Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 106 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN TUẤN ANH




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
GIA LỘC II, TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




HÀ NỘI – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN TUẤN ANH



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
GIA LỘC II, TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Nhật Thăng

HÀ NỘI – 2012



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo

2
BGH
Ban giám hiệu
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
ĐĐ
Đạo đức
5
ĐHQG
Đại học Quốc gia
6
ĐTN
Đoàn thanh niên
7
ĐVTN
Đoàn viên thanh niên
8
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
9
GVBM
Giáo viên bộ môn
10
GDCD
Giáo dục công dân
11
GV
Giáo viên

12
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
13
HS
Học sinh
14
HĐGDĐĐ
Hoạt động giáo dục đạo đức
15
HTGDQD
Hệ thống giáo dục quốc dân
16
LLGD
Lực lƣợng giáo dục
17
Nxb
Nhà xuất bản
18
PGS.TS
Phó Giáo sƣ.Tiến sĩ
19
QL
Quản lý
20
QLGD
Quản lý giáo dục
21
QTGDĐĐ
Quá trình giáo dục đạo đức

22
THPT
Trung học phổ thông
23
XHCN
Xã hội chủ nghĩa









MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
5
8 Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm công cụ
9
1.3. Vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức đối với sự phát triển
20
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trƣởng
26
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
29
Tiểu kết chƣơng 1.
34
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG GIA LỘC
II, TỈNH HẢI DƢƠNG
37
2.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của huyện Gia lộc, Trƣờng
Gia lộc II, Tỉnh Hải Dƣơng.
37
2.2. Thực trạng đạo đức của học sinh trƣờng THPT Gia Lộc II, Tỉnh Hải
Dƣơng.
40

2.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của các lực
lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng THPT Gia Lộc II
47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng
THPT Gia Lộc II của Hiệu trƣởng
52



2.5. Đánh giá về thực trạng GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh của
hiệu trƣởng trƣờng THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dƣơng
56
2.6. Xác định nguyên nhân của hạn chế
57
Tiểu kết chƣơng 2
59
Chƣơng 3 :BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG GIA LỘC II, TỈNH HẢI DƢƠNG
61
3.1. Một số nguyên tắc xác định biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trƣờng Trung học phổ thông Gia Lộc II
61
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
Hiệu trƣởng trƣờng Trung học phổ thông Gia Lộc II, Tỉnh Hải Dƣơng
63
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Kế hoạch hóa hoạt
63
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Tổ chức bồi dƣỡng nhận thức
66

3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Tổ chức chỉ đạo, triển khai
69
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tƣ: Xây dựng hệ thống nội quy, tiêu chí
73
3.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm: Tăng cƣờng hiệu quả giáo dục
76
3.2.6. Nhóm biện pháp thứ sáu: Tăng cƣờng công tác kiểm tra
77
3.2.7. Nhóm biện pháp thứ bẩy: Xây dựng cơ chế phối hợp
78
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp
82
3.3. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh trƣờng Trung học phổ thông Gia Lộc II
83
Tiểu kết chƣơng 3
87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
89
1. Kết luận
89
2. Khuyến nghị
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
94






DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoá các chức năng trong quá trình quản lý
giáo dục
16

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ vị trí của nhà trƣờng nhìn từ khía cạnh tổ chức
và kinh tế - xã hội
17

Bảng 2.1. Kết quả xếp loại HL – HK của học sinh trƣờng THPT
Gia Lộc II trong 3 năm học gần đây
40

Bảng 2.2. Khảo sát nhận thức của học sinh về quan niệm đạo đức
41

Bảng 2.3: Thực trạng về hành vi vi phạm đạo đức của học sinh
42

Bảng 2.4: Quan điểm của học sinh về vị trí, vai trò của giáo dục
đạo đức trong nhà trƣờng
44

Bảng 2.5: Các phẩm chất đạo đức cần đƣợc giáo dục cho học sinh
trƣờng THPT Gia Lộc II (Khảo sát 300 học sinh)
45


Bảng 2.6: Quan điểm của giáo viên về mức độ quan trọng của
giáo dục đạo đức cho học sinh
47

