Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường trung học phổ thông Kiến An thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 112 trang )







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



PHẠM TRUNG DIỆN



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT KIẾN AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC






HÀ NỘI – 2011




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHẠM TRUNG DIỆN



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT KIẾN AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Võ Kỳ Anh




HÀ NỘI - 2011
- 3 -




MỤC LỤC
Trang
- LỜI CẢM ƠN 1
- NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT 2
- MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………… 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………… 7
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài .………………………… 8
1.3. Những vấn đề cơ bản của HĐGD NGLL ………… 15
1.4. Vai trò quản lý của hiệu trưởng đối với HĐGD NGLL ở trường THPT
……… …… 25
Tiểu kết chương 1: 28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KIẾN
AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1.Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội - giáo dục quận Kiến An 30
2.2. Thực trạng giáo dục ở trường THPT Kiến An 31
2.3. Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Kiến An
………… … 34
2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân 67
Tiểu kết chương 2 69
Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KIẾN AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Những nguyên tắc để đề xuất biện pháp……… 71
3.2. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của trường THPT Kiến An 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý HĐGD NGLL………………89

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận 96
- 4 -

2. Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 99
PHỤ LỤC 101





























- 2 -

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTĐTN : Bí thư Đoàn thanh niên
CB : Cán bộ
CBĐ : Cán bộ đoàn
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CĐ : Cao đẳng
CMHS : Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
CSVN : Cộng sản Việt Nam
ĐH : Đại học
ĐHGD : Đại học Giáo dục
ĐHQG : Đại học Quốc gia
ĐHSPHN : Đại học Sư phạm Hà Nội
GDHS : Giáo dục học sinh
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GVBM : Giáo viên bộ môn
HT : Hiệu trưởng
KH : Khoa học
NV : Nhân viên
NXB : Nhà xuất bản

PHT : Phó hiệu trưởng
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNXH : Tệ nạn xã hội
TBLS : Thương binh liệt sỹ
TC : Trung cấp
UBND : Uỷ ban nhân dân




- 5 -

MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài
Như rất nhiều các quốc gia trên thế giới, Việt Nam coi con người là tài nguyên
quan trọng của đất nước và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Theo Luật giáo dục Việt
Nam năm 2005. Điều 27. “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Để đạt được mục tiêu giúp học sinh phát triển toàn diện, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động dạy học nhằm truyền
thụ kiến thức khoa học cơ bản và có hệ thống còn phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục
nhằm hình thành cho học sinh về ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong
các mối quan hệ xã hội, về hành vi và các kỹ năng sống, tạo cơ sở để học sinh bổ sung và
hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp. Như vậy hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (HĐGDNGLL) thực sự là một đòi hỏi tất yếu của quá trình giáo dục.

HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục ở các nhà trường,
được thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương
trình dạy học và diễn ra trong suốt năm học. HĐGDNGLL góp phần hoàn thiện nội dung
giáo dục trong các nhà trường phổ thông.
Quận Kiến An là một quận mới của thành phố Hải Phòng, mật độ dân số cao,
kinh tế đang trên đà phát triển. Mặt trái của sự phát triển dân số và kinh tế là sự gia tăng
của các tệ nạn xã hội gây khó khăn không nhỏ đến quá trình giáo dục học sinh trong các
trường trên địa bàn quận nói chung và các trường trung học phổ thông (THPT) Kiến An
nói riêng. Trên thực tế, ở những trường mà cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha
mẹ học sinh nhận thức được tầm quan trọng của HDGDNGLL đối với sự phát triển toàn
diện của học sinh và tổ chức được nhiều HĐGDNGLL thì chất lượng dạy và học được
nâng cao, đặc biệt là ngăn ngừa được các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà ở một số trường THPT địa bàn
quận hiện nay còn coi nhẹ công tác giáo dục toàn diện trong đó có HĐGDNGLL. Ngay
cả trong nội bộ trường THPT Kiến An tuy có nhiều thành công trong công tác giáo dục
toàn diện học sinh vẫn có những tập thể và cá nhân chưa thật sự thấy hết được ý nghĩa to
lớn của HĐGDNGLL đối với học sinh của nhà trường. Cơ sở vật chất của trường còn
- 6 -

thiếu thốn, nên việc tổ chức các hoạt động rất khó khăn, có những hoạt động quan trọng
không tổ chức được hoặc tổ chức rất hình thức cho hoàn thành nhiệm vụ. Môi trường
giáo dục gia đình và xã hội không thuận lợi, còn nhiều tiêu cực dẫn đến nhận thức, tâm
lý, hành vi, lý tưởng của một bộ phận học sinh còn chưa lành mạnh. Các chuẩn mực về
giá trị xã hội thay đổi nhanh, có những giá trị chuẩn mực đẹp đẽ của thế hệ cũ bị mai
một, lãng quên. Vấn đề quản lý, giáo dục học sinh theo hướng toàn diện phù hợp với điều
kiện của nhà trường luôn là vấn đề khó đối với lãnh đạo các nhà trường.
Với những lý do trên, tôi chọn hướng nghiên cứu với đề tài:
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Kiến
An thành phố Hải Phòng.
2/ Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường THPT Kiến An thành phố Hải Phòng nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh nhà trường trong giai đoạn hiện
nay.
3/ Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của trường THPT Kiến An
thành phố Hải Phòng.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý tốt HĐGDNGLL ở trường THPT Kiến
An thành phố Hải Phòng.
4/ Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
HĐGDNGLL của trường THPT Kiến An thành phố Hải Phòng
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với HĐGDNGLL trường THPT Kiến An
thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả HĐGDNGLL của trưởng THPT Kiến An thành phố Hải
Phòng hiện nay còn hạn chế và bất cập do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
từ yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý đối với HĐGDNGLL hợp
lý, khoa học và có tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học
sinh trường THPT Kiến An thành phố Hải Phòng.
- 7 -

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và khảo sát thực trạng trường THPT Kiến An thành phố Hải
Phòng trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2011
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp toạ đàm
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp toán thống kê xử lý số liệu thu thập được
- Phân tích, so sánh rút ra nhận định
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn trình bày trong ba chương như sau:
Chương 1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT
Chương 2. Thực trạng các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của trường THPT
Kiến An thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của trường THPT Kiến An thành
phố Hải Phòng.








