Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh Trường Trung học phổ thông chuyên khoa học tự nhiên thuộc trường Đại học khoa học tự nhiên Đại học quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THUỘC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2011

1


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý


CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đaịhoas

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHQG

Đại học Quốc gia

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ mơn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GDNGLL


Giáo dục ngồi giờ lên lớp

HS

Học sinh

HĐGD NGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

KHGD

Khoa học giáo dục

KHTN

Khoa học Tự nhiên

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục


RCT-CT-KCT

Rất cần thiết-Cần thiết-Không cần thiết

RKT-KT-KKT

Rất khả thi- Khả thi- Không khả thi

RQT-QT

Rất quan trọng – Quan trọng

RT-T-BT-CT

Rất tốt-Tốt-Bình thường-Chưa tốt

TĐQT- KQT

Tương đối quan trọng- Không quan trọng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS


Thanh niên cộng sản

TX-TT-KTX

Thường xuyên-Thỉnh thoảng-Không thường xuyên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................
3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................
4

6. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................
4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................
4
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINH
6
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN .................................
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..............................................................................
6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................
6
1.1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của học sinh trường THPT chuyên ...............................................
9
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ......................................
9
1.2.2.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh ...............................
12
1.2.3.Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh ..................
14
1.3.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh các trường
THPT Chuyên .................................................................................................
15
1.3.1.Đặc điểm trường THPT Chun ............................................................
15

1.3.2.Vị trí, vai trị của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với
học sinh Trường THPT Chuyên .....................................................................
18
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học
sinh ở các Trường THPT Chuyên .................................................................
20
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
học sinh ở các trường THPT Chuyên..............................................................
20
1.4.2.Vai trò chủ thể của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của học sinh trường THPT Chuyên ..........................................................
24

4


Tiểu kết chương 1 .........................................................................................
30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN KHOA HỌC TỰ
NHIÊN THUỘC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
31
– ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ...............................................................
2.1. Khái quát về Trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội ............................................................................
31
2.1.1. Sơ lược sự phát triểncủa nhà trường .....................................................
31
2.1.2. Đặc điểm học sinh Trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên
thuộc Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội .....................................................

39
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của học sinh Trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên thuộc
trường Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội .......................................................
42
2.2.1.Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh
Trường THPT Chuyên thuộc Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội ...................
43
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học
sinh Trường THPT Chuyên thuộc Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội ...................
57
2.2.3.Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tổ chức các
hoạt động GDNGLL .......................................................................................
61
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của học sinh Trường THPT Chuyên Khoa học Tự
nhiên thuộc Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội ...............................................
62
Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................
65
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN KHOA HỌC TỰ
NHIÊN THUỘC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
67
– ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ...............................................................
3.1.Nguyên tắc xác định các biện pháp ...........................................................
67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.......................................................
67

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................
68

5


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................
68
3.1.4. Nguyên tắc thực hiện mục tiêu giáo dục ...............................................
68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự huy động các chủ thể cùng tham gia ..............
69
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của học Trường
THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên thuộc trường ĐHKHTN – ĐHQG
Hà Nội .............................................................................................................
69
3.2.1. Biện pháp 1:Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, phụ
huynh và học sinh về vị trí vai trị của hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp đối với giáo dục toàn diện cho học sinh ở trường THPT
chuyên .............................................................................................................
70
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp ...................................................................................................................
73
3.2.3. Biện pháp 3: Củng cố ban chỉ đạo và các cá nhân tổ chức hoạt
động GDNGLL ...............................................................................................
75
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL ............
76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

cho hoạt động GDNGLL .................................................................................
79
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp các lực lượng tham gia vào tổ chức các
hoạt động GDNGLL .......................................................................................
81
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức kiểm tra, đánh giá các kết quả của HĐGD
NGLL ............................................................................................................................
83
3.3. Lấy ý kiến về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................
85
Tiểu kết chương 3............................................................................................
88
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận ......................................................................................................
89
2. Khuyến nghị ................................................................................................
90
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong thời kỳ hội nhập để phát triển kinh tế xã hội. Trong
đó, quan trọng hàng đầu là sự phát triển của nguồn lực con người. Con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy muốn phát triển

xã hội phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con người. Hiến pháp
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai
trò của giáo dục: “Giáo dục-Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong giai đoạn
ngày nay, sự hội nhập và giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới
là cơ hội để ngành giáo dục nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những
công nghệ hiện đại về giáo dục đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo
dục nước ta hiện nay là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo
đức, có năng lực chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời
sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự
nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Điều 27, luật giáo dục 2005 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hệ thống các trường THPT chuyên có nhiệm vụ bồi dưỡng và phát
triển năng khiếu học sinh các môn văn hóa, trên cơ sở giáo dục tồn diện, góp
phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trước những yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước, tháng 9 năm 2007 Hội
nghị các trường chuyên đã thông qua định hướng chiến lược từ nay cho đến
năm 2020 là “phát triển các trường chuyên trong hệ thống trở thành các
trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia chất lượng cao và có ít nhất 10