Bảng 2.7: Khảo sát tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh đã thực hiện tại trƣờng THPT Gia Lộc II trong
thời gian qua.
48

Bảng 2.8: Sự phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa các lực
lƣợng giáo dục đạo đức
51

Bảng 2.9: Khảo sát việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
53

Bảng 2.10: Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
giáo dục đạo đức
54

Bảng 2.11: Khảo sát việc kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học
sinh
55

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tam giác giáo dục Gia đình - Nhà trƣờng- Xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
79





Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp
82

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi
của bẩy nhóm biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh của hiệu
trƣởng trƣờng THPT Gia Lộc II, Tỉnh Hải Dƣơng
84

Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
87




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục năm 2005 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xác định:
“…Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [11, trang 13 – 14]
Nhƣ vậy việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt trong nhà trƣờng phổ thông. Nhiệm vụ này càng trở
nên cấp thiết hơn trong bối cảnh hiện nay, khi đất nƣớc ta đang thực hiện tiến

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu
hƣớng toàn cầu hoá. Sự giao lƣu mở cửa hội nhập đã đem đến cho mỗi cá
nhân, mỗi gia đình Việt Nam nhiều cơ hội, điều kiện phát triển về kinh tế,
giao lƣu với các nền văn hoá tiên tiến của các nƣớc nhƣng đồng thời cũng đặt
ra cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình những thử thách trƣớc các tác động tiêu cực
của nền kinh tế thị trƣờng. Sự phát triển nhanh chóng của các thành phần kinh
tế đã tác động đến đời sống gia đình và xã hội, làm thay đổi, đảo lộn một số
giá trị, ảnh hƣởng không nhỏ tới sự phát triển nhân cách của giới trẻ.
Trong những năm gần đây hiện tƣợng khủng hoảng, lệch lạc về đạo đức
trong một bộ phận thanh thiếu niên ngày càng gia tăng. Tình trạng sống buông
thả, ăn chơi hƣởng lạc, bạo lực học đƣờng, tệ nạn xã hội, thiếu niềm tin…
trong giới trẻ có xu hƣớng gia tăng đến mức báo động, quan niệm việc giáo
dục con cái là trách nhiệm của nhà trƣờng có ở không ít bậc cha mẹ học sinh
và dƣ luận xã hội, những điều đó buộc chúng ta phải có những nhìn nhận,
đánh giá một cách khách quan, khoa học về nguyên nhân của tình trạng này.

2
Qua đó có đƣợc những giải pháp trƣớc mắt và lâu dài để hình thành và phát
triển nhân cách toàn vẹn cho học sinh, công việc này không phải của riêng
một gia đình hay của ngành giáo dục mà đòi hỏi sự chung tay góp sức của
toàn xã hội nhằm hƣớng tới mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam phát triển
toàn diện, đáp ứng đƣợc những yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nƣớc.
Với mục tiêu nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì, phối hợp
cùng với các Bộ, ngành liên quan, chỉ đạo, tổ chức xây dựng các hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh một cách đồng bộ và toàn diện. Phát biểu tại
Hội thảo “Giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh bằng phương pháp kỷ luật
tích cực” do Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Thứ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển khẳng định: “Vấn đề

giáo dục đạo đức trong học sinh hiện rất cấp bách vì xã hội phức tạp hơn.
Những giá trị đạo đức đang thay đổi và thay đổi ngày càng nhanh”.
(Nguồn: Báo điện tử Dân trí - Chuyên mục Giáo dục)
Mặt khác việc giúp đỡ, giáo dục, uốn nắn học sinh tiến bộ về đạo đức là
công việc phức tạp, đòi hỏi ngƣời giáo viên cần có những biện pháp, kỹ năng
nhất định. Đặc biệt đối với những trƣờng THPT thuộc khối ngoài công lập
nhƣ trƣờng THPT Gia Lộc II, học sinh tuyển đầu vào chất lƣợng thấp, kèm
theo học lực yếu là ý thức kém, thì việc giáo dục học sinh tự giác, tích cực
trong tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức là nhiệm vụ hàng đầu, là nền móng để xây
dựng nhà trƣờng ổn định và phát triển.
Trong thực tế giáo dục của nhà trƣờng, sở dĩ các em học sinh chậm tiến
bộ chủ yếu do chƣa có các biện pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo
đức một cách đồng bộ, toàn diện giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội, giữa các
thầy cô và các tổ chức trong nhà trƣờng. Mặt khác đội ngũ giáo viên, đặc biệt
là giáo viên chủ nhiệm của nhà trƣờng còn trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề nên