CHƯƠNG 1
- 8 -

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
C.Mác cùng F.Ănghen- người sáng lập ra học thuyết cách mạng XHCN là ông tổ
của nền giáo dục hiện đại, cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng” [8,tr22]. Hai ông còn xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là
tạo ra: “con người phát triển toàn diện”. Muốn vậy phải theo: “phương thức giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất”.[20,tr10] Đây chính là phương thức giáo dục hiện đại.
V.I.Lênin (1870-1924), Người phát triển học thuyết giáo dục XHCN của C.Mác
và F.Ănghen đã đưa ra quan điểm: Người hiệu trưởng trong nhà trường XHCN không
phải chỉ cần biết tổ chức việc dạy và học theo yêu cầu xã hội mà điều quan trọng hơn là
phải biến nhà trường thành một “công cụ của chuyên chính vô sản” (Lênin - bàn về giáo
dục). V.I.Lênin đã vận dụng phương thức giáo dục của C.Mác và F.Ănghen vào thực tiễn
và coi là một trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phát biểu “Nhiệm
vụ của thanh niên” (1920), Người nói: “Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao
động và hoạt động xã hội cùng với công nhân và nông dân”
Vào những năm 60-70, đất nước LiênXô đang trên con đường xây dựng CNXH,
việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng Cộng Sản và Nhà Nước quan
tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và HĐGDNGLL nói riêng được đẩy
mạnh. Trong cuốn sách “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông”,
tác giả I.X.Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ
học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của người hiệu trưởng trong
việc lãnh đạo HĐGDNGLL và các tổ chức Đội thiếu niên và Đoàn thanh niên.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây giáo dục các nước đã và đang có những định hướng cơ
bản nhằm đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu như năng
lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội…nên

việc ra đời chương trình HĐGDNGLL trong thời kỳ đổi mới và tìm những biện pháp có
hiệu quả, khả thi để chương trình này trở thành hiện thực là một việc làm cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Các nhà nghiên cứu và các nhà QLGD như , Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà Nhật Thăng, Bùi Sỹ Tụng, Lê Văn Cầu, Nguyễn Dục Quang
…đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau của
HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức trong trường và ngoài
nhà trường ở các bậc học khác nhau. Hiện nay có nhiều tài liệu, nhiều luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề này:
- Hoàng Thị Minh Hương với nghiên cứu luận văn thạc sĩ: các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường tiểu học quận Hồng Bàng-Hải Phòng
- Nguyễn Thị Thành với luận án tiến sĩ "Các biện pháp tổ chức HĐGDNGLL cho
HS THPT
- Trong sách "HĐGD NGLL" dành cho HS THPT - sách giáo viên 10,11,12 cũng
đã nêu lên mục tiêu, nội dung chương trình, phương tiện, trang thiết bị cho việc tổ chức
HĐGDNGLL, đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của HS, đồng thời hướng dẫn thực
hiện cụ thể các chủ điểm
- 9 -

Như vậy đã có không ít các tác giả nghiên cứu về vấn đề HĐGD NGLL nhưng ở
nhiều khía cạnh khác nhau, song về góc độ HĐ quản lý của hiệu trưởng đối với
HĐGDNGLL ở trường THPT Kiến An nói riêng và các trường THPT ở quận Kiến An là
chưa được đề cập có hệ thống, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề HĐGD
NGLL khối THPT tại thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của quá trình
lao động. QL là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời của con
người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. QL là một hoạt động cần
thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một nhân tố của sự phát triển xã

hội. Vì vậy lý luận về QL được hình thành và phát triển qua các thời kỳ và các lý luận về
chính trị, kinh tế và xã hội. Tuy nhiên chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa
học” của quá trình QL và dần dần hình thành các “lý thuyết QL”. Từ khi F.W.Taylor phát
biểu các nguyên lý về QL thì QL nhanh chóng phát triển thành một ngành khoa học. Bất
cứ một tổ chức một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động
của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ như tổ
sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có hai phân hệ: Người QL và đối tượng bị QL.
Theo quan điểm của C.Mác: Bất cứ lao động nào của xã hội hay cộng đồng ở một
qui mô tương đối lớn đều cần ở một chừng mực nhất định của hoạt động QL. QL là xác
lập sự tương hợp giữa công việc cá thể nhằm hoàn thành chức năng chung, xuất hiện
trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động đối với các bộ phận
riêng lẻ của nó.
Bản chất của QL là hoạt động lao động để điều khiển lao động- một hoạt động tất
yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn từ
lao động và có ý nghĩa lịch sử, vĩnh hằng với tư cách là một loại hình lao động để điều
khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… Các loại hình lao
động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt động QL ngày càng có vai trò quan trọng
và những chức năng đặc biệt bởi lẽ: Do lao động mà sinh ra QL- QL là nội tại của lao
động.
Có nhiều quan điểm khác nhau về QL tùy thuộc vào các cách tiếp cận, góc độ
nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể điểm qua một số lý thuyết đó
như sau:
- F.W.Taylor (1856-1915), người được mệnh danh là cha đẻ của lý luận quản lý
khoa học, đã cho rằng cốt lõi trong QL là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải
chuyên môn hóa và phải QL chặt chẽ”. “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [14,tr.89].
- Henry Fayol (1841- 1925), cha đẻ của thuyết hành chính thì lại coi QL là một
loại công việc đặc thù, khác với các loại công việc khác của xí nghiệp và trở thành một
hệ thống độc lập, phát huy tác dụng riêng của nó mà các hệ thống khác của xí nghiệp
không thể nào thay thế được. Ông nói về nội hàm của khái niệm QL như sau: “QL tức là

lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [18,tr 59] Năm yếu tố trên đã tồn
tại như những chuẩn mực được tuân theo một cách phổ biến trong QL hiện đại.
- Mary Parker Follett (1868 - 1933) đã có những đóng góp lớn lao trong thuyết
hành vi QL khẳng định: “QL là một quá trình lao động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không
tĩnh tại”
- P.Drucker luôn nhấn mạnh QL sinh ra từ thực tiễn và trở về với thực tiễn. Ông
quan niệm: “Quyền uy duy nhất của QL chính là thành tựu mà nó có thể đạt được”
[18,tr.338]
- 10 -

- H.Koontz (Mỹ), người được coi là cha đẻ của lý luận QL hiện đại, đã viết: “QL
là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”
[16,tr29]
- Theo từ điển Tiếng Việt: QL là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị,
một cơ quan”, “là trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì”. Nghĩa Hán Việt của “quản” là
trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định, duy trì sự vật ở trạng thái ổn định; quá
trình “lý” bao gồm sửa sang, sắp đặt công việc, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển.
Trong “quản” phải có “lý” thì toàn bộ mới có thể phát triển, trong “lý” phải có “quản” thì
sự phát triển của hệ mới ổn định, bền vững. Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ
với nhau thì toàn hệ mới đạt được thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp trong
mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
-Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL gồm hai quá trình tích
hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn
định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ vào thế phát triển”. Vậy
quản lý = Quản + Lý
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà
không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lý = Ổn định + Phát triển.
- Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị

