Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 123 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ PHI NGA





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ, THỊ XÃ SƠN TÂY
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2013


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ PHI NGA



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ, THỊ XÃ SƠN TÂY
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc





HÀ NỘI – 2013


i
Lêi c¶m ¬n

Với tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong
Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của Trường Đại học Giáo dục -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, tư vấn, tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu xây dựng đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần
Phú, thị xã Sơn Tây, TP Hà Nội”
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
lập đề cương, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp và các
lực lượng giáo dục trong thị xã Sơn Tây đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như cung cấp tài liệu, đóng góp các ý kiến
quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu của chúng ta.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Phi Nga

ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN



BGH
BPT
CBQL
Ban giám hiệu
Ban phụ trách
Cán bộ quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GS.TS
Giáo sư, Tiến sỹ
GTS
Giá trị sống
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐ GD NGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐH
Hiện đại hóa
KNS
Kỹ năng sống

PHHS
Cha mẹ học sinh
TNTP
Thiếu niên tiền phong
TDTT
Thể dục thể thao
VHVN
Văn hóa văn nghệ
XHCN
XHH
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa





iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu đồ, hình

vii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SÔNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC


6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
10
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
10
1.2.2. Quản lý nhà trường
12
1.2.3. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục giá trị sống
13
1.2.4. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống
21
1.2.5. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống
25
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
trong nhà trường tiểu học

27
1.3.1. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
27
1.3.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống,

kỹ năng sống

28
1.3.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình
hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống

28
1.3.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh

30
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống

33
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống

34
1.4.1. Mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học
34
1.4.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh tiểu học
36
1.4.3. Trình độ của đội ngũ giáo viên
46
1.4.4. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

47


iv
1.4.5. Văn hóa nhà trường
48
1.4.6. Môi trường và các yếu tố cơ sở vật chất
50
Tiểu kết chương 1
52
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRẦN PHÚ, THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


53
2.1. Khái quát về trường TH Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
53
2.2. Giới thiệu về khảo sát
54
2.2.1. Mục đích khảo sát
54
2.2.2. Đối tượng khảo sát
55
2.2.3. Nội dung khảo sát
55
2.2.4. Phương pháp khảo sát
55
2.3. Kết quả khảo sát
55
2.3.1. Thực trạng nhận thức về giá trị sống và mức độ thành thạo kỹ
năng sống của HS trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội



55
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh và cán bộ địa phương về GD giá trị sống và kỹ năng sống

59
2.3.3. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh

62
2.3.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh

70
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh

70
2.3.6. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng trong trường và
ngoài xã hội để tổ chức các hoạt động GD giá trị sống, kỹ năng sống

72
2.3.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GD giá trị
sống, kỹ năng sống

73
2.4. Đánh giá chung đối với việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học, thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội



73
2.4.1. Điểm mạnh
73
2.4.2. Điểm yếu
74
2.4.3. Cơ hội
75
2.4.4. Những thách thức
75
Tiểu kết chương 2
76

v
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG
TIỂU HỌC TRẦN PHÚ, THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


77
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
77
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
77
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
77
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
78
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho

học sinh các trường tiểu học ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

78
3.2.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho các lực
lượng tham gia


78
3.2.2. Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện chương trình
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho HS

80
3.2.3. Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho đội ngũ GV tham gia tổ chức
thực hiện


82
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức, phương pháp
tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống

84
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện
chương trình GD GTS, KNS gắn với công tác thi đua khen thưởng

87
3.2.6. Quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia tổ
chức thực hiện giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh


91
3.2.7. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ
cho hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống

93
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất
95
Tiểu kết chương 3
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
100
1. Kết luận
100
2. Khuyến nghị
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
PHỤ LỤC
105

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, GV, PHHS về một số KNS của HS
56
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, GV, PHHS về sự nhận thức các giá trị
sống biểu hiện thông qua hiểu biết, thái độ, hành vi của HS

58

Bảng 2.3. Đánh giá mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên về trách nhiệm phải GD giá trị sống, kỹ năng sống cho HS

61
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giá trị sống và
kỹ năng sống thông qua việc tích hợp vào các môn học của giáo viên