1


trường trọng điểm ngang tầm với các trường trung học phổ thông chuyên
quốc tế”. Do vậy, vấn đề chất lượng giáo dục phải được đạt lên hàng đầu
trong đó giáo dục toàn diện học sinh càng trở nên quan trọng và cấp bách.

Chính vì những u cầu quan trọng và cấp thiết nêu trên, để thực hiện
mục tiêu giáo dục tồn diện trong nhà trường, để hình thành nhân cách con
người mới XHCN và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước thì ngồi việc trang bị
cho học sinh chun những kiến thức, kỹ năng trong giờ lên lớp cần chú trọng
tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(HĐGD NGLL).
HĐGD NGLL là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp,
giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết những vấn đề
do đời sống đặt ra nhằm điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp.
Tham gia HĐGD NGLL, học sinh rèn luyện cho mình những kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hóa, những thói quen trong học tập, lao
động; kỹ năng tự quản, tự tổ chức, điều khiển, nhận xét, đánh giá, hòa nhập và
thực hiện nhiều hoạt động tập thể có hiệu quả khác. HĐGD NGLL mang lại
hiệu quả giáo dục cho nhà trường, bởi vì ở lứa tuổi học sinh trung học phổ
thơng các em rất thích hoạt động, có tính tự lập, năng động, muốn tự vươn
lên, tự khẳng định mình trước tập thể nên HĐGD NGLL là môi trường tốt
nhất để các em thể hiện khả năng của mình, giúp nhà trường định hướng được
quá trình giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của cấp học.
Nhận thức rõ ý nghĩa và vai trò quan trọng của HĐGD NGLL trong
giai đoạn hiện nay, trường trung học phổ thông chuyên Khoa học Tự nhiên
đã rất quan tâm chỉ đạo, quản lý, tổ chức chương trình và đã gặt hái được
thành công và hiệu quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, nhà
trường gặp khó khăn về nhiều mặt: điều kiện tự nhiên, xã hội, con người (giáo
viên, học sinh), cơ sở vật chất, kinh phí, nội dung, hình thức tổ chức… làm
hiệu quả HĐGD NGLL chưa cao. Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, xã hội

2


quan tâm nhiều đến giáo dục và thường đánh giá chất lượng và thành tích giáo

dục của trường qua số lượng học sinh giỏi, tỷ lệ thi tốt nghiệp và đỗ đại học.
Từ đó mà áp lực thi cử ngày càng đè nặng lên tâm lý của học sinh, giáo viên
và đội ngũ cán bộ quản lý. Cũng chính vì thế mà trường phải tập trung toàn
lực cho hoạt động dạy và học trên lớp, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
HĐGD NGLL cũng chưa được các các lực lượng ủng hộ và thực sự quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên cho thấy ý nghĩa to lớn của cơng tác quản
lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Vì lẽ đó tác giả chọn đề tài : “Quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh trường THPT Chuyên
Khoa học Tự nhiên thuộc Trƣờng Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL của học
sinh và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL của học sinh
trường THPT Chuyên Khoa học tự nhiên thuộc Trường Đại học KHTN –
ĐHQG Hà Nội, Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL của
học sinh Trường chuyên KHTN nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện
học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDNGLL của học sinh Trường
THPT Chuyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL của học sinh
trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên thuộc Trường ĐH KHTN – ĐHQG
Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động tiếp nối của hoạt
động dạy – học trên lớp. Nếu xây dựng được biện pháp quản lý hoạt động
GDNGLL khoa học, đồng bộ, phù hợp với đặc thù của Trường THPT Chuyên