Mỹ Lộc cho rằng: “QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận động các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra” [10, tr.2] hay [11, tr.1]. Hoạt động
QL là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người bị QL)- trong một tổ
chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [9, tr.2]
- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “QL là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, QL có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ
thống mà người QL mong muốn” [18, tr.16]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QL là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể QL nhằm thực hiện
những mục tiêu đã định trước” [23, tr.23]
- Theo Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học nghệ thuật
vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống” [20, tr.98]
Như vậy, những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận, nhưng các định nghĩa đều đề cập đến bản chất chung của khái niệm QL đó là:
+ QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
+ QL là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể QL.
+ QL xét cho đến cùng, bao giờ cũng là QL con người.
+ QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách
quan.
QL vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học vì các hoạt động
QL luôn là một HĐ có tổ chức, có định hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và
phương pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của
từng cá thể, các đặc trưng tâm lý khác nhau thì tác động của QL mới có kết quả. Mặc dù
trong hoạt động QL, nhà QL luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công việc có
hiệu quả, tuy nhiên, muốn QL tốt thì phải học không thể chỉ làm theo kinh nghiệm; QL
đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động QL là một HĐ trong thực tiễn vô cùng phong
phú và đầy biến động. Không có một nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống nhằm
- 11 -








thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn
lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử dụng biện pháp của
từng người.
Trong khái niệm QL bao gồm các yếu tố sau:
+ Chủ thể QL: Là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra những tác
động QL. Nó trả lời câu hỏi “Ai QL?”
+ Khách thể QL: là đối tượng tiếp nhận các tác động QL. Khách thể QL có thể là
người,là vật hoặc sự việc. Trả lời câu hỏi “QL ai?”,“QL cái gì?”, “QL việc gì?”.
+ Mục tiêu QL là quĩ đạo đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, chính mục tiêu là
căn cứ cho chủ thể tạo ra các tác động QL.
Nói tóm lại: “QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung”.
Ngày nay xã hội phát triển, vai trò của QL càng ngày càng được nhấn mạnh và nội
dung hoạt động quản lý HĐQL càng phức tạp. QL luôn gắn bó với tổ chức cụ thể và là
nhân tố quyết định sức sống và sự thành công của tổ chức. Mỗi lĩnh vực HĐQL XD riêng
cho mình một hệ thống lý luận QL riêng. Mỗi cấp QL cũng cần ứng dụng lý luận chung
và lý luận cụ thể cho phù hợp với qui mô tổ chức và đặc thù HĐ của mình thì những quy
luật trong QL mới phát huy tác dụng. Tác động QL thường mang tính tổng hợp gồm
nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy, trong QL không thể tuân thủ theo những quy định
cứng nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo.
Quá trình tác động này được thể hiện qua như sau:

Công cụ





Chủ thể QL Khách thể QL Mục tiêu




Phương pháp


Sơ đồ 1.1. Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL

* Chức năng cơ bản của QL là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể QL đến đối tượng QL. QL có bốn chức năng cơ bản, có quan hệ chặt chẽ với
nhau là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra Ngoài bốn chức năng QL, yếu tố thông
tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện phương tiện không thể thiếu
được đối với việc thực hiện các chức năng QL. Hệ thống thông tin QL có vai trò đặc biệt
quan trọng, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch thì công tác QL sẽ gặp khó khăn,
dễ dẫn đến những quyết định sai lầm.
Mối quan hệ giữa các chức năng QL với hệ thống thông tin QL được thể hiện như
sau:



- 12 -





Lãnh đạo/ chỉ đạo
Lập kế hoạch




Kiểm tra Thông tin Tổ chức







Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng đặc trưng của con người, nó có từ khi sinh ra loài
người. Để tồn tại và phát triển, con người trải qua quá trình lao động bởi trong lao động
con người có thể tích lũy kinh nghiệm và truyền cho thế hệ sau, ban đầu là tự phát sau trở
thành tự giác, có ý thức, có mục đích, có chương trình và kế hoạch. Ngày nay GD là HĐ
rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ quyền hạn của mọi công dân, mọi tổ
chức kinh tế xã hội đồng thời có tác dụng mạnh đến tiến trình phát triển của đất nước.
QLGD là một khoa học QL chuyên ngành được nghiên cứu trên nền tảng của khoa
học nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa học GD. QLGD đã ra đời và hình
thành từ nhiều quan điểm khác nhau do mỗi phương thức sản xuất của xã hội có một
cách QL khác nhau. Chẳng hạn ở các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN ) do vận dụng lý
luận quản lý xí nghiệp vào QL cơ sở GD (trường học) và coi QL cơ sở GD như một loại
“xí nghiệp đặc biệt”. [22, tr.250]
Trái lại các nước XHCN do vận dụng QL xã hội vào QLGD nên QLGD được xếp

vào trong lĩnh vực “QL văn hóa tư tưởng” như A.G.Afanaxep đã phân chia trong cuốn
sách kinh điển nổi tiếng “Con người trong QL xã hội” của mình.
Khái niệm “QLGD” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp trên cơ sở xem xét
phạm vi hoạt động của từ “giáo dục”. QLGD được hiểu theo nghĩa rộng nhất khi “giáo
dục” được coi là hoạt động diễn ra ở ngoài xã hội. Còn khi được diễn ra trong ngành giáo
dục thì “QLGD” được hiểu theo nghĩa hẹp là QL một hệ thống giáo dục, QL nhà trường
… Để hiểu một cách chính xác hơn về “QLGD”, ta xem xét các quan điểm sau đây:
- Theo M.I.Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ cho rằng: “QLGD là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy tắc
chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình GD, của sự phát triển tâm thế
và tâm lý trẻ em” [18, tr.124]
-Theo M.M.Mechti Zađe, nhà lý luận Xô Viết trước đây đã nêu: “QLGD là tập
hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,
cung tiêu …) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như về mặt chất lượng” [23, tr.34]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ GD) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý GD của đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
- 13 -

Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trang thái mới về chất” [23, tr.35]
Từ những khái niệm nêu trên ta thấy “QLGD” có nội hàm rất linh hoạt. Dù hiểu
theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng của QLGD vẫn là nâng cao chất
lượng GD.
Qua những khái niệm trên ta có thể rút ra kết luận:
QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có mục đích của

chủ thể QL lên đối tượng QL là quá trình dạy - học và GD diễn ra tại cơ sở GD.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là QL một hệ thống GD, đó có thể là một
trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề, một tập hợp các
cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
QL một cách khoa học (là việc tối ưu) trong đó chủ thể QL phải nắm được các quy
luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng QL.
1.2.3. Quản lý trường học
Bản chất của QL nhà trường là QL hoạt động giảng dạy, hoạt động học tập và các
hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Thông qua quá trình QL nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên (GV), học sinh (HS) và các lực lượng khác, cũng như
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong
nhà trường. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính GD song cần có sự
QL, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.
“QLGD trên cơ sở QL nhà trường là một phương hướng cải tiến QLGD theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp QL nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách
nhiệm và quyền hạn của các chủ thể QL trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. đào tạo
mà xã hội đang yêu cầu. Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện
mục tiêu đào tạo, giáo dục nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà
nhân loại đã sàng lọc, triết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong bất cứ xã
hội nào cũng sẽ là tâm điểm hội tụ của hoạt động giáo dục và QLGD” [13, tr.25]
Theo Phạm Khắc Chương, hoạt động QLGD trên cơ sở hoạt động QL nhà trường
nhằm vào các nội dung chủ yếu sau:
1.QL cơ sở vật chất (CSVC) và các nguồn lực tạo nên sự vận hành và phát triển của nhà
trường theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng củng cố các cơ cấu cần thiết giữa nhà trường và các lực lượng hữu quan
ngoài nhà trường có diều kiện tham gia trực tiếp vào tất cả các hoạt động.
3. Nâng cao trách nhiệm và các quyền hạn của giáo viên tham gia vào quá trình quyết
định QL các mặt tài chính nhân sự … kể cả cải tiến nội dung, phương pháp dạy học phù
hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
4. QL hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu chương