62
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GD giá trị sống, kỹ năng
sống thông qua công tác chủ nhiệm của GV

64
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GD giá trị sống, kỹ năng
sống của BPT Đội qua HĐ GD NGLL

66
Bảng 2.7. Thống kê các hoạt động GD giá trị sống, kỹ năng sống cho
HS thông qua HĐ GD ngoài giờ lên lớp

68
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục GTS, KNS của BGH nhà trường

71
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất

97

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ


Trang
Hình 1.1. Mô tả cấu trúc giá trị sống
14
Biểu đồ 2.1: Đánh giá nhận thức của CBQL, giáo viên và PHHS nhà
trường và cán bộ địa phương về GD giá trị sống và kỹ năng sống

59
Biểu đồ 3.1: Mức độ cấp thiết và tính khả thi
97







1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Thật vậy, nguồn lực con người là quý báu nhất. Với mục tiêu đề ra là
đến năm 2020 nước ta về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp. Nhân tố
quyết định thắng lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
nguồn lực con người Việt Nam. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ

cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo, bồi dưỡng và
phát huy bởi một nên giáo dục tiên tiến gắn với một nền khoa học, công nghệ
hiện đại và phát triển về số lượng, chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí
được nâng cao. Việc chăm lo phát triển nguồn nhân lực con người, chuẩn bị
lớp người lao động có những phẩm chất năng lực phù hợp, đáp ứng với yêu
cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới là nhiệm vụ to lớn của giáo dục:
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.”
Đảng và nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục
2011- 2020 là: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản
và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân.”
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng
mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Giáo dục phổ thông có nhiệm vụ phải giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực

2
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa …
Giáo dục tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ
thông, có số lượng người dạy và người học đông nhất, nói đến giáo dục tiểu
học là nói đến mọi người, mọi nhà và toàn xã hội. Đây là bậc học nền tảng, có
vị trí hêt sức quan trọng trong giáo dục và đời sống xã hội. Theo Luật Giáo
dục 2005, tại điểm 2 - Điều 27 có nêu rõ mục tiêu của giáo dục tiểu học là:
“Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học

sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Trong nhà trường Tiểu học, việc giáo dục và hình thành, phát triển nhân
cách cho học sinh được thực hiện thông qua hai con đường: dạy học các môn
học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Từ năm học 2010 - 2011, Bộ
GD-ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học ở
bậc tiểu học. Thêm nữa, Hiện nay các nhà trường đang đẩy mạnh phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013
do Bộ giáo dục và Đào tạo phát động, trong đó rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh là một trong những nội dung cơ bản của phong trào này. Giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học là một chủ trương cần thiết và đúng đắn.
Giáo dục KNS là trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng về cuộc sống để
các em có thể thích ứng với cuộc sống, để có thể tự mình xử lý mọi tình
huống trong thực tế một cách tốt nhất.
Thị xã Sơn Tây nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội
42km, là vùng trung du bán sơn địa nên các em học sinh ở đây có nhiều thiệt
thòi, ít được đi tham quan, ít được tham gia các chương trình giao lưu văn hoá
nghệ thuật, các lớp giáo dục kỹ năng sống của nhà thiếu nhi còn hạn chế
Bên cạnh đó hoạt động giáo dục trong các trường tiểu học ở thị xã Sơn Tây
còn nặng về dạy “chữ”, nhẹ về “dạy người’. Các trường luôn bị sức ép của

3
các con số đánh giá về trí dục… nên các chương trình hoạt động ngoại khoá
không được chú trọng, giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống chưa được thực
hiện triệt để, việc tích hợp lồng ghép hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ
năng sống cho học sinh trong các giờ dạy trên lớp thông qua bài giảng của
giáo viên cũng chưa được chú trọng, nhiều GV coi việc đó là không phải trách
nhiệm của bản thân mình trong giảng dạy. Tình trạng trường nào có thiên
hướng mạnh về hoạt động nào thì tổ chức hoạt động đó, song nhìn chung
những hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh có nhiều
hạn chế. Các em trở nên nhút nhát, thụ động, tự ti với các bạn, thiếu hiểu