3



KHTN thì chất lượng học tập của học sinh sẽ được nâng cao, đáp ứng mục
tiêu giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động GDNGLL của học sinh
trường THPT Chuyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động GDNGLL của học
sinh trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học KHTN –
ĐHQG Hà Nội
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL của học sinh trường
THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên thuộc Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát và xác định các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL đối với học
sinh Trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên.
- Số liệu khảo sát từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2010 - 2011
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn
của khoa học giáo dục:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các văn kiện, nghị quyết
của Đảng và Nhà nước; các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các văn bản và tài liệu lý luận về quản lý và quản lý giáo dục có liên quan đến
đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDNGLL.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi, trưng cầu ý kiến giáo viên,
cán bộ và học sinh một số lớp trong trường.
7.3. Thống kê toán học

4



8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kế luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của học sinh trường trung học phổ thông Chuyên.
Chương 2 : Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của học sinh trường trung học phổ thông Chuyên Khoa học Tự nhiên thuộc
Trường đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3 : Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của học sinh Trường trung học phổ thông Chuyên Khoa học thuộc Trường đại
học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trong lịch sử q trình phát triển của khoa học giáo dục đã có những
nghiên cứu đề cập đến vấn đề giáo dục hình thành nhân cách ở nhiều mặt.
Rabơle (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân
đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ơng địi hỏi việc giáo dục
phải bao hàm các nội dung: “trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có
sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngồi việc học ở lớp và ở nhà,
cịn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà

văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trị về sống ở nơng thơn
một ngày” [24,tr 39] Cơrúpxcaia (1869-1939) là nhà hoạt động chính trị xuất
sắc của Đảng và Nhà nước Xô Viết vừa là một nhà tâm lí học, giáo dục học
có những đóng góp kiệt xuất cả về lý luận lẫn thực tiễn. Để đào tạo con người
phát triển toàn diện, Cơrúpxcaia quan tâm tới tất cả mọi mặt giáo dục: Đức,
trí, thể, mĩ, quân sự và giáo dục lao động, giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Đặc
biệt, bà coi trọng “giáo dục qua các hình thức hoạt động tập thể như tham
quan du lịch, cắm trại, lao động hè ở các nơng lâm trường kết hợp với sinh
hoạt văn hố nghệ thuật”. [28, tr 226] A.S.Makarenco, nhà sư phạm nổi tiếng
của nước Nga Xơ viết vào thập niên 20, 30. Ơng đã vận dụng sáng tạo lý luận
Mác xít vào thực tế để rút ra những kinh nghiệm làm phong phú cho lý luận
giáo dục XHCN nói riêng và giáo dục nhân loại nói chung. Theo Makarenco,
một trong những logic của quá trình sư phạm là: “quá trình tổ chức hợp lý
hoạt động của học sinh tham gia vào cách mạng xã hội, lao động sản xuất, các
hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, văn hoá

6


nghệ thuật” [28, tr 246] Vào những năm 60-70, đất nước Liên xô đang trên
con đường xây dựng CNXH, việc giáo dục con người phát triển toàn diện
được Đảng cộng sản và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về lí luận giáo
dục nói chung và HĐGD NGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách
“Giáo dục học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã nêu: “Cơng tác giáo dục ngoại
khố bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo dục nội khoá, trước tiên là
phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em, làm thức
tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó
là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực
tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này” [27, tr61]
Các nghiên cứu của các nhà giáo dục trên đều nhấn mạnh tầm quan trọng của

giáo dục ngoại khoá. Để học sinh có thể phát triển tồn diện, các thầy cô giáo
không phải chỉ cần quan tâm đến việc cung cấp tri thức trong các giờ học trên
lớp mà còn phải coi trọng các hoạt động tập thể, vui chơi giải trí, văn nghệ,
thể dục thể thao.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết 14/TƯ ngày 11/1/1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo
dục đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở trường phổ thơng trung học mang
tính chất tồn diện và kĩ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý hơn đến việc phát
huy sở trường và năng khiếu cá nhân…Ở trường phổ thông trung học, cần coi
trọng giáo dục thẩm mĩ (âm nhạc, mĩ thuật…), giáo dục và rèn luyện thể chất,
hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao và luyện tập quân sự”. Từ đây,
đã có nhiều nghiên cứu xung quanh việc xác định khái niệm “hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp”, cũng như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất
lượng HĐGD NGLL trong nhà trường.
PGS. Hà Nhật Thăng, đã dự thảo chương trình khung “Tổ chức HĐGD
NGLL ở trường THCS” vào năm 1998.