trình giáo dục trên cơ sở QL nhà giáo, cán bộ nhân viên, tuyển sinh và QL người học.
5. QL môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà trường thành hệ thống mở
nhằm xã hội hóa và công khai hóa các hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường hướng
vào các mục tiêu cấp học.
6. QL và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các lực lượng chủ thể và khách thể trong và
ngoài nhà trường, phục vụ cho hoạt động dạy, học và thiết chế đánh giá kết quả hoạt
động sư phạm của nhà trường.”
* Mục tiêu của QL nhà trường
- Đảm bảo kế hoạch GD kế tiếp, tuyển sinh vào trường đúng kế hoạch hàng năm, đúng
chất lượng theo quy định của BGD&ĐT. Duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học. Mở các
lớp phổ cập, thành lập các trung tâm học tập cộng đồng.
- 14 -

- Đảm bảo chất lượng hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục toàn diện, tiến hành các
hoạt động giáo dục theo đúng chương trình, đảm bảo đạt yêu cầu của các môn học và
HĐGDNGLL.
- Xây dựng (XD) đội ngũ giáo viên của nhà trường đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình và
chất lượng ngày càng cao. XD đội ngũ nhân viên phục vụ có nghiệp vụ tương ứng thích
hợp, am hiểu về đặc thù của GD trong công việc của mình.
- Từng bước hoàn thiện nâng cao CSVC, trang thiết bị, phương tiện- kỹ thuật phục vụ tốt
cho hoạt động dạy - học và HĐGDNGLL.
- XD và hoàn thiện môi trường GD lành mạnh thống nhất ở địa phương
- Thường xuyên cải tiến công tác QL trường học theo tinh thần dân chủ hóa nhà trường
đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
Theo Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường lối GD
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để
tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15, tr.561]
Trong lý luận và thực tiễn khẳng định, QLNT gồm hai loại:
- QL các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện cho nhà trường
hoạt động và phát triển.

- QL các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trương đường lối, chính
sách GD… thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa nhà trường đạt các mục
tiêu đề ra.
* Vị trí vai trò của hiệu trưởng
Tại điều 54 mục 1 luật giáo dục ban hành năm 2005 quy định: “Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.[6, tr.98] Như vậy, nhà trường có thực hiện được
mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định là tùy thuộc vào những
phẩm chất và năng lực của hiệu trưởng. Vai trò tổ chức, quản lý của HT có ý nghĩa vô
cùng quan trọng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trường. Ngày nay, cải tiến phương
pháp QL và dân chủ hóa trong nhà trường nhằm phát huy cao độ tính tích cực của đội
ngũ GV thì vai trò của người HT càng nổi bật hơn bao giờ hết.
Người hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo
dục, nắm chắc các phương pháp, nguyên tắc giáo dục. Người HT có chức năng tổ chức
mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường, làm cho các chủ trương, đường lối, nội dung,
phương pháp giáo dục được thực hiện một cách có hiệu quả. Do vậy năng lực tổ chức
thực tiễn của người HT quyết định hiệu quả của QLGD. Trong công tác tổ chức thực tiễn
người HT phải có tri thức cần thiết về khoa học tổ chức, đặc biệt phải biết QL con người.
Vì vậy lao động QL của HT vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
*Chức năng QL của HT
QL là một hoạt động mang tính khoa học rất cao, đối với người HT một nhà
trường cần phải tìm tòi một phương thức phù hợp với đặc trưng là vừa QL vật chất, vừa
QL con người để GD con người. Do đó chức năng QL của HT được thực hiện bằng các
phương thức sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Kế hoạch năm học là cụ thể hóa việc thực hiện nhiệm
vụ năm học với các mục tiêu, nội dung, biện pháp rõ ràng nhằm đưa nhà trường đến trạng
thái mong muốn vào cuối năm học. Kế hoạch là cơ sở để thống nhất mọi hoạt động của
các lực lượng GD trong nhà trường và ngoài nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ năm
học. Việc lập kế hoạch đòi hỏi người HT phải quan tâm đầy đủ đến kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn, kế hoạch tổng thể, bộ phận.

- Chức năng tổ chức: Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm
cho chúng tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn
- 15 -

hiệu quả của các tác động bộ phận. Đây là chức năng quan trọng, biến kế hoạch thành
hiện thực. Người HT phải phân công phân nhiệm cho từng nội dung công việc đến từng
người thực hiện. Sự phân công phải cụ thể: nội dung công viêc, thời gian hoàn thành, sản
phẩm cần có. Trong QL, HT phải tổ chức khách thể QL một cách khoa học để đưa nó tới
mục tiêu dự kiến.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là huy động lực lượng tham gia vào thực hiện kế
hoạch, là biến mục tiêu dự kiến thành kết quả. Chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao
động của cả tập thể người cũng như từng người. Điều hành công việc làm cho hệ thống
quản lý phối hợp nhịp nhàng và vận hành thuật lợi, động viên thường xuyên, giám sát,
đánh giá trạng thái, điều chỉnh kịp thời.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là khâu cuối cùng kết thúc một chu trình QL.
Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ, xác định xem mục tiêu dự kiến điều chỉnh kế hoạch,
tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc. Kiểm tra giúp cho việc thu nhận mối liên hệ ngược trong
quá trình QL. Có thể nói: Không có kiểm tra, không có QL.
1.2.4. Khái niệm HĐGDNGLL
- HĐGDNGLL là những HĐ được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa. Về
khái niệm HĐGDNGLL, các tác giả đưa ra một số ý kiến sau:
- Theo Đặng Vũ Hoạt: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua HĐ thực
tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, HĐ xã hội, HĐ nhân văn, văn
hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao (TDTT), vui chơi giải trí … để giúp các em
hình thành và phát triển nhân cách” [5, tr.7]
- T.A.Ilina đã đề cập đến vấn đề này như sau: “Công tác GD học sinh ngoài giờ
học thường được coi là công tác GD ngoại khóa. Công tác này bổ sung và làm sâu thêm
công tác GD nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng
lực của trẻ, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của HS và là cơ sở để tổ chức việc
thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này” [25, tr.61,62]

