiêu chí.
Quan niệm thứ hai: Đó là mức độ thành tích đã đạt được của một học
sinh so với các bạn khác. Quan niệm này đó là mức độ đạt chuẩn.
1.2.4. Quản lý và quản lý chất lượng dạy học môn Ngữ văn
1.2.4.1. Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lý được định nghĩa
là: Quản lý là tổ chức, điều khiển của một đơn vị, cơ quan.
"Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên một khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu

xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành
những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ
trương, chính sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hòa,
phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật
lực, nhân lực... Để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối
cảnh và thời gian nhất định"
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của mọi tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận, chịu sự quản lý nào đó.
C.Mác đã mô tả được bản chất của quản lý là hoạt động lao động để
điều khiển lao động, ông nói “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn


×