ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ MINH TRANG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NGOẠI NGỮ THUỘC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ MINH TRANG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NGOẠI NGỮ THUỘC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
HÀ NỘI – 2013
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu, khảo sát thực hiện đề tài “Quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên TrườngTHPT Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường
Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và có hiệu quả của các thầy cơ giáo, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ quản lý Trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Thị
Tuyết Oanh, người đã dành cho tôi những lời chỉ bảo ân cần cũng như những
kiến thức uyên thâm và kinh nghiệm quý báu giúp tơi vững tin vượt qua mọi
khó khăn, trở ngoại trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ q báu, chân tình
của các thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp đang làm việc tại Trường THPT
Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường ĐHNN-ĐHQGHN và đặc biệt là gia đình đã
động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi n tâm học tập, nghiên cứu
nhằm hồn thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng, song do điều kiện nghiên cứu cịn hạn chế, thời
gian có hạn, luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Phạm Thị Minh Trang
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
ĐHNN
Đại học Ngoại ngữ
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
THPT
Trung học phổ thông
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu đồ
viii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THPT CHUYÊN NGOẠI NGỮ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm công cụ
9
1.2.1.Đội ngũ
9
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
9
6
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
11
1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
12
1.2.5. Trường THPT chuyên
16
1.3. Vị trí, chức năng và đặc điểm của Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
20
1.3.1. Vị trí của Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
20
1.3.2. Vai trò của Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
21
1.3.3. Đặc điểm của Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
21
1.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
23
1.4.1. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
23
1.4.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trường THPT
24
chuyên Ngoại ngữ
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
29
Trường THPT chuyên Ngoại ngữ
Tiểu kết chƣơng 1
30
v
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG THPT CHUYÊN NGOẠI NGỮ THUỘC
TRƢỜNG ĐHNN - ĐHQGHN
2.1. Khái quát về Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường
32
32
ĐHNN- ĐHQGHN
2.1.1 Giới thiệu đôi nét về Trường ĐHNN- ĐHQGHN
32
2.1.2. Giới thiệu về Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ
35
2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ
46
thuộc Trường ĐHNN- ĐHQGHN
2.2.1 Về số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên
46
2.2.2 Về chất lượng đội ngũ giáo viên
50
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trường THPT
55
Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường ĐHNN- ĐHQGHN
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
56
2.3.2. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giáo viên
57
2.3.3 Thực trạng công tác sử dụng đội ngũ giáo viên
61
2.3.4 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên
62
2.3.5 Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
64
2.3.6 Thực trạng thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên
65
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
66
Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường ĐHNN- ĐHQGHN
2.4.1 Những điểm mạnh trong công tác quản lý
66
2.4.2 Những hạn chế trong công tác quản lý
67
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý
67
Tiểu kết chƣơng 2
68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CỦA TRƢỜNG THPT CHUYÊN NGOẠI NGỮ
THUỘC TRƢỜNG ĐHNN - ĐHQGHN
3.1. Các nguyên tắc xác định các biện pháp
69
3.1.1 Nguyên tắc kế thừa và phát triển
69
vi
69
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng của Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ
70
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
70
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả
71
3.1.5. Nguyên tắc tính đồng bộ của các biện pháp
71
3.2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của Trường THPT
71
Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường ĐHNN- ĐHQGHN
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
71
cầu phát triển của nhà trường
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
74
3.2.3 Tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định chuẩn nghề
78
nghiệp giáo viên THPT
3.2.4.Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo hướng tự bồi dưỡng
81
3.2.5. Hồn thiện hệ thống chính sách đãi ngộ nhằm tạo động lực cho
87
đội ngũ giáo viên
3.2.6 Xây dựng môi trường văn hóa, thân thiện và các điều kiện vật
91
chất cho phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
94
3.4. Thăm dò sự hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
94
3.4.1 Tính cấp thiết của các biện pháp
96
3.4.2 Tính khả thi của các biện pháp
98
3.4.3 Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
100
quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên
Tiểu kết chƣơng 3