- Lê Trung Trấn cho rằng HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục(HĐGD)
được thực hiện ngoài thời gian học tập, nhằm lôi cuốn đông đảo HS tham gia để mở rộng
hiểu biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để HS tự chọn các chẩn mực đạo
đức, nghệ thuật, rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực, sở
thích của từng cá nhân.
- Điều 24, điều lệ trường phổ thông còn ghi: “HĐGDNGLL bao gồm các HĐ
ngoại khóa về văn học, TDTT nhằm phát triển năng lực toàn diện của HS và bồi dưỡng
HS có năng khiếu, các HĐ vui chơi, tham quan, du lịch, giáo dục văn hóa, các HĐGD
môi trường, các HĐ lao động công ích, các HĐ xã hội, các HĐ từ thiện phù hợp với đặc
điểm sinh lý lứa tuổi HS” [4, tr68]
- Ngoài ra còn một số khái niệm cho rằng HĐGDNGLL là những HĐ được tổ
chức ngoài giờ học các môn học trên lớp, là sự tiếp nối HĐ dạy - học , là con đưòng gắn
lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của HS.
Như vậy có thể nói rằng: HĐGD NGLL là những HĐ được tổ chức ngoài thời
gian học trên lớp, được thể hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà
trường, HĐ nối tiếp và thống nhất hữu cơ với HĐ học tập trên lớp nhằm góp phần hình
thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội.
HĐGDNGLL là con đường gắn lý thuyết với thực hành, gắn giáo dục của nhà
trường với thực tiễn xã hội. HĐGDNGLL là các "giờ học thực hành" các giờ học đặc biệt
này đòi hỏi HS không chỉ có kiến thức lý luận học trong sách vở mà phải có vốn hiểu biết
thực tế sống động, biết vận dụng vào giải quyết các tình huống cụ thể. Như vậy
HĐGDNGLL làm cho quá trình đào tạo của nhà trường dần trở nên phù hợp hơn thiết
thực với thực tiễn xã hội.
- 16 -

Trong đổi mới giáo dục hiện nay HĐGDNGLL là hoạt động bắt buộc, diễn ra trong
suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục. Đây là hoạt động
giáo dục cơ bản được tổ chức thực hiện theo kế hoạch của trường, tiếp nối và thống nhất
với hoạt động dạy và học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
HS theo mục tiêu đào tạo.

1.2.5.Quản lý HĐGD NGLL
- Quản lý HĐGD NGLL là quá trình người CBQL hoạch định, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra HĐGD NGLL của nhà trường nhằm dạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ
quá trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng là hoạt động
không thể thiếu và rất quan trọng. Quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng nhà trường thực
chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công
tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện HĐGDNGLL.
- Quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động của chủ thể QL (hiệu trưởng và bộ
máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể GV và HS được tiến hành NGLL theo chương
trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Cụ thể là QL nội
dung chương trình của nhiều loại hình hoạt động khác nhau liên quan đến mặt giáo dục
như giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, GD thể chất, HĐ lao động công ích, HĐ vui
chơi giải trí
1.3. Những vấn đề cơ bản của HĐGDNGLL
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL
Với lứa tuổi HS THPT, các em đang phát triển về mặt thể chất, đời sống tâm lý của
lứa tuổi này có nhiều biến động. Đây là thời kỳ các em muốn tự khẳng định mình, bước
đầu gia nhập các mối quan hệ xã hội, hình thành phẩm chất, năng lực người công dân
tương lai. Do vậy, mục tiêu của HĐGD NGLL phải góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục phổ thông.
* Mục tiêu về nhận thức:
- HĐGDNGLL giúp HS củng cố, bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, mở
rộng nhãn quan với thế giới xung quanh, với cộng đồng xã hội. Những tri thức tiếp thu
được ở trên lớp mới chỉ là 1 phần kho tàng tri thức của loài người. Đó là những tri thức
phổ thông, cơ bản nhất mà hoạt động dạy học có nhiệm vụ truyền đạt. Muốn bổ sung
thêm, muốn làm sâu sắc thêm những tri thức ấy thì cần phải thông qua HĐGD NGLL .
- HĐGDNGLL giúp HS biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn
đề do thực tiễn đời sống đặt ra, tạo cơ hội kiểm nghiệm những tri thức đó, làm cho nó đi
vào tiềm thức của HS một cách chắc chắn và lâu bền, kích thích sự phát triển tư duy của

các em.
- 17 -

- HĐGDNGLL giúp HS hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối
sống cho phù hợp. Trên cơ sở ấy cũng từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm thực
tiễn, xã hội cho các em.
- HĐGDNGLL giúp HS định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất định
về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ tổ chức, truyền
thống văn hoá của đất nước Từ đó tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về
Đảng, về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- HĐGDNGLL giúp HS có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính thời đại
như: hoà bình và hữu nghị giữa các dân tộc, bảo vệ môi trường, sự phát triển dân số, vấn
đề chăm sóc sức khoẻ vị thành niên, vấn đề quyền trẻ em, vấn đề ATGT, phòng chống tệ
nạn ma tuý và chất gây nghiện cũng như các tệ nạn xã hội khác như HIV/AIDS, vi phạm
pháp luật
* Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng
Kỹ năng được hình thành và phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động. Kỹ năng
bao gồm kỹ năng tham gia hoạt động, kỹ năng tổ chức hoạt động, kỹ năng đánh giá kết
quả hoạt động. Mục tiêu quan trọng của HĐGDNGLL là rèn luyện kỹ năng cơ bản, cần
thiết cho HS THPT.
- HĐGDNGLL rèn cho HS những kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hoá. Giao tiếp
là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua đó nảy sinh
sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh
hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. Giao tiếp là nhu cầu của con người muốn tiếp xúc
với con người. Nhu cầu tiếp xúc với những người khác trở thành tâm thế của mỗi người
để cùng hợp tác với nhau hướng tới mục đích trong học tập, lao động, vui chơi và các
hoạt động tập thể khác. Vì vậy rèn kỹ năng giao tiếp cho HS thông qua HĐGDNGLL là
rất cần thiết.
- HĐGDNGLL rèn cho HS các kỹ năng tự quản các hoạt động tập thể. Đó là những
kỹ năng lập kế hoạch hoạt động, kỹ năng thiết kế chương trình hoạt động, kỹ năng tự

kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động. Đây là những kỹ năng rất cần cho việc tổ chức
các hoạt động của HS theo những mức độ khác nhau, có tính đến đặc điểm cá biệt.
- HĐGDNGLL rèn luyện cho HS biết cách tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các
yêu cầu xã hội, kỹ năng sống hoà nhập và nhiều kỹ năng khác nữa.
* Mục tiêu về giáo dục thái độ
- HĐGDNGLL phải tạo cho HS hứng thú và ham muốn được hoạt động. Muốn vậy,
nội dung và hình thức cũng như quy mô hoạt động phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi và nhu cầu của HS. Thực tế, hoạt động phải mang lại lợi ích cho HS để thu hút,
lôi cuốn các em tự giác tham gia thì mới đạt được hiệu quả giáo dục.
- 18 -