3
kinh nghiệm giáo dục còn nhiều hạn chế, các biện pháp giáo dục đã áp dụng
chủ yếu hƣớng về xử phạt mà chƣa chú trọng đến việc giúp các em nhận thấy
sai lầm của mình và có hƣớng khắc phục cụ thể.
Giáo viên bộ môn khi lên lớp còn nặng về truyền thụ kiến thức mà chƣa
chú trọng đến việc “dạy làm ngƣời”. Chƣơng trình môn Giáo dục công dân
còn có nhiều bất cập cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế chất
lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Việc có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
với mục tiêu là giúp học sinh thay đổi nhận thức về các hành vi sai lệch của
mình, có ý thức tự giác tu dƣỡng, rèn luyện đối với trƣờng THPT Gia lộc II là
một việc làm hết sức cần thiết và có vai trò quyết định đến sự phát triển bền
vững của nhà trƣờng. Giáo dục đạo đức cho học sinh là công việc khó khăn,
không thể có kết quả tốt trong một thời gian ngắn. Nó đòi hỏi một quá trình

lâu dài, sự gắn kết thật sự có trách nhiệm giữa nhà trƣờng, gia đình và các lực
lƣợng giáo dục khác
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, nhƣng để áp dụng có hiệu quả và
phù hợp với đặc điểm riêng của từng trƣờng thì cần có những nghiên cứu thực
tế tại cơ sở, qua đó nêu ra đƣợc cách làm, chỉ dẫn cụ thể trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do nêu ở trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“ Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương”. Tác giả
luận văn hy vọng với sự kế thừa cần thiết các công trình nghiên cứu đi trƣớc,
cùng với sự nỗ lực học hỏi, nghiên cứu của bản thân, xác định đƣợc các biện
pháp quản lý hiệu quả, đồng bộ trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại trƣờng THPT Gia Lộc II, đồng thời đóng góp, chia sẻ kinh nghiệm
với đồng nghiệp và độc giả quan tâm đến lĩnh vực này.

4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trƣờng THPT Gia lộc II,
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
Hiệu trƣởng trƣờng THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
của Hiệu trƣởng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng
Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dƣơng.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu Hiệu trƣởng có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh phù hợp với quy luật khách quan và thực hiện đồng bộ thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh trƣờng THPT Gia Lộc II.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh tại trƣờng THPT Gia Lộc II
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dƣơng
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ tháng 5 năm 2011 cho đến
nay và đƣợc tiến hành ở cả 3 khối lớp của trƣờng THPT Gia Lộc II: khối 10,
khối 11 và khối 12.

5
6.2. Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn của
trƣờng THPT Gia Lộc II và một số trƣờng THPT trong địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng.
6.3. Khảo sát học sinh, cha mẹ học sinh trƣờng THPT Gia Lộc II và một số
cán bộ cộng đồng địa phƣơng nơi trƣờng đóng
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các công trình khoa học nghiên cứu về đạo đức và giáo dục
đạo đức, nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, các tài liệu lý luận về giáo
dục đạo đức và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp quan sát, khảo sát thực tế
- Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia

- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Phƣơng pháp sử dụng toán thống kê
- Phƣơng pháp sử dụng phần mềm tin học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trƣờng Trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng Trung học phổ thông Gia lộc II, tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của Hiệu trƣởng trƣờng Trung học phổ thông Gia lộc II, tỉnh Hải Dƣơng