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC
112
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. So sánh một số điểm khác biệt cơ bản giữa trường THPT
18
với trường THPT Chuyên
Bảng 2.1. Số lượng phòng học và phòng chức năng của Trường
37
THPT Chuyên Ngoại ngữ
Bảng 2.2. Quy mô giáo dục và công tác tuyển sinh
37
Bảng 2.3. Tương quan giữa số lượng giáo viên thực tế của Trường
46
THPT Chuyên Ngoại ngữ so với định mức của Bộ GD&ĐT
Bảng 2.4. Số lượng và tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi của Trường THPT
47
Chuyên Ngoại ngữ
Bảng 2.5. Tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV của Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ
48
Bảng 2.6. Thống ĐNGV Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ theo trình
50
độ đào tạo và học hàm
Bảng 2.7. Trình độ đào tạo theo từng bộ mơn của ĐNGV Trường
51
THPT Chuyên Ngoại ngữ (Năm học 2012-2013)
Bảng 2.8. Số lượng ĐNGV được bồi dưỡng đào tạo (Từ năm học
53
2008-2009 đến năm học 2012-2013)
Bảng 2.9. Đánh giá chất lượng, chuyên môn nghiệp vụ ĐNGV
53
trường THPT Chuyên Ngoại ngữ (năm học 2012-2013)
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về phẩm chất đạo đức lối sống của giáo
54
viên trường THPT Chuyên Ngoại ngữ (năm học 2012-2013)
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển ĐNGV
trường THPT Chuyên Ngoại ngữ (năm học 2012-2013)
viii
56
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng ĐNGV
của Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ (năm học 2012-2013)
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá thực trạng công tác sử dụng ĐNGV của
59
61
trường THPT Chuyên Ngoại ngữ (năm học 2012-2013)
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá thực trạng công tác kiểm tra và đánh giá
63
ĐNGV của Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ (năm học 2012-2013)
Bảng 3.1. Thống kê số phiếu trưng cầu ý kiến
95
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
96
phát triển ĐNGV
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
98
phát triển ĐNGV
Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa các mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp
ix
101
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ
43
Biểu đồ 2.1. So sánh tỷ lệ GV theo độ tuổi của Trường THPT CNN
47
qua các năm học từ 2008-2009 đến 2012-2013
Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ nam nữ của đội ngũ giáo viên Trường
49
THPT CNN qua các năm học từ 2008-2009 đến 2012-2013
Biểu đồ 2.3. So sánh về trình độ đào tạo của giáo viên Trường THPT
51
CNN qua các năm học từ 2008-2009 đến 2012-2013
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất
97
Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
99
Biểu đồ 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên
x
102
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh, bền vững nhất đối
với mỗi quốc gia đó là chú trọng hàng đầu của chính phủ đến cơng tác đổi
mới hệ thống Giáo dục - Đào tạo, đầu tư, quan tâm đến giáo dục, tạo tiền đề
quan trọng cho việc phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. “Giáo
dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa
vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời tác
động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Do
vậy bất cứ quốc gia nào trên thế giới, dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù
phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục. Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn
ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên cả nước, trên tất cả các
lĩnh vực. Trong đó, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển giáo dục
đào tạo, coi “ giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đại hội X của Đảng cộng sản
Việt Nam tiếp tục khẳng định: “GD&ĐT cùng khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu”. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất
lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định phát triểnGD&ĐT là một
trong những động lực quan trọng, trong đó việc phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội và kinh tế, giữ vững an ninh, quốc phòng. Trong sự phát
triểnGD&ĐT “Giáo viên giữ vị trí quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục –
đào tạo và được xã hội tôn vinh” (Nghị quyết TW2 khóa VIII). Luật giáo dục 2005, đề án
đổi mới Giáo dục ĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đều nhấn mạnh vai trò, tầm quan
trọng của đội ngũ nhà giáo đối với sự nghiệpGD&ĐT và đưa ra nhiều biện pháp để phát
triển ĐNGV về mọi mặt, đáp ứng sự phát triển giáo dục nước ta trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004, Ban Bí thư Trung
ương Đảng nói rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
xi
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt là chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Để đạt được mục tiêu GD&ĐT đó cần coi việc xây
dựng đội ngũ nhà giáo là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của ngành giáo dục nói
chung và các nhà trường nói riêng. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, công tác xây
dựng , đào tạo ĐNGV được coi là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Đảng và Nhà nước ta
đánh giá GD&ĐT về quy mô và chất lượng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục
trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu, vừa không đồng bộ về cơ cấu.
Phương thức đào tạo trong các nhà trường chậm đổi mới, chất lượng đào tạo còn thấp dẫn
đến tình trạng trình độ chun mơn và nghiệp vụ của một bộ phận nhà giáo chưa đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng.