- HĐGDNGLL bồi dưỡng cho HS những tình cảm đạo đức trong sáng với bạn bè,
với thầy cô, với những người lớn khác, với quê hương đất nước, Từ dó giúp các em biết
kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét những cái xấu, cái lạc hậu không phù hợp
với thời đại.
- HĐGDNGLL bồi dưỡng cho HS lòng tôn trọng con người dù ở bất cứ lứa tuổi
nào, tôn trọng những chuẩn mực đạo đức và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tôn
trọng pháp luật.
- HĐGDNGLL bồi dưỡng tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia những
hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành
và tiến bộ của bản thân.
- HĐGDNGLL từng bước hình thành cho HS niềm tin vào những giá trị mà các em
phải vươn tới, đó là niềm tin vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Từ đó hình thành cho
HS lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, lớp, của quê
hương mình; mong muốn vươn lên thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tích cực để trở
thành những công dân có ích cho đất nước sau này.
- HĐGDNGLL góp phần giáo dục cho HS tình đoàn kết hữu nghị với các bạn thiếu
nhi quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới.
Tóm lại HĐGDNGLL góp phần đặt nền móng cho năng lực của con người Việt
Nam thời kỳ CNH - HĐH đó là: tự hoàn thiện;giao tiếp ứng xử; thích ứng; hợp tác và

cạnh tranh; tổ chức quản lý; hoạt động chính trị - xã hội; nghiên cứu khoa học; lao động
nghề nghiệp.
1.3.2.Vị trí, vai trò của HĐGD NGLL
*Vị trí
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá trình sư phạm
tổng thể. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho HS những tri thức khoa học
cơ bản và có hệ thống còn phải luôn mang lại hệ quả giáo dục nhân cách cho các em.
Ngược lại, trong quá trình giáo dục, ngoài việc hình thành cho HS về ý thức và niềm tin,
về thái độ ứng xử đúng đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng
hoạt động còn phải tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên
lớp.
Kết quả giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kỹ năng của HS. Nếu chỉ
qua việc học tập các môn học ở trên lớp thì việc hình thành hành vi, rèn luyện các kỹ
năng sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vì với thời gian quy định của một tiết học, HS khó có
khả năng thể nghiệm những tri thức thu nhận được qua các bài học. Vì vậy, việc tổ chức
hoạt động giáo dục khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để
rèn luyện hành vi, kỹ năng cho HS.
- 19 -

Như vậy, tổ chức HĐGD NGLL thực sự là cần thiết, là một đòi hỏi tất yếu của quá
trình giáo dục và không có gì có thể thay thế được. Có thể nói, HĐGD NGLL đối với lứa
tuổi PT chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục.
*Vai trò
Từ vị trí quan trọng nêu trên, có thể thấy rõ vai trò của HĐGDNGLL trong trường
THPT thể hiện ở những điểm sau:
- Đây là dịp để HS củng cố kết quả hoạt động dạy - học ở trên lớp, biến tri thức
thành niềm tin. Thông qua hình thức hoạt động cụ thể, HS có dịp để đối chiếu, để kiểm
nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhập thông tin làm cho tri thức đó trở thành của
chính các em. HĐGDNGLL với nhiều nội dung hấp dẫn, kiến thức tích hợp nhiều lĩnh
vực khoa học và cuộc sống có tác dụng bổ trợ cho hoạt động dạy học ở trên lớp, nâng cao

hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, từ đó khơi dậy niềm tự hào dân tộc và
mong muốn được cống hiến.
- HĐGDNGLL không chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học, do đó tạo nên sự hài
hoà, cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp
học.
- HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp trong
trường và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung.
Để thực hiện tốt các HĐGD NGLL đòi hỏi tập thể HS phải có sự hợp tác, đoàn kết giúp
đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, phải có sự tương tác giữa các thành viên. Chẳng hạn
như, qua việc tổ chức cắm trại, theo sự phân công của GVCN, các thành viên trong nhóm
phải phối hợp chặt chẽ với nhau và với các nhóm khác.
- HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Đồng thời cũng giúp các
nhà giáo dục phát hiện được năng khiếu của HS, giúp các em phát triển năng khiếu, sở
thích của bản thân trong học tập và cuộc sống.
- HĐGD NGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực của HS, giảm
thiểu tình trạng yếu kém đạo đức của HS. Dưới sự cố vấn, giúp đỡ của GV, HS cùng
nhau tổ chức các hoạt động tập thể khác nhau trong đời sống hàng ngày ở nhà trường,
ngoài xã hội. HĐGD NGLL với nhiều hình thức phong phú nên khi HS đầu tư thời gian
vào các hoạt động bổ ích sẽ giảm bớt thời gian tham gia vào các hoạt động không lành
mạnh, hạn chế nhóm tự phát, tránh ảnh hưởng xấu. Tham gia vào các hoạt động, các em
HS yếu kém về đạo đức có nhiều cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành vi sai lệch của mình.
Từ đó hình thành những kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hoá, giúp cho việc hình
thành và phát triển nhân cách ở các em.
Vai trò quan trọng nhất của HĐGD NGLL là góp phần phát triển tâm lực, yếu tố nội
lực tạo ra động cơ của sự phát triển nhân cách, khai thác nguồn tài nguyên người. Đó là
- 20 -

mục tiêu của cuộc cách mạng giáo dục của nhân loại cũng như của dân tộc ta đang tiến
hành.

Với vị trí và vai trò quan trọng của mình, HĐGDNGLL thực sự là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống các hoạt động giáo dục ở nhà trường THPT hiện nay. Thực hiện các
HĐGDNGLL tích cực và hiệu quả sẽ góp phần vào việc gắn liền nhà trường với cuộc
sống xã hội, thiết thực phục vụ sát những mục tiêu kinh tế - xã hội và quốc phòng trong
giai đoạn CNH - HĐH đất nước.
1.3.3. Nội dung HĐGDNGLL
* Nguyên tắc lựa chọn nội dung của HĐGDNGLL
- Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước. Nội dung của HĐGD NGLL
phải phản ánh được những thay đổi của quê hương đất nước trong giai đoạn CNH - HĐH
hiện nay. Đây là những chất liệu sống động giúp HS nâng cao thêm hiểu biết về sự phát
triển kinh tế, xã hội và văn hoá của địa phương mình, của đất nước, đồng thời giúp các
em có thêm thông tin về bạn bè quốc tế. Vì vậy, khi xây dựng và sắp xếp nội dung hoạt
động của từng chủ điểm giáo dục cần cập nhập thông tin mới để đưa vào hoạt động cụ
thể.
- Nguyên tắc đảm bảo phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS. Tính tích
cực, độc lập, sáng tạo được coi là những tiêu chí đánh giá khả năng tham gia hoạt động
của HS, trình độ tự quản các hoạt động tập thể của các em. Đối với HS THPT, nguyên tắc
này phải được quán triệt trong quá trình tổ chức hoạt động cho HS, phải được thể hiện từ
bước chuẩn bị hoạt động, đến bước tiến hành hoạt động và sau cùng là bước đánh giá kết
quả của hoạt động. Trong mỗi bước, HS phải được thực sự phát huy khả năng của mình,
được bày tỏ quan điểm cũng như những sáng kiến nhằm giúp cho chính hoạt động của
tập thể đạt hiệu quả.
- Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của HS. Nội dung của
HĐGDNGLL phải được thay đổi tuỳ thuộc vào sự chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang
lứa tuổi khác. GV phải lựa chọn được các nội dung HĐGDNGLL khác nhau sao cho phù
hợp với nhu cầu và khả năng của HS THPT cũng như phù hợp với hứng thú của cá nhân.
Chính vì vậy, GV cần thường xuyên nghiên cứu đặc điểm của HS, ghi nhận những cái
mới được hình thành ở các em để có thể kịp thời đề xuất và điều chỉnh nội dung hoạt
động cho phù hợp.
* Nội dung của HĐGDNGLL ở trường THPT