7


Nhóm nghiên cứu gồm GS. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Đăng Thìn, Lê
Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ về HĐGD NGLL ở trường THCS, đã điểm qua về
vị trí, nhiệm vụ của HĐGD NGLL, các hình thức và con đường chủ yếu thực
hiện HĐGD NGLL ở trường THCS. Đặc biệt đã giới thiệu quy trình chung
của việc tổ chức HĐGD NGLL và một số hình thức hoạt động mẫu.
Trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGD NGLL, nhóm tác giả
Nguyễn Dục Quang, Trần Quốc Thành, Lê Thanh Sử đã nêu được mục tiêu,
nội dung và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu cơ bản về HĐGD
NGLL, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây

dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung phương pháp HĐGD NGLL.
Nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục đã nghiên cứu
đề tài HĐGD NGLL ở trường THPT, THCS và tiểu học. Các nghiên cứu này
chủ yếu vào các đối tượng học sinh ở phạm vi các trường ở thành phố hoặc
quận, huyện như:
Lê Thị Hoài Thu với nghiên cứu “quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp tại các trường THPT huyện An Dương thành phố Hải Phịng”.
Tơ Trung Tuyền với nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp tại trường THPT Hồng Bàng Thành phố Hải Phòng”
Khuất Cao Bắc với nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện Phúc Thọ thành
phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”.
Tuy nhiên, hiện chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất các biện pháp ở các trường THPT chuyên,
đặc biệt là trường THPT chuyên trong trường Đại học. Đồng thời, chưa có
nghiên cứu nào về HĐGD NGLL ở trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên
thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội . Xuất
phát từ yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới, các nhà trường trung học phổ

8


thông cần quan tâm đẩy mạnh các hoạt động giáo dục bên cạnh hoạt động dạy
và học. Tác giả rất tâm đắc và thấy được sự cần thiết về việc nghiên cứu cơ
bản về thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT chuyên Khoa học Tự
nhiên thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội,
từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD NGLL.
1.2. Các khái niệm cơ bản của việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của học sinh trƣờng THPT chuyên
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.1. Quản lý
Trong lịch sử loài người, mọi hoạt động của đời sống xã hội đều cần có
quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển hệ
thống xã hội ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Có tập thể, tổ chức là có quản lý. Quản lý
xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng
tới mục tiêu chung. Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Bất kì lao động
nào có tính xã hội và chung, trực tiếp được thực hiện với quy mơ tương đối
lớn đều ít nhiều cần đến quản lý … một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”. [8,tr 480].
Vậy, quản lý là gì? Có nhiều quan điểm về quản lý:
- Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[16,tr8].
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. [9,1].
Những quan điểm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
tổ hợp các tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và

9


đối tượng quản lý nhắm phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ
chức năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hộicủa tổ chức/hệ
thống… trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ chức/ hệ thống hoạt động tốt, đạt được
các mục tiêu đã đề ra với chất lượng hiệu quả tối ưu trong điều kiện cụ thể
của đời sống xã hội.
- Quản lý là hoạt động có tính tổ chức, có định hướng theo những quy

luật, những nguyên tắc và những phương pháp cụ thể. Nhưng khi vận dụng lý
thuyết quản lý vào công việc cần được nghiên cứu trong sự kết hợp và tác
động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau, trong những điều kiện cụ thể của
đời sống xã hội.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều quan
điểm về quản lý giáo dục:
- QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (hệ thống giáo dục, quá trình giáo
dục, người được giáo dục…) nhằm làm cho hệ thống vận hành tốt, tiến lên trạng
thái mới về chất nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của đơn vị, của tổ
chức… mà tâm điểm hội tụ là quá trình giáo dục dạy học thế hệ trẻ [21,tr 35]
- QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là các quy
trình, thủ tục, quy định, quy chế… và cách thức vận hành của hệ thống giáo
dục, tất cả các cấu thành của hoạt động giáo dục của hệ thống. (UNESCO)
- QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất
Nói chung QLGD là q trình vận dụng những nguyên lý, phương
pháp, khái niệm… của khoa học quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể,
một ngành chuyên biệt, đó là ngành giáo dục.
Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục bao gồm:

10


- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính
sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục.

- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn cơ sở
vật chất và trang thiết bị trường học…
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
- Huy động quản lý, sử dụng nguồn lực để quản lý giáo dục.
- Tổ chức quản lý quốc tế về giáo dục.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng và kỉ luật.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục.
Ở mỗi một cấp độ thì các nội dụng cơ bản trên đây sẽ được quy định cụ
thể cho phù hợp phạm vi chức trách.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
- Nhà trường (trường học) là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực
hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của
xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. Đó là tổ chức cơ sở trực tiếp làm
công tác giáo dục đào tạo, thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ. Hoạt động
trung tâm của nhà trường là hoạt động dạy - học.
- Giáo dục nhà trường là loại hình hoạt động giáo dục chun trách, có
nội dung chương trình, có phương tiện và phương pháp giáo dục hiện đại, do
đội ngũ các nhà sư phạm thực hiện, là nơi có mơi trường giáo dục thuận lợi,
với tập thể học sinh cùng nhau học tập và rèn luyện.