biết, ứng xử kém Việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống của trường tểu
học Trần Phú, Sơn Tây cũng ở trong tình trạng chung như vậy.
Là một cán bộ quản lý giáo dục của trường tiểu học Trần Phú, thị xã
Sơn Tây tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học và với mong muốn nâng cao chất lượng công
tác quản lý giáo dục ở trường nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trƣờng tiểu học
Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao
học, chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho HS tiểu học, tác giả đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu
học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho
học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
4. Giả thiết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh ở trường
tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội sẽ có hiệu quả cao, phù
hợp với thực tiễn giáo dục tiểu học của thành phố nếu được quản lý một cách
khoa học từ khâu kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống;
khâu bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống cho đội ngũ giáo viên đến khâu phối hợp các lực lượng

đồng bộ tham gia thực hiện hoạt động; kiểm tra, đánh giá và khen thưởng kịp
thời hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội.
5.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trong luận văn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2. Phương pháp điều tra
6.3. Phương pháp phỏng vấn
6.4. Phương pháp xử lý thông tin

5
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố

Hà Nội.


















6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Chương trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án
quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường đại học Brahmakumarit thực hiện để
kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho
một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính
phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương Liên hợp quốc,
khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân

cách giá trị của mỗi người: sáng kiến LVEP (LivingValues-Edducation
Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo
dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và
UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một
chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết.
Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và
tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các
quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa
học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục
giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ
XXI cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ

7
sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của
học sinh.
Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân
thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lượng
được nêu trong Khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đã nhận
thấy mô hình “Trường học thân thiện” với các yếu tố của nó là một giải pháp
nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình này đã
được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình trường học
thân thiện, tiêu chí giáo dục KNS vừa như là một biểu hiện của chất lượng
giáo dục, vừa để giúp HS sống an toàn. Kế hoạch hành động Dakar về giáo
dục cho mọi người mỗi quốc gia cũng nhấn mạnh; cần đảm bảo cho người

học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp và kỹ năng sống của
người học là một tiêu chí của chất lượng giáo dục. Cho nên, trong mục tiêu 6
của chương trình đã coi kỹ năng sống là một khía cạnh của chất lượng giáo
dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá kỹ
năng sống của người học. Như vậy tiến hành giáo dục KNS để nâng cao chất
lượng giáo dục.
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã
thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó Khoa học giáo
dục có vai trò, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp với thực
tiễn giáo dục nước nhà.
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã
cho xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm
1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh sinh viên nắm
vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để
thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn
cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên

8
cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong
sách giáo khoa ở Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn
Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng
quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ
năng sống trong giáo dục và GD KNS ở nhà trường phổ thông, đồng thời tìm
hiểu thực trạng GD KNS cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông
qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó
xác định thách thức và định hướng trong tương lai để đẩy mạnh GD KNS trên
cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của
Chương trình hành động Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến

lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội).
Nội dung GD KNS cũng được các nhà trường thực sự quan tâm từ khi
có chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường thực hiện phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội
dung thứ ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên. Mục đích rèn luyện cho học sinh, sinh viên, kỹ năng
ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện
sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, ý
thức chung sống thân thiện, giải quyết hợp lý các tình huống mâu thuẫn, xung
đột; có thái độ lên án và kiên quyết bài trừ mọi hành vi bạo lực. Như vậy vấn
đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên không còn là vấn đề mới mẻ
trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ quan trọng được các nhà trường xây
dựng trong kế hoạch từng năm học, Nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức
đến giáo dục giá trị sống cho học sinh, chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân
cách, mới chỉ chú ý đến giáo dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài, do
đó học sinh chưa hiểu bản chất của các kỹ năng sống cần thực hiện, dẫn đến
kết quả giáo dục chưa cao, số học sinh, sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong

9
các nhà trường ngày càng ra tăng trong thời gian gần đây, gây sự lo lắng bức
xúc trong dư luận, sự trăn trở của ngành giáo dục. Vì thế Khoa học giáo dục
ngày nay đang hướng vào nghiên cứu giáo dục giá trị sống gắn liền với kỹ
năng sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong thực tiễn giáo dục học sinh.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy
Hằng trong cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học” đã chỉ ra quan hệ liên thuộc giữa giáo dục GTS và KNS, trong đó
giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận
và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh tiểu học vào các nhà trường mạnh mẽ, mang

lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, nhưng chủ yếu các đề tài phân tích làm
rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống, hoặc kỹ
năng sống, chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống,
về biện pháp quản lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh ở một trường tiểu
học cụ thể nói riêng. Một số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm
vụ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống hoặc kỹ năng sống nhưng ít có đề tài nghiên cứu
quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống kết hợp với giáo dục kỹ năng sống
trong một nhà trường tiểu học cụ thể.
Do vậy, cần thiết phải khai thác nội lực chính các hoạt động giáo dục
trong nhà trường tiểu học nhằm quản lý, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động giáo
dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh ở một trường tiểu học. Đề tài

10
“Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh
trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” có kế thừa và
phát huy những kết quả nghiên cứu trên. Vấn đề mà luận văn quan tâm là biện
pháp quản lý của nhà trường để chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục GTS,
KNS cho học sinh một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng

và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm,
các tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung.
Chính vì thế quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được
định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các
cách tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng
cách nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ
việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các
trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ
để giải quyết những vấn đề đặc trưng để từ đó giúp họ hiểu được phải làm
như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép
xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm
những yếu tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục
tiêu đã xác định.

11
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là
trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm
tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con
người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng
xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
- Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý

(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ
hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra.” [13, tr.9].
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ
chức mới hình thành.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng
cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà
trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ
thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu
cầu. Như vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.

12
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở
trên, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều cách diễn đạt khác nhau,
song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể quản
lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra
còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
“Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của
các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục
nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục

nhà nước đề ra.” [15, tr.16 ].
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ
ràng hơn, đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo
dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý, về bản chất
là huy động các nguồn lực để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong nhà
trường theo mục tiêu giáo dục[20, tr.369]
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, cơ quan
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung
gian quản lý trường học là Sở GD - ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục
ở các quận, huyện, nơi chỉ đạo và giám sát nhà trường thực hiện các chương
trình giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục trong nhà
trường là ban giám hiệu nhà trường.

13
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất
lượng giáo dục.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra
trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động ngoài
xã hội. Quản lý nhà trường bao gồm các nội dung sau: Quản lý chương trình
dạy, quản lý chương trình học và quản lý khâu hỗ trợ chương trình dạy, chương
trình học như: quản lý cơ sở vật chất và thiết bị GD, quản lý việc bồi dưỡng GV,
quản lý môi trường GD, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập - rèn
luyện của học sinh.

1.2.3. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục giá trị sống
1.2.3.1. Khái niệm giá trị sống
Trong khoảng mười năm trở lại đây, các đề tài nghiên cứu, hội thảo,
báo chí lại dấy lên “phong trào” nghiên cứu giá trị sống. Khi đề cập giá trị
sống là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống của từng cá nhân
con người đang sống, hoạt động, gắn liền với kỹ năng sống, giúp người ta
sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và xã hội.
Giá trị sống là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý
nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để
người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. Giá trị sống mang tính cá nhân,
không phải giá trị sống của mọi người đều giống nhau. Có người cho rằng
“Tiền bạc là trên hết”, có người cho rằng tình yêu thương mới là quý giá nhất
trên đời. Có người coi trọng Lòng trung thực hay sự bình yên…
Giá trị sống chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần không đề cập đến
giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ ) và chủ yếu hướng vào các bình diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)

14
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng
(tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do )
Có thể hình dung các giá trị sống được cấu trúc thành ba vòng tròn: bên
trong cùng (vòng 1) là những giá trị phát triển phẩm chất cá nhân; vòng tròn
thứ hai là những giá trị phát triển quan hệ liên nhân cách; vòng tròn ngoài
cùng là những giá trị nhân loại rộng lớn. Tất nhiên hiểu một cách tương đối vì
tất cả các giá trị sống đều hoà trộn vào nhau, tương tác lẫn nhau, giao thoa,
chế ước lẫn nhau, tồn tại trong từng con người cụ thể với tư cách là chủ thể
biểu hiện các giá trị sống. Giá trị sống là “linh hồn” bên trong, kỹ năng sống
là biểu hiện giá trị sống ra hành vi bên ngoài. Cho nên giáo dục giá trị sống và

kỹ năng sống không thể tách rời nhau.