HĐGDNGLL bao gồm nhiều nội dung hoạt động đa dạng và phong phú. Những
loại hình hoạt động được lựa chọn để đưa vào trong chương trình HĐGD NGLL có liên
quan đến các mặt giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ,
giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường, giáo dục
hoà bình thể hiện ở các loại hình hoạt động sau đây:
- 21 -

- Hoạt động chính trị - xã hội: HĐGDNGLL mang tính định hướng xã hội cao nên
các nội dung giáo dục trong hoạt động chứa đựng ý nghĩa xã hội rất lớn. Đó là những
hoạt động có liên quan đến những kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc; các hoạt động
nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động từ thiện; các hoạt động tuyên truyền cổ động
về nội quy nhà trường, những quy định về pháp luật (như luật giao thông, trật tự công
cộng, ), những chính sách lớn của nhà nước (như dân số, bảo vệ môi sinh, môi trường,
phòng chống các tệ nạn xã hội ); các hoạt động trao đổi, thảo luận hoặc thi tìm hiểu về
các sự kiện xã hội, chính trị, kinh tế trong và ngoài nước (như tìm hiểu về AIDS, ma
tuý học đường, an toàn giao thông về những thành tựu kinh tế, văn hoá của địa
phương); các hoạt động giao lưu, kết nghĩa
- Hoạt động văn hoá, nghệ thuật: là những hoạt động như ca hát, vui chơi, xem biểu
diễn nghệ thuật chúng mang lại cho HS hơi thở của cuộc sống, giúp các em sảng khoái
về tinh thần, bớt được những căng thẳng vốn có trong sự học của các em. Hoạt động văn
hoá nghệ thuật giáo dục HS biết cách cảm xúc với nghệ thuật, với cái hay, cái đẹp của
con người, của cuộc sống, của tự nhiên, tạo nên ở các em những tình cảm thẩm mỹ; giúp
HS có những hiểu biết, những tình cảm chân thành dối với con người, với tổ quốc, với
thiên nhiên và với chính mình. Có nhiều hình thức hoạt động văn hoá văn nghệ như thơ
ca, múa hát, kịch ngắn, kể chuyện được thể hiện dưới các hình thức khác nhau; thi học
sinh thanh lịch; thi khéo tay: cắm hoa, nấu ăn, may vá hoặc viết những bài văn hay,
những cách giải bài tập độc đáo, những dụng cụ học tập tự làm; xem phim, xem biểu diễn
nghệ thuật; tham quan du lịch; CLB chuyên đề, CLB sở thích
- Hoạt động thể dục thể thao: hoạt động thể dục thể thao chiếm vị trí đáng kể trong
nhà trường, là bộ phận quan trọng của giáo dục nói chung. Tham gia các hoạt động thể

dục thể thao các em sẽ có điều kiện để rèn luyện thể lực, tăng cường thể lực, tăng cường
sức khoẻ, hình thành nhiều phẩm chất tốt như: ý thức tổ chức kỷ luật, ý chí vượt khó, tinh
thần đồng đội, tính kiên trì, lòng dũng cảm, tình đoàn kết, lòng tự trọng, tinh thần cao
thượng Hoạt động thể dục thể thao diễn ra dưới nhiều hình thức như: thể dục chống mệt
mỏi, các hình thức nghỉ ngơi tích cực ( thể dục nhịp điệu, đá cầu, nhảy dây, các trò chơi
tập thể ), các giải bóng đá, cờ vua, điền kinh, Hội khoẻ Phù đổng, ngày hội thể thao toàn
trường.
- Hoạt động lao động, khoa học, kỹ thuật, hướng nghiệp: đây là một loại hình hoạt
động có trong chương trình HĐGDNGLL. Nội dung của loại hình hoạt động này nhằm
đáp ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái mới trong học tập, ứng dụng kiến
thức của HS vào trong thực tế. Đó là các hoạt động của CLB tìm hiểu xã hội, khoa học
theo các chuyên đề (toán, lý, hoá, sinh ); sưu tầm, tìm hiểu về các danh nhân, nhà bác
học, những tấm gương ham học, say mê phát minh sáng chế; nghe nói chuyện về các
ngành nghề trong xã hội, các thành tựu khoa học kỹ thuật; thi làm đồ dùng học tập, dụng
cụ trực quan; tham gia các cơ sở sản xuất - các công trình khoa học, xem triển lãm về
thành tựu kinh tế, xã hội.
- 22 -

- Hoạt động vui chơi giải trí: vui chơi giải trí góp phần tăng cường sức khoẻ, giúp
học sinh cân bằng trạng thái tâm lý và phát triển trí tuệ, thúc đẩy khả năng học tập của
các em. Tổ chức hoạt động vui chơi có mục đích giáo dục rõ ràng là một "sân chơi" rất
tốt để rèn luyện cho HS các kĩ năng rất cơ bản như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức, kĩ
năng điều khiển, kĩ năng cùng tham gia Nội dung của hoạt động vui chơi giải trí cụ thể,
dễ thực hiện và có tác dụng kích thích sự hưng phấn của HS, làm giảm đi sự căng thẳng,
mệt mỏi ở các em. Vui chơi giải trí có nhiều hình thức như: trò chơi vận động, trò chơi
thể thao, trò chơi trí tuệ,tham gia các cuộc thi (kể cả với tư cách là khán giả): thi ứng xử,
thi "Đường lên đỉnh Olympia cấp trường, thi " Rung chuông vàng", thi "MC giỏi"
-Hoạt động lao động công ích: là hoạt động trong đó HS tham gia giữ gìn và bảo vệ
môi trường cảnh quan của nhà trường, địa phương bằng những việc làm hữu ích, thiết
thực, phù hợp với khả năng và hứng thú của các em. Có nhiều hình thức lao động công