Trường THPT Chuyên ngoại ngữ - ĐHNN – ĐHQGHN được thành lập từ năm
1969 theo quyết định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, trường Trung học Phổ thông Chuyên
Ngoại ngữ thuộc trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội là một trong những trường trung học phổ
thơng có chất lượng đào tạo hàng đầu Việt Nam.Trường thuộc hệ thống các trường công
lập nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội, chịu sự quản lý của trường ĐHNN - ĐHQG Hà
Nội về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất và tài chính. Trường chịu sự quản lý của Sở
GD&ĐT Hà Nội về chương trình, kế hoạch giảng dạy, thi tốt nghiệp THPT và cấp bằng tốt
nghiệp. Sứ mạng chính của Trường là đào tạo học sinh giỏi ngoại ngữ chất lượng cao. Mục
tiêu đào tạo của Nhà trường là phát triển cá nhân toàn diện; kiến thức văn hóa vững chắc;
trình độ học vấn và năng lực ngoại ngữ vững vàng đủ để theo học các trường ĐH trong và
ngoài nước. Trong thời gian tới, trường phải tiếp tục phấn đấu để phát triển về nhiều mặt:
quy mô đào tạo, quy mô về cơ sở vật chất và trang thiết bị, đặc biệt là phát triển ĐNGV.
Chiến lược phát triển của Trường THPT Chuyên ngoại ngữ - ĐHNN – ĐHQGHN chỉ có
thể được thực hiện khi ĐNGV của trường được xây dựng, phát triển đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Việc nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm phát
triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết với sự phát triển của nhà trường.
Hiện nay đã có nhiều bài báo khoa học, cơng trình nghiên cứu, luận án và luận văn
nghiên cứu về vấn đề này. Các cơng trình đã giúp cho tác giả luận văn có thêm nhiều lý
xii
luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu
về các biện pháp phát triển ĐNGV Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ -ĐHNN-ĐHQGHN.
Với những lí do trên, tơi đã chọn vấn đề : “Quản lý phát triển ĐNGV Trường
THPT Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường ĐHNN - ĐHQGHN” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý phát triển ĐNGV ở trường THPT chuyên
và thực trạng quản lý phát triển ĐNGV ở Trường THPT Chuyên ngoại ngữ thuộc Trường
ĐHNN - ĐHQGHN, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV Trường THPT Chuyên
Ngoại ngữ nhằm đảm bảo ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển ĐNGV của trường THPT Chuyên Ngoại ngữ.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý phát triển ĐNGV Trường THPT Chuyên ngoại ngữ thuộc
Trường ĐHNN - ĐH Quốc gia Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV Trường THPT Chuyên
Ngoại ngữ thuộc Trường ĐHNN - ĐHQGHNtheo hướng: Tổ chức thực hiện đánh giá, xếp
loại giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT đáp ứng với yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay; Tăng cường bồi dưỡng ĐNGV theo hướng tự bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chun mơn , nghiệp vụ cho ĐNGV, và thực hiện chúng một cách đồng bộ thì
sẽ nâng cao được chất lượng ĐNGV góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý phát triển ĐNGV Trường THPT Chuyên
Ngoại ngữ.
- Khảo sát thực trạng phát triển ĐNGV của Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ
thuộc Trường ĐHNN - ĐHQGHN.
xiii
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV của trường THPT Chuyên Ngoại
ngữ thuộc Trường ĐHNN - ĐHQGHN nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà
trường.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV cơ hữu của Trường THPT
Chuyên Ngoại ngữ thuộc Trường ĐHNN - ĐHQGHN.
- Khảo sát thực trạng ĐNGV Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ trong 5 năm học: từ
năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu khoa học, các văn bản, Nghị
quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ liên quan
đến các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên gia
7.3 Phương pháp thống kê toán học
xiv
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG THPT CHUYÊN NGOẠI NGỮ THUỘC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo viên là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Điều 15, Luật giáo dục nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử
dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực
hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo,
tôn vinh nghề dạy học.” [18, tr.4.]. Do đó, việc phát triển ĐNGV, bồi dưỡng chun mơn,
đào tạo, nâng cao trình độ, phát huy khả năng tự học, tự bồi dưỡng là nhiệm vụ thường
xuyên của mỗi nhà trường và đóng vai trị quyết định đến chất lượng giáo dục cũng như sự
phát triển lớn mạnh của nhà trường.