6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong mọi thời đại, ở bất kỳ một quốc gia nào thì đạo đức luôn giữ vai
trò quan trọng trong đời sống xã hội, với những chuẩn mực, giá trị đúng đắn.
Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử loài ngƣời thì chuẩn mực chung của đạo
đức vẫn là hƣớng tới cái thiện, chống lại cái ác, hƣớng tới quan hệ tốt đẹp
giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với tự nhiên và xã hội. Đồng
thời đạo đức cũng khẳng định khả năng tự tu dƣỡng, tự giáo dục của mỗi cá
nhân, cho nên đạo đức và giáo dục đạo đức luôn luôn đƣợc quan tâm, chú
trọng ở mọi thời đại.
Ở phƣơng Tây, nhà triết học Socrate (469 – 399 TCN) cho rằng cái gốc

của đạo đức là tính thiện, bản tính con ngƣời vốn thiện, nếu tính thiện ấy đƣợc
nuôi dƣỡng, phát triển thì con ngƣời sẽ có hạnh phúc. Theo ông chuẩn mực
đạo đức phải đƣợc nhận thức bằng lý tính kết hợp với phƣơng pháp nhận thức
khoa học
Đối với nền văn minh phƣơng Đông thì vấn đề giáo dục đạo đức đã
đƣợc quan tâm từ rất sớm. Khổng Tử (551-479 TCN) mà tƣ tƣởng của ông đã
trở thành một “Đạo” có ảnh hƣởng sâu rộng không chỉ ở Trung Quốc mà ở
nhiều quốc gia. Ông đề cao đƣờng lối “đức trị” để trị quốc an dân, phát triển
đất nƣớc. Theo quan điểm “ Ngũ thƣờng” của ông thì yếu tố đạo đức đƣợc đặt
lên hàng đầu “ Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi Nhân là gốc rễ của các
đức khác, và xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”. Ông đƣợc ngƣời
đời tôn làm “ Vạn thế sƣ biểu”.
Đất nƣớc Việt Nam trải qua hàng nghìn năm văn hiến đã xây dựng mô
hình giáo dục kế thừa những tinh hoa của nhân loại, đạo đức và tài năng là hai

7
yếu tố căn bản của nhân cách con ngƣời, trong đó cha ông ta lựa chọn đạo đức
là gốc rễ, “ Tiên học Lễ, hậu học Văn”.
Nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trên thế giới cũng đã đề cập và
nghiên cứu về giáo dục đạo đức. Trong số đó tiêu biểu là nhà giáo dục học và
tâm lý học Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục đạo
đức trong tập thể và thông qua tập thể. Nguyên tắc đó của ông đã trở thành
một trong bốn con đƣờng giáo dục đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay [22]
Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta đã kế thừa và phát huy
những giá trị tốt đẹp của nhân loại, của truyền thống phƣơng Đông để xây
dựng lên một mô hình “Ngũ thƣờng” cho dân tộc Việt Nam, cho ngƣời cách
mạng Việt Nam, đó là “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm”. Theo tƣ tƣởng của
Ngƣời, đạo đức cách mạng giúp con ngƣời Việt Nam vƣợt qua mọi thử thách,
gian lao trong hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ, giành độc lập tự do, xây dựng
một đất nƣớc Việt Nam giầu đẹp nhƣ ngày hôm nay. Bản thân Ngƣời chính là

tấm gƣơng sáng ngời về đạo đức cách mạng, phong trào “Học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” luôn đƣợc đông đảo nhân dân ta hƣởng
ứng tham gia hàng ngày, hàng giờ.
Trong sự nghiệp giáo dục của nƣớc nhà thì vấn đề giáo dục đạo đức,
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ luôn đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc quan tâm, coi trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng (khoá VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển Giáo
dục – Đào tạo trong thời kỳ CNH – HĐH đã chỉ rõ nhiệm vụ và mục tiêu cơ
bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn
bó với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có
ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngƣời
Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ

8
tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là
những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” lại vừa “chuyên”
nhƣ lời dặn của Bác Hồ [10]
Trong nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng hội nhập quốc tế hiện nay đã
tạo ra những định hƣớng giá trị xã hội mới bên cạnh những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp, những giá trị của con ngƣời trong thời đại mới cũng
đƣợc hình thành. Tuy nhiên, cùng với những mặt tích cực cũng đã xuất hiện
một số biểu hiện tiêu cực ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh. Trƣớc thực tế đó, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên
cứu của nhiều tác giả về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối
cảnh hiện nay.
Tác giả Phạm Minh Hạc bày tỏ quan điểm về các định hƣớng giáo dục
giá trị đạo đức con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất

nƣớc: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các
trƣờng học; củng cố ý tƣởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt
chẽ giáo dục nhà trƣờng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, kết hợp
chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các
cơ quan thi hành pháp luật. Tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu
nƣớc và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trƣớc hết là
cán bộ đảng viên, thầy cô giáo các trƣờng học, xây dựng một cơ chế tổ chức
và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức
cho mọi ngƣời” [14]
Nội dung cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông” [19], của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh
Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính - Vũ Phƣơng Liên đã nghiên cứu, hƣớng dẫn
phƣơng pháp, kỹ năng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh
THPT, qua đó nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, đây

9
thực sự là một tài liệu hữu ích cho đội ngũ giáo viên THPT trong hoạt động
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh hiện nay.
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực- tâm lực- thể
lực của mỗi con ngƣời, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển
con ngƣời. Trong cuốn sách: " Rèn luyện kỹ năng sư phạm” [23] và cuốn “Sổ
tay giáo viên chủ nhiệm” [24], tác giả đã nêu rõ những kỹ năng sƣ phạm cần
thiết với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức trong
các nhà trƣờng phổ thông.
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trƣờng Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã lựa chọn nghiên cứu về đề
tài giáo dục đạo đức cho học sinh và đạt đƣợc những thành công nhất định khi
áp dụng vào thực tế tại cơ sở.
Trƣớc thực trạng đáng báo động về suy thoái đạo đức của một bộ phận
học sinh, đặc biệt là tình trạng bạo lực học đƣờng đƣợc nêu trên các phƣơng

tiện thông tin đại chúng thời gian qua. Bộ GD&ĐT phối hợp với các cơ quan
chức năng, các chuyên gia về giáo dục, tâm lý…đã tổ chức nhiều cuộc Hội
thảo tại Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, tại Hà Nội… nhằm tìm ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả, chất lƣợng công tác giáo dục đạo đức, lối sống,
phòng chống tội phạm, bạo lực học đƣờng trong học sinh phổ thông.
Qua một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên đây cho thấy
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng,
là công việc hết sức phức tạp, không thể có kết quả tốt trong một thời gian
ngắn. Nó đòi hỏi một quá trình lâu dài, sự gắn kết thật sự có trách nhiệm giữa
nhà trƣờng, gia đình và các lực lƣợng giáo dục khác trong xã hội.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức là những chuẩn mực, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong
gia đình, cộng đồng hay xã hội, là những định hƣớng giá trị đƣợc thừa nhận

10
rộng rãi. Đạo đức quy định, chi phối, điều chỉnh hành vi, quan hệ của con
ngƣời đối với nhau và đối với xã hội nói chung; là những nguyên tắc phải
tuân theo trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, giữa cá nhân với xã hội, phù
hợp yêu cầu của mỗi chế độ chính trị và kinh tế xã hội nhất định.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội chịu sự chi phối của điều kiện
chính trị, kinh tế xã hội cũng nhƣ truyền thống dân tộc, tôn giáo…do đó đạo
đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Trong xã hội Việt Nam thời
phong kiến thì chuẩn mực đạo đức là “Tam cƣơng – Ngũ thƣờng”, ngƣời phụ
nữ Việt Nam còn có “ Tam tòng - Tứ đức”. Cho đến thời đại Hồ Chí Minh,
quan niệm đạo đức đƣợc kế thừa tinh hoa của nhân loại, với truyền thống dân
tộc nhƣ “Tôn sƣ - Trọng đạo”, và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh “ Nhân - Nghĩa -
Trí - Dũng - Liêm”; “Cần - Kiệm - Liêm - Chính”, đó chính là đạo đức cách
mạng, đạo đức vì lợi ích của Đảng, của dân tộc, của loài ngƣời. Ngƣời phụ nữ
Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh với chuẩn mực đạo đức là “8 chữ vàng” do