ích như: trực nhật, vệ sinh lớp học, trồng cây, làm bồn hoa,cây cảnh cho đẹp trường, đẹp
lớp; tham gia lao động trong các công trình công cộng của nhà trường, trong các cơ sở
sản xuất của nhà trường như vườn trường, xưởng trường, sân chơi ; lao động giúp đỡ
địa phương, giúp đõ các cơ sở sản xuất kết nghĩa, các công việc của thời vụ và vừa sức.
Các loại hình HĐGDNGLL nêu trên là những hoạt động phù hợp với lứa tuổi HS
THPT.
1.3.4.Phương pháp và hình thức và tổ chức HĐGDNGLL
*Phương pháp tổ chức
Phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT rất đa dạng và
phong phú. Ở đây có sự phối hợp giữa phương pháp giáo dục và phương pháp dạy học,
trên cơ sở đó GV vận dụng cho phù hợp với nội dung và hình thức hoạt động đã lựa
chọn. Chúng ta có thể sử dụng mấy phương pháp cơ bản sau:
Phương pháp thảo luận: Thảo luận là một dạng tương tác nhóm đặc biệt, là phương
pháp tổ chức giáo dục mà trong đó học sinh cùng trao đổi, giải quyết một vấn đề cùng
quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung và có được thái độ hợp tác với vấn đề đó.
Thảo luận tạo ra một môi trường thuận lợi để HS kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội
làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. Khác với dạy học, thảo luận trong HĐGDNGLL là
dựa vào trao đổi ý kiến giữa HS với nhau về một chủ đề nào đó.
Phương pháp đóng vai: Đóng vai rất có tác dụng trong việc phát triển "kỹ năng giao
tiếp" của HS. Đóng vai là phương pháp thực hành của HS trong một số tình huống ứng
xử cụ thể nào đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Nó mang đến
cho HS cơ hội thực tập kĩ năng trong một môi trường được đảm bảo. Đóng vai thường
không có kịch bản cho trước, mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động.
Phương pháp giải quyết vấn đề: Thường vận dụng khi HS phải phân tích, xem xét
và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt
động. Giải quyết vấn đề giúp HS có cách hình toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự
- 23 -

việc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành
công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu của hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi

cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tôn
trọng và bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng, không có lợi cho việc giáo dục HS.
Phương pháp giao nhiệm vụ: đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm
các các phương pháp giáo dục. Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị trí nhất định buộc các em
phải thực hiện trách nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ là tạo cơ hội để HS thể hiện khả năng
của mình, là dịp để các em được rèn luyện nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Trong việc tổ chức HĐGDNGLL, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán sự lớp sẽ tạo nên thế
chủ động cho các em khi điều hành hoạt động. Cán sự lớp sẽ chủ động hơn trong việc
phân công nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm, cá nhân với phương châm "lôi cuốn tất cả mọi
thành viên của lớp" vào việc tổ chức thực hiện hoạt động. Vì thế, muốn giao nhiệm vụ có
kết quả, GV cần hình dung được những việc phải làm, gợi ý cho HS và yêu cầu các em
phải hoàn thành tốt. Khi giao nhiệm vụ, cố gắng đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi,
với khả năng của các em. Không yêu cầu quá mức gây lo lắng, hoang mang trong HS.
PP diễn đàn, pp trò chơi, pp tổ chức hội thi, pp HĐ giao lưu, pp CLB
*Hình thức tổ chức cơ bản của HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT rất đa dạng và phong phú.
Nhiều nơi do nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của hoạt động này đã để tâm suy nghĩ, đúc
rút kinh nghiệm, tìm ra những hình thức hoạt động phù hợp, hấp dẫn, đạt hiệu quả giáo
dục cao. Ta có thể phân chia hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp theo các loại sau:
Theo tiến độ thời gian: (thực hiện xen kẽ với chương trình kế hoạch học tập với
các môn học trên lớp)
Hàng ngày:
- Ở trường: đầu giờ truy bài, đọc báo, văn nghệ. giờ ra chơi, vui chơi giải trí.
- Ở nhà: Tự học, học nhóm, học tổ. Giúp đỡ công việc gia đình.
Hàng tuần: Tiết chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp, tiết hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, câu lạc bộ, thể dục thể thao. Trực tuần. Sinh
hoạt nhóm cán sự học tập. Giáo dục lịch sử truyền thống nhà trường theo lịch đã duyệt.
Bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém.
Hàng tháng: Hoạt động theo chủ điểm, theo chuyên đề.
Hoạt động hè:

Hoạt động hè ở địa phương. Nghỉ hè. Sinh hoạt câu lạc bộ sở thích, Sinh hoạt hè
với địa phương. Ôn tập thi lại, ôn tập chuẩn bị năm học mới.
Hoạt động đáp ứng yêu cầu xã hội:
- 24 -

Hoạt động chính trị xã hội. Hoạt động công ích. Hoạt động văn nghệ, thể thao,
tham quan du lịch.Hoạt động nhân đạo, từ thiện đền ơn đáp nghĩa.Hoạt động bảo vệ môi
trường.Hoạt động bảo vệ trật tự trị an, giữ gìn pháp luật, phòng chống bệnh tật, tệ nạn xã
hội.
1.3.5. Quy trình tổ chức HĐGDNGLL theo định hướng đổi mới phương pháp ở trường
THPT
* Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động cần lưu ý
- Tạo điều kiện cho HS quen dần và biết tự quản toàn bộ quá trình hoạt động. GV
chỉ giữ vai trò cố vấn, giúp đỡ HS trong những tình huống khó khăn hay định hướng nội
dung hoạt động.
- Nội dung hoạt động phải bám sát mục tiêu của HĐGDNGLL, gắn với các yêu cầu
giáo dục của nhà trường, xã hội, địa phương ở từng thời điểm cụ thể.
- Luôn đổi mới và đa dạng hoá các hình thức hoạt động cho phù hợp với nhu cầu và
hứng thú của HS, sao cho phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của các em trong việc
tổ chức hoạt động.
* Quy trình tổ chức hoạt động
Bước 1: Xác định yêu cầu giáo dục của hoạt động
Sau khi lựa chọn tên hoặc chủ đề hoạt động, cần xác định rõ mục tiêu hoặc yêu cầu
giáo dục của hoạt động (quy mô trường hoặc lớp) để chỉ đạo triển khai đúng hướng và có
hiệu quả.
+ Yêu cầu giáo dục về nhận thức: hoạt động nhằm cung cấp cho HS những hiểu
biết, những thông tin gì? hoặc giúp các em củng cố hay nâng cao những kiến thức gì?
+ Yêu cầu giáo dục về thái độ: giáo dục cho HS về mặt tình cảm, thái độ gì? (yêu,
ghét, đồng tình hay phản đối, tích cực hăng hái ).
+ Yêu cầu giáo dục về kỹ năng: qua hoạt động thực tế, cần bồi dưỡng, hình thành

cho HS những kỹ năng gì? (kỹ năng điều khiển tập thể, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự
quản, xử lý tình huống, ứng xử ).
Bước 2: Xác định nội dung và hình thức hoạt động
Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động và lựa chọn các hình thức hoạt động
tương ứng. Có thể căn cứ vào khả năng, nhu cầu của HS mà lựa chọn hình thức cho phù
hợp.
Bước 3: Chuẩn bị hoạt động
Hiệu quả của HĐGD NGLL phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn chuẩn bị, đòi hỏi nhà
giáo dục phải vạch ra được tất cả các điều kiện, yếu tố cần chuẩn bị trước cho hoạt động
thành công. Cụ thể:
- Vạch kế hoạch, thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành hoạt động.

×