Hình 1.1. Mô tả cấu trúc giá trị sống
Như vậy, có thể hiểu Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ
thống các quan niệm gắn với những khái niệm trung tâm như cái thiện, cái ác,
công bằng, bình đẳng, bác ái trong mối quan hệ của con người với con người.
Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận.
Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng
cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn
mực của xã hội. [14]

15
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy con
người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham muốn
hướng đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân với
cộng đồng, với tự nhiên
1.2.3.2. Mục tiêu giáo dục giá trị sống
Ở nhà trường Tiểu học, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh nhằm
hướng đến các mục tiêu sau:
- Thu hút trẻ vào các hoạt động giáo dục giá trị, làm cho trẻ thấy thú vị
và có cảm xúc với hoạt động này.
- Làm cho trẻ nhận biết các giá trị phổ quát cơ bản cũng như giá trị của
riêng mình.
- Để trẻ được trải nghiệm với một số giá trị và biết giảm căng thẳng.

- Nâng cao hiểu biết về hành động hòa bình, hành vi yêu thương, trung
thực, hợp tác trên cơ sở các giá trị sống.
- Nâng cao lòng tự trọng và củng cố niềm tin rằng “Tôi tạo nên sự khác
biệt”.
- Giúp trẻ biết lựa chọn hành vi và thái độ tích cực thông qua việc loại
bỏ những hành vi và cảm xúc tiêu cực.
- Giúp trẻ hiểu về các quyền cá nhân, biết tôn trọng các giá trị của mình
và tư duy về thông điệp của riêng mình.
- Nâng cao việc nói chuyện tích cực với bản thân, các hành vi đạt mục
đích và trách nhiệm với bản thân.
- Giúp trẻ thể hiện suy nghĩ và tình cảm về các giá trị dưới hình thức
nghệ thuật.
- Xây dựng các hành vi xã hội tích cực ở trẻ.
- Phát triển các kỹ năng xã hội tích cực giữa trẻ với trẻ trên cơ sở của
các giá trị.
- Phát triển ý thức môi trường và trách nhiệm sinh thái.

16
1.2.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống
Giáo dục GTS là một quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực
lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự
thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn
luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động
xã hội, để học sinh học tập, làm việc hiệu quả hơn có lối sống nếp sống tốt
đẹp mang lại lợi ích cho chính học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội.
Giáo dục GTS cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội
những giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị phổ quát của nhân
loại, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi học sinh, giúp cho
các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản

thân và đáp ứng mong đợi của gia đình, nhà trường và xã hội.
Đối với học sinh tiểu học, nội dung giáo dục giá trị sống cần hệ thống
hoá những giá trị sống phổ quát của nhân loại đó là; Hòa bình, tôn trọng, yêu
thương, hạnh phúc, trung thực, khiêm tốn, trách nhiệm, giản dị, khoan
dung, hợp tác, tự do, đoàn kết.
* Giá trị Hòa bình: Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh.
Hòa bình là khi chúng ta sống hòa thuận và không có sự đấu đá lẫn nhau. Nếu
mỗi người trong thế giới được yên ổn, đó sẽ là một thế giới hòa bình. Hòa
bình còn có nghĩa là sống với sự yên bình của thế giới nội tâm. Hòa bình là
tình trạng bình tĩnh và thư thái của trí óc. Hòa bình là đặc trưng nổi bật của
một xã hội văn minh. Hòa bình phải bắt đầu từ mỗi người chúng ta.
* Giá trị Tôn trọng: Tôn trọng trước hết là sự tự trọng – là biết rằng tự
bản thân mình có giá trị. Một phần của tự trọng là nhận biết những phẩm chất
của chính bản thân. Tôn trọng là lắng nghe người khác. Tôn trọng là biết
người khác cũng có giá trị như bản thân mình. Tôn trọng sẽ hình thành sự tin
cậy lẫn nhau.

×