Đặc biệt, với các trường THPT Chuyên (thuộc sự quản lý của các trường ĐH
hoặc các Sở GD&ĐT các tỉnh), nhiệm vụ GD&ĐT có yêu cầu cao hơn hẳn so với các
trường THPT khác. Đối tượng học sinh của các trường THPT Chuyên là những học sinh có
kết quả rèn luyện và học tập xuất sắc, có tư chất thơng minh được tuyển chọn qua quá trình
tuyển sinh khắt khe. Người giáo viên trường THPT Chuyên không chỉ đảm bảo việc giáo
dục tồn diện mà cịn có nhiệm vụ phát triển năng khiếu của học sinh ở một hoặc hai môn
chuyên, hướng dẫn học sinh làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện của trường và tâm sinh lý học
sinh. Bên cạnh đó, người giáo viên cịn phải có khả năng hợp tác với các cơ sở giáo dục,
nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trong cùng lĩnh vực chuyên môn để phục vụ việc
nâng cao chất lượng đào tạo. Với yêu cầu về trình độ chuyên môn và năng lực cao như
vậy, người giáo viên của trường THPT Chuyên phải luôn được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chun mơn nghiệp vụ để có thể đáp ứng được nhiệm vụ và đổi mới, cập nhật những
thành tựu khoa học kĩ thuật, ứng dụng vào quá trình dạy học.
Trong Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên
giai đoạn 2010 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cũng nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc phát triển ĐNGV “Phát triển ĐNGV, cán bộ
quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn
xv
nghề nghiệp; nâng tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ
đồng thời với việc nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin
học và khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu
vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các
trường trung học phổ thơng chun. Đến 2015, có 100% cán bộ quản lý, giáo
viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng thông thạo tin học và thiết bị
dạy học hiện đại; 20% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng được ngoại ngữ
trong giảng dạy, giao tiếp.” [5, tr.2.].
Trong mọi hoạt động của hệ thống giáo dục đào tạo ln cần nhiều thầy
giáo giỏi, có kinh nghiệm. Trong xu thế phát triển nhanh của khoa học công
nghệ thì kiến thức của người thầy hằng năm ln phải được bổ sung và nội
dung giảng dạy của các trường luôn được chỉnh sửa, bổ sung mới. Kiến thức
và phương pháp giảng dạy của các thầy giáo hiện nay khác so với mười năm
trước. Không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến cũng
đang thiếu và rất cần giáo viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm. Xuất phát
từ định hướng của Đảng, Nhà nước và nhu cầu thực tiễn về phát triển, quản lý
ĐNGV, nhiều nhà khoa học đã có các cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn
đề này như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng
cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi
mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV); Đặng Quốc
Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực
và phẩm chất ĐNGV); Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá
Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới nội dung đào tạo giáo
viên THCS theo chương trình CĐ sư phạm mới); Bùi Văn Quân, Nguyễn
Ngọc Cầu (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng
viên) v.v…Các cơng trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: a)
Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; b)
Nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và c) Nghiên
cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển ĐNGV trong thời kỳ
xvi
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiều hội thảo khoa học về các giải
pháp phát triển, quản lý, nâng cao chất lượng ĐNGV nói chung, ĐNGV giảng
dạy tại các trường THPT Chuyên nói riêng cũng đã được tổ chức. Vấn đề phát
triển ĐNGV ở các trường THPT cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu, ví
dụ:
- Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chủ trương chính sách phát triển loại hình
trường Chuyên (Đề tài khoa học của Đào Vân Vy - 2000): Nghiên cứu tổng hợp, đánh giá
việc thực hiện chủ trương, chính sách của các trường Chuyên. Đề tài đã nghiên cứu hệ
thống chính sách đối với trường Chuyên; đánh giá tổng hợp thực trạng tác động của hệ
thống chính sách đối với sự hoạt động và phát triển của trường Chuyên.
- Sứ mạng lớn lao của các trường THPT chuyên (Bài báo của tác giả Bá Hải đăng
trên báo Giáo dục và Thời đại Online ngày 22/8/2013).
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu
khoa học (báo Giáo dục và Thời đại Online ngày 26/10/2013)
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu
1.2..1 Đội ngũ
“Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập
hợp thành một lực lượng”, theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (1997) [25, tr.38.].
Khái niệm “đội ngũ” được sử dụng khá rộng rãi và dùng để chỉ các tổ chức trong xã
hội như: Đội ngũ trí thức, ĐNGV, đội ngũ thanh niên, đội ngũ tình nguyện viên…Đó là sự
gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân cơng, hợp tác lao động, là những
người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
Nói tóm lại, đội ngũ là một tập thể gồm số đơng người, có cùng lý tưởng, cùng mục
đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật
chất cũng như tinh thần.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
Theo định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội 1994:
Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tương đương [26, tr.40.].