11


- Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi xác
định, đó là quản lý giáo dục trong một đơn vị giáo dục (nhà trường), là việc vận

dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Nhà trường vừa là khách thể chính
của mọi cấp quản lý từ trung ương tới địa phương, vừa là hệ thống độc lập trong
xã hội, song trước hết và cơ bản là chức trách của ban lãnh đạo nhà trường.
Vậy; Quản lý nhà trường là công tác chuyên biệt, tổ chức thực hiện
đường lối giáo dục của Nhà nước, huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo các
hoạt động của nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục và đạt được các
mục tiêu giáo dục, mục tiêu phát triển nhà trường.
Quản lý nhà trường gồm các nội dung:
- Quản lý mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục và chất lượng
giáo dục thực hiện trong phạm vi nhà trường
- Quản lý quá trình dạy – học và giáo dục của nhà trường.
- Quản lý các hoạt động của học sinh, trọng tâm là quản lý các hoạt
động học tập của học sinh.
- Quản lý giáo viên, phát triển nghề nghiệp của người thày;
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo cho nhà
trường hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp của học sinh
Có nhiều cách phân loại hình thức tổ chức dạy học. Căn cứ vào địa
điểm diễn ra q trình dạy học, có 02 hình thức tổ chức dạy học: hình thức tổ
chức dạy học trên lớp và hình thức tổ chức dạy học ngồi lớp.
1.2.2.1. Giờ lên lớp
Giờ lên lớp (hay cịn gọi là giờ học trên lớp) là một hình thức tổ chức
dạy học mà thời gian học tập được quy định một cách xác định và ở một địa
điểm riêng biệt, GV chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định,
có thành phần khơng đổi, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của từng học

12



sinh để sử dụng các PP và phương tiện dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho HS nắm vững tài liệu học tập một cách trực tiếp cũng như làm phát triển
năng lực nhận thức và giáo dục họ tại lớp.
- Đặc điểm của hình thức tổ chức dạy học trên lớp
+ Lớp học có thành phần khơng đổi trong mỗi giai đoạn của quá trình dạy học.
+ GV chỉ đạo hoạt động nhận thức cảu cả lớp, đồng thời chú ý đến những đặc
điểm của từng học sinh.
+ HS nắm tài liệu một cách trực tiếp tại lớp.
1.2.2.2. Ngồi giờ lên lớp
Ngồi giờ lên lớp là một hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên
tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh ở địa điểm ngoài lớp học
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho HS nắm vững, mở rộng kiến thức thông qua
các hoạt động và các mối quan hệ đa dạng từ mơi trường học tập.
- Đặc điểm của hình thức tổ chức dạy học ngồi lớp
+ Là hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, cho phép kiến tạo các môi trường
học tập đa dạng, kích thích được hứng thú học tập của HS.
+ Làm cho việc học tập trong nhà trường gần hơn với thực tiễn cuộc sống.
+ Giúp HS có điều kiện để trải nghiệm và thực hiện phương thức học tập bằng
chia sẻ có hiệu quả.
1.2.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh
HĐGD NGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi q trình đào tạo
học sinh, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Hoạt động này
do nhà trường quản lý, tiến hành ngồi giờ dạy học trên lớp (theo chương
trình, kế hoạch dạy học). Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình
dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra
trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín q trình giáo dục,
làm cho q trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.