Bác Hồ trao tặng “ Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Đảm đang” đã đóng góp
to lớn vào thành quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc.
Khi bàn về đạo đức có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau. Theo tác
giả Trần Hậu Kiểm thì “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ
đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân với xã hội”. [17, tr.12]
Theo tác giả Phạm Khắc Chƣơng và Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một
hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù
hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa
con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [9, tr.51 ]

11
Nhƣ vậy, tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng chúng ta có thể
thấy đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó
con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình trong mối quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với cộng đồng xã hội và tự nhiên.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì: “Giáo dục đạo đức là
quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội
đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin,
nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [16]
Theo Makarenko: “Giáo dục đạo đức có nghĩa là rèn luyện những
phẩm chất tốt cho học sinh ( tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh
thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với
người lao động, chủ nghĩa yêu nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót
của chúng” [22]

Nhƣ chúng ta đã biết quá trình sƣ phạm tổng thể bao gồm hai bộ phận
có quan hệ biện chứng với nhau đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục
theo nghĩa hẹp. Quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình tác động
có mục đích, có hệ thống, có định hƣớng, lâu dài và liên tục của nhà sƣ phạm
đến toàn bộ cuộc sống của học sinh để hình thành cho họ những phẩm chất
nhân cách hay nói cách khác quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình
giáo dục hình thành phẩm chất nhân cách cho học sinh thông qua tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng. Với cách hiểu nhƣ vậy thì quá trình giáo
dục đạo đức trong nhà trƣờng phổ thông về bản chất có đầy đủ những đặc
điểm của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp, cụ thể nhƣ sau:
1.2.2.1. Giáo dục đạo đức là quá trình có tính mục đích
Theo điều 2 Luật Giáo dục 2005 thì mục đích giáo dục là “Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,

12
hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất, năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.” [11
Mục đích là cái đích cần đạt đƣợc của QTGDĐĐ. Về bản chất nó là mô
hình giáo dục về nhân cách ngƣời học, phản ánh sản phẩm dự kiến của giáo
dục, sản phẩm đó không chỉ là kiểu nhân cách cần đƣợc hình thành ở ngƣời
học với những nét cá tính của nó mà còn là kiểu tập thể cần đƣợc xây dựng
với những sắc thái đa dạng của nó. Mục đích giáo dục đạo đức có 3 chức
năng:
+ Làm tiền đề định hƣớng cho sự phát triển giáo dục.
+ Làm cơ sở để tổ chức quá trình GDĐĐ. Mục đích GDĐĐ quy định
việc lựa chọn nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện cũng nhƣ các hình thức tổ
chức giáo dục, xác định các điều kiện để tổ chức thực hiện QTGDĐĐ. Căn cứ
vào mục đích GDĐĐ để tổ chức các hoạt động giáo dục GDĐĐ theo từng địa
phƣơng, từng nghành học, bậc học, từng trƣờng học cụ thể.

+ Làm chuẩn đánh giá chất lƣợng GDĐĐ. Chất lƣợng GDĐĐ là mức
độ đạt đƣợc của sản phẩm giáo dục so với mục đích đã đề ra. Căn cứ vào mục
đích giáo dục nhà trƣờng, cơ sở giáo dục đánh giá chất lƣợng GDĐĐ của
mình từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức là một quá trình diễn ra lâu dài.
Tính chất lâu dài của QTGDĐĐ thể hiện ở các góc độ sau:
Quá trình GDĐĐ đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc đời
một con ngƣời, từ lúc sinh ra cho đến lúc chết con ngƣời luôn luôn đƣợc giáo
dục. QTGDĐĐ phải diễn ra tuần tự theo 3 khâu:
+ GD nhận thức
+ Hình thành thái độ, niềm tin
+ Hình thành thói quen, hành vi đúng đắn phù hợp với chuẩn mực xã
hội nên phải có thời gian nhất định.