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, giáo viên làm công tác
xvii
Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn
Đồn) đối với trường trung học có cấp THPT, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS).
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định đối với nhà giáo:
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên” [18, tr.25.].
Có quan niệm cho rằng ĐNGV có thể hiểu là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống
hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục. Nói cách khác, ĐNGV trong ngành
giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề
cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và đội ngũ quản lí theo giáo
dục.
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ chức
thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà
giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các
Luật khác được nhà nước quy định.
Từ những quan niệm chung về ĐNGV, chúng ta có thể hiểu ĐNGV THPT là: Những
người làm công tác giảng dạy – giáo dục trong nhà trường THPT có cùng một nhiệm vụ giáo
dục, rèn luyện và giúp các em học sinh hình thành và phát triển tồn diện nhân cách để các em
tiếp tục bậc học cao hơn hoặc chọn đúng hướng đi phù hợp với năng lực, sở trường và hoàn
cảnh của bản thân.
Khái niệm ĐNGV là khái niệm chung cho những người làm nghề dạy học – giáo
dục, ta cịn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng bậc học, cấp học như: ĐNGV mầm non,
ĐNGV tiểu học, ĐNGV THCS, ĐNGV THPT, ĐNGV dạy nghề, ĐNGV trung học chuyên
nghiệp,...
ĐNGV trường THPT Chuyên là tập hợp những người làm công tác giảng dạy giáo dục trong các trường THPT Chuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ
: Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của học sinh về một môn chuyên, hai môn chuyên
hoặc một lĩnh vực chuyên; đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục cấp
trung học với mục tiêu giáo dục toàn diên; Tổ chức hướng dẫn học sinh làm quen với
nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện
xviii
của trường và tâm sinh lý học sinh; Hợp tác với các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học
trong và ngồi nước trong cùng lĩnh vực chun mơn để phục vụ việc nâng cao chất lượng
đào tạo.
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển ĐNGV THPT
Theo triết học, phát triển là sự vận động đi lên, cái mới thay thế cái cũ, sự vận động
đó có thể xảy ra theo các hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận tức
và hoạt động thực tiễn, ...
Trong một tổ chức, khoa học quản lý bàn đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Phát
triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên và
hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về mặt chất lượng và số
lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống của nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực
được đặt trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực và là một nội dung quan trọng trong quản
lý nguồn nhân lực.
Trong nhà trường nói chung, phát triển ĐNGV được coi là vấn đề trọng tâm của
nhà quản lý. Nó có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực nói chung. Phát
triển ĐNGV là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng
bộ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy và
giáo dục của nhà trường, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Cụ thể đối cấp THPT, với yêu cầu số lượng ĐNGV cần phải căn cứ trên tỷ lệ học
sinh/ giáo viên theo yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia; chất lượng phải hướng tới
chuẩn trình độ, chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của nhà trường và những yêu cầu đổi mới hội
nhập quốc tế; Cơ cấu phù hợp theo chuyên môn (mơn học và vị trí cơng tác). Đặc biệt, đối
với các trường THPT Chuyên, ĐNGV phải đảm bảo về số lượng theo qui định của Bộ
GD&ĐT, đảm bảo trình độ chuyên môn đáp ứng được nhiệm vụ bồi dưỡng và phát triển
năng khiếu của học sinh, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân tài,...
1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Quản lý
Theo những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
xix
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý
thường được định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Trong từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt động của một số đơn
vị, một cơ quan [26, tr.1363.].
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa cho đến nay, có 3 yếu tố cơ bản là:
nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với
sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử
hình thành và phát triển của xã hội lồi người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một số quan
niệm chủ yếu.
Theo Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, ông là người đặt nền móng
cho lý luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [4, tr.31.]. Đây là khái niệm mang tính khái
quát về chức năng quản lý.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật...) nó bảo tồn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.
Quản lý là khoa học, vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và là
đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến
thức, giải thích các mối quan hệ khách quan - đặc biệt là mối quan hệ giữa
chủ thể và khách thể quản lý. Đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý là
các mối quan hệ mà các mối quan hệ này là xuất phát từ đòi hỏi của các quy
luật khách quan. Vì vậy người quản lý phải nghiên cứu các quy luật khách
quan, các mối quan hệ, tránh ngẫu hứng tuỳ tiện, chủ quan. Ngày nay Quản lý
xx