13



Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “HĐGD NGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động cơng
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí... để giúp các em hình thành và phát triển nhân
cách”[15].
HĐGD NGLL ở trường THPT giúp các em HS có cơ hội tham gia các hoạt
động thực tiễn. Học sinh khi được hồ mình vào đời sống xã hội sẽ có thêm
những hiểu biết, học thêm được kinh nghiệm giao tiếp... để làm tăng thêm vốn
sống của mình, để rèn luyện mình trở thành những người có nhân cách.
HĐGD NGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học và tạo
điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành
động góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển các kỹ năng, tình
cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho việc phát triển nhân cách toàn diện HS trong giai
đoạn hiện nay.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh
Quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT là các thao tác, hành động quản
lý nhà nước ở bậc giáo dục THPT, của chủ thể quản lý đến đối tượng và
khách thể quản lý nhằm thực hiện HĐGD NGLL. Các biện pháp quản lý thực
hiện HĐGD NGLL được thực hiện song song với hoạt động giáo dục ở trên
lớp là sự bổ trợ, củng cố những tri thức học sinh đã được học trên lớp và rèn
luyện các kĩ năng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh
bậc THPT nói riêng.
Quản lý thực hiện HĐGD NGLL là hoạt động giáo dục có mục tiêu với
các biện pháp khoa học của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động mọi nguồn lực
trong việc chỉ đạo quản lý thực hiện HĐGD NGLL theo những qui luật khách
quan; có sự thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn
diện của học sinh bậc THPT.


14


1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh các trƣờng THPT Chuyên
1.3.1. Đặc điểm trường THPT Chuyên
Tại điều 62 Luật giáo dục 2005 đã ghi: “Trường THPT Chuyên được
thành lập ở cấp THPT dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học
tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm
bảo giáo dục phổ thông tồn diện.
Trường THPT Chun (trường chun) thuộc loại hình trường chuyên
biệt, cho nên ngoài các nhiệm vụ chung của trường THPT được quy định tại
điều 3 Điều lệ trường TH, THPT và trường có nhiều cấp học (gọi tắt là Điều
lệ trường THPT), Trường THPT chun cịn có những nhiệm vụ riêng được
quy định tại điều 2 quy chế của trường THPT Chuyên là:
1. Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của học sinh về một số môn học
nhất định gọi là môn chuyên; đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ kế hoạch
và chương trình giáo dục tồn diện của giáo dục phổ thông.
2. Tổ chức các hoạt động phù hợp với trình độ và tâm sinh lý học sinh.
Tập hợp các trường THPT chuyên tạo thành hệ thống các trường chuyên, bao
gồm: Trường chuyên thuộc các tỉnh, thành phố thuộc trung ương và trường
chuyên thuộc các cơ sở giáo dục đại học.
Tính đến nay tồn quốc có 74 trường THPT chuyên, trong đó mỗi tỉnh,
thành phố đều có 01 trường THPT chuyên/khối chuyên (trừ thành phố Hà Nội có
03 trường THPT chun và thành phố Hồ Chí Minh có 02 trường THPT chuyên)
và 7 trường đại học có trường chuyên là: ĐHKHTN-ĐHQG Hà Nội, ĐHSP Hà
Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, ĐH Vinh, ĐHKH – ĐH Huế, ĐHSP – ĐH Huế.
Trong trường chuyên, mỗi khối học chỉ được thành lập từ 1 đến 2 lớp
chuyên cho mỗi môn chuyên. Tùy điều kiện của tỉnh hoặc trường đại học,
trường chuyên có thể có một số hoặc tất cả các lớp chun đó là: chun

Tốn, chun Tin, chun Lý, chun Hóa, chuyên Sinh, chuyên Văn, chuyên
Sử, chuyên Địa, chuyên tiếng Anh, chuyên tiếng Nga, chuyên tiếng Pháp.

15


Ngồi ra, trong trường chun có thể có một số lớp không chuyên. Số
lớp không chuyên chiếm không quá 30% so với tổng số lớp chuyên toàn
trường.
Trường THPT chuyên thực hiện chương trình – sách giáo khoa, kế
hoạch giáo dục chung cho các trường THPT và giảng dạy môn chuyên theo
hướng dẫn dạy học môn chuyên của Bộ GD-ĐT với thời lượng dành cho môn
chuyên bằng 150% thời lượng môn học đó trong kế hoạch giáo dục.
Tài liệu giảng dạy môn chuyên thường được sử dụng là các sách tham
khảo dùng cho học sinh chuyên, sinh viên chuyên ngành; tài liệu cung cấp
qua các đợt tập huấn cho giáo viên dạy chuyên do các trường ĐH Khoa học
Tự nhiên, ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn – ĐHQG Hà Nội, Đai học Sư
phạm Hà Nội tổ chức; khai thác qua internet; trao đổi với các cơ sở giáo dục
trong và ngoài nước.
Ngoài thời gian học trên lớp như THPT bình thường, học sinh chun
cịn phải học 2 buổi/ngày để nâng cao ở các môn chuyên và các môn cận
chuyên, hỗ trợ cho môn chuyên đáp ứng yêu cầu các kì thi học sinh giỏi của
tỉnh, thành phố, quốc gia và quốc tế.
Do đặc điểm tâm lý của học sinh trường THPT chuyên là có tư chất
tốt và có năng khiếu về các môn chuyên nên việc học của học sinh khơng
chỉ giới hạn bởi khung chương trình sách giáo khoa cơ bản mà tùy từng
chương trình học, mơn học, chương, bài có thể mở rộng và nâng cao, phát
triển thêm kiến thức.
Nhiệm vụ của trường chuyên là phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước nên việc phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường

THPT chun có thể nói là hoạt động chính, được diễn ra nhiều đợt, thường
xuyên, liên tục từ khi tuyển sinh đầu vào lớp 10 đến lớp 12 thông qua các kết
quả học tập tại cấp THCS, kết quả học tập các mơn chun qua các học kì,
các bài kiểm tra, các kì thi chọn học sinh giỏi của trường. Từ đó chọn ra

16


những đội dự tuyển học sinh giỏi, sau một quá trình học tập bồi dưỡng, thi
tuyển thì chọn ra được đội tuyển học sinh giỏi có số lượng đã được quy định
để tham gia các kì thi học sinh giỏi lớp 12 của tỉnh (thành phố) và quốc gia.
Học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi quốc gia phải là những học sinh đang
học lớp 11, 12.
Các hoạt động giáo dục khác các trường THPT chuyên thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thơng như văn hóa, văn nghệ, thể
thao… theo điều kiện cơ sở vật chất của trường.
Ngồi ra, trường THPT chun cịn tổ chức các đợt tập dượt nghiên
cứu khoa học rèn cho học sinh có thói quen tự học, nghiên cứu, tìm tịi, phát
hiện vấn đề độc đáo mới lạ, hình thành, rèn luyện kĩ năng thu thập, phân loại,
xử lý thông tin từ các nguồn tư liệu khác nhau.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chuyên được các
trường THPT chuyên chỉ đạo theo hướng kết hợp giữa đánh giá học sinh với
học sinh đánh giá lẫn nhau và học sinh tự đánh giá bản thân. Nội dung đánh
giá học sinh chuyên gồm kiểm tra các kiến thức cơ bản, phần sáng tạo của
từng học sinh; kết hợp đánh giá qua việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông với đánh giá năng khiếu (qua các nội dung kiểm tra năng khiếu định kì
hàng tháng); kết hợp kiểm tra theo quy định trong phân phối chương trình với
việc tổng kết chuyên đề để khai thác triệt để phương pháp tư duy của từng cá
nhân, nhóm, lớp học sinh. Các trường xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, tổ
chức các đợt kiểm tra tháng, kiểm tra chuyên đề và xếp thứ tự học sinh từng

tháng. Việc làm này đã giúp các trường phát hiện học sinh nổi bật từ đó tập
trung xây dựng đội tuyển tham dự các kì thi học sinh giỏi và có tác động tích
cực đến việc phấn đấu vươn lên của học sinh.
Việc hợp tác, trao đổi chuyên môn với các cơ sở giáo dục trong và
ngoài nước: các trường THPT chuyên thường xuyên tổ chức các đợt giao lưu
trao đổi kinh nghiệm với các trường THPT chuyên khác về công tác quản lý,

17


hoạt động chuyên môn, kinh nghiệm phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi. Hợp
tác với các trường đại học mở các lớp bồi dưỡng cho giáo viên dạy chuyên.
Một số trường THPT chuyên thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi với nhiều nước trong khu vực và quốc tế.
1.3.2. Vị trí, vai trị của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với học
sinh Trường THPT Chun
1.3.2.1. Vị trí
Q trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho HS
những tri thức khoa học cơ bản và có hệ thống cịn phải ln mang lại hiệu
quả giáo dục nhân cách cho các em. Ngược lại, trong q trình giáo dục,
ngồi việc hình thành cho HS ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn
trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng hoạt động còn
phải tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên lớp.
Quá trình dạy học giáo dục diễn ra ở hai hoạt động chủ yếu: Hoạt động dạy
học trên lớp và HĐGD NGLL. Vì thế, HĐGD NGLL là một bộ phận cấu
thành trong hoạt động giáo dục.
HĐGD NGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường
với xã hội. Thông qua HĐGD NGLL nhà trường có điều kiện phát huy vai trị
tích cực của mình đối với cuộc sống. Ở mỗi địa phương mỗi tỉnh đều có một

hoặc nhiều trường chuyên. Nhà trường thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên
lớp như lao động xã hội, văn hoá, văn nghệ, lao động sản xuất… để phục vụ
cuộc sống, xã hội, gắn nhà trường với địa phương. HĐGD NGLL là điều kiện
và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng cả về vật chất và tinh thần
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhà trường và sự nghiệp giáo dục nói chung.
HĐGD NGLL có vị trí quan trọng trong q trình giáo dục học sinh nói
chung và càng quan trọng đối với học sinh THPT chuyên, các em thường phải
trải qua những giờ học căng thẳng, tập trung suy nghĩ cao độ ở trên lớp nên

18


HĐGD NGLL giúp các em cân bằng hơn giữa thể chất và trí não, sau những
giờ HĐGD NGLL các em có thêm sức mạnh để học tập và chiếm lĩnh kiến
thức mới cao hơn. Hơn nữa, học sinh chuyên là những học sinh rất ham hiểu
biết, tự lập, mạnh dạn và có suy nghĩ táo bạo, có những nhu cầu mới, đặc biệt
là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập vẫn là chủ đạo, song nội
dung và tính chất hoạt động học tập địi hỏi ở các em tính năng động và độc
lập cao hơn, tư duy logic nhiều hơn.
Vì vậy, HĐGD NGLL đối với học sinh THPT chun có vị trí then
chốt trong q trình giáo dục, nhằm điều chỉnh, định hướng quá trình giáo dục
toàn diện đạt hiệu quả và nâng cao chất lượng bồi dưỡng nhân tài.
1.3.2.2. Vai trò
HĐGD NGLL là sự nối tiếp hoạt động dạy-học. Do đó, tạo nên sự hài
hồ, cân đối của q trình sư phạm tồn diện, thống nhất nhằm “hiện thực
hoá” mục tiêu của cấp học.
HĐGD NGLL giúp học sinh bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri
thức đã được học trên lớp (qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan,
ngoại khoá, thi tìm hiểu,..). Giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học
để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.

HĐGD NGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành
vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó cũng làm giàu thêm những kinh
nghiệm thực tế cho bản thân.
HĐGD NGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Đồng
thời cũng giúp các nhà giáo dục phát hiện được năng khiếu của HS, giúp các
em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc sống.
HĐGD NGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực của
HS, giảm thiểu tình trạng yếu kém đạo đức của HS. Dưới sự cố vấn, giúp đỡ
của GV, HS cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể khác nhau trong đời

19


sống hàng ngày ở trường, ngoài xã hội. HĐGD NGLL với nhiều hình thức
phong phú nên khi HS tham gia vào hoạt động thì các em có cơ hội để phát
huy tính sáng tạo hỗ trợ các em học tập tốt các môn chuyên trên lớp. Tham
gia vào các hoạt động, các em HS yếu kém về đạo đức có nhiều cơ hội điều
chỉnh nhận thức, hành vi sai lệch của mình. Từ đó hình thành những kinh
nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hóa, giúp cho việc hình thành và phát triển
nhân cách ở các em. Vai trò quan trọng nhất của HĐGD NGLL là góp phần
phát triển tâm lực, yếu tố nội lực tạo ra động cơ của sự phát triển nhân cách,
khai thác nguồn tài nguyên người. Đó là mục tiêu của cuộc cách mạng giáo
dục của nhân loại cũng như của dân tộc ta đang tiến hành.
Như vậy, với vị trí và vai trị quan trọng của mình, HĐGD NGLL thực
sự là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các hoạt động giáo dục ở nhà
trường THPT chuyên hiện nay. Thực hiện các HĐGD NGLL tích cực và hiệu
quả sẽ góp phần vào việc gắn liền nhà trường với cuộc sống xã hội, thiết thực
phục vụ sát những mục tiêu kinh tế-xã hội và quốc phòng giai đoạn CNHHĐH đất nước.
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh ở

các Trường THPT Chuyên
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh
ở các trường THPT Chuyên
Quản lý HĐGD NGLL là quá trình người CBQL hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra HĐGD NGLL của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra. Trong tồn bộ q trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐGD
NGLL của Hiệu trưởng là hoạt động không thể thiếu và rất quan trọng. Quản
lý HĐGD NGLL ở trường THPT bao gồm các nội dung sau:
1.4.1.1.Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Kế hoạch, đó là sự thống kê những công việc cụ thể cho một thời gian
nhất định: một tuần, tháng, học kỳ, năm học, dịp hè. Việc xây dựng kế hoạch

20


×