13
Quá trình GDĐĐ là quá trình đấu tranh tự giác xoá bỏ cái sai lầm lạc
hậu, tiếp nhận cái mới, tiến bộ hơn. Thực tế cho thấy thiết lập cái mới đã khó
và xoá bỏ một thói quen cũ càng khó và đòi hỏi một thời gian nhất định. Để
hình thành và trở nên bền vững, ổn định những phẩm chất hành vi, thói quen
tốt của cá nhân đòi hỏi một thời gian lâu dài không thể một sớm, một chiều
mà có ngay đƣợc. Những phẩm chất mới của nhân cách (niềm tin, động cơ
đúng, tình cảm mới ) chỉ có đƣợc và trở nên vững chắc khi ngƣời đƣợc giáo
dục tiếp nhận và trải qua một thời gian tập luyện, thể nghiệm, đấu tranh với
những mâu thuẫn trong bản thân, trong cuộc sống thực để trở thành kinh
nghiệm sống của chính mình.
1.2.2.3. Quá trình giáo dục đạo đức diễn ra rất phức tạp, diễn ra với nhiều
mâu thuẫn.
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội vì vậy nó rất phức tạp. QTGDĐĐ là
quá trình tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng để hình thành những
phẩm chất nhân cách bền vững cho ngƣời đƣợc giáo dục, có rất nhiều nhân tố

tác động đến quá trình này nhƣ: các sự kiện, quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội,
tƣ tƣởng-văn hóa, phong tục, tập quán; các hoạt động giáo dục ở trong và
ngoài nhà trƣờng do vậy QTGDĐĐ là một quá trình có tác động từ nhiều
chiều, nhiều khía cạnh, nhiều mặt khác nhau nên đòi hỏi nhà giáo dục và
ngƣời đƣợc giáo dục cần phải có bản lĩnh, ý chí cao .
Quá trình GDĐĐ là quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn, việc giải
quyết các mâu thuẫn này chính là động lực giúp học sinh cũng nhƣ giáo viên
phát triển đƣợc các phẩm chất của mình. Các mâu thuẫn đó bao gồm:
+ Mâu thuẫn giữa yêu cầu chung của xã hội với xu hƣớng và nguyện
vọng riêng của mỗi cá nhân.
+ Mâu thuẫn giữa cái tích cực đổi mới và cái tiêu cực , thói quen, sức ỳ
tâm lý cản trở hoạt động

14
+ Mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức và khả năng thực hiện của mỗi
con ngƣời.
+ Mâu thuẫn giữa mục đích và phƣơng thức đạt mục đích.
+ Mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố và mâu thuẫn giữa các
thành tố với nhau….
Trong các mâu thuẫn nói trên cái nào thắng thế thì đó chính là xu
hƣớng phát triển của nhân cách.
1.2.2.4. QTGDĐĐ là quá trình có hai mặt tương tác biện chứng.
Mặt thứ nhất là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo
dục đến các đối tƣợng giáo dục. Nhà giáo dục là những ngƣời đại diện cho thế
hệ đi trƣớc, những ngƣời nắm vững mục tiêu chƣơng trình giáo dục bằng các
hình thức giáo dục và phƣơng pháp giáo dục phù hợp với các lứa tuổi để định
hƣớng phát triển cho học sinh.
Mặt thứ hai: Trong quá trình giáo dục đạo đức có sự hƣởng ứng tích
cực của các đối tƣợng giáo dục trƣớc những tác động của nhà giáo dục.
Trong QTGDĐĐ hai mặt này tác động qua lại với nhau. Những tác

động sƣ phạm đóng vai trò định hƣớng còn sự tiếp thu có ý thức của đối
tƣợng giáo dục đóng vai trò quyết định cho sự thành công của QTGDĐĐ.
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1 Quản lý
Quản lý ra đời nhằm tạo ra một hiệu quả lao động cao hơn so với việc
làm của từng cá nhân riêng lẻ của một nhóm ngƣời khi họ tiến hành các công
việc có mục tiêu chung với nhau. Quản lý là một khái niệm rộng và thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, do vậy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Marx đã
nhấn mạnh vai trò của quản lý : “ Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [12]
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: ”Quản lý là một quá trình định

15
hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là hệ thống, là một quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”
[16]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hiện nay
quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [5]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản có nghĩa là giữ; Lý là chỉnh
sửa. Vậy quản lý là làm cho ổn định và phát triển, sao cho trong quản có lý,
trong lý có quản. Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển, trong phát
triển giữ được hạt nhân cho ổn định” [1]
Theo tác giả Trần Khánh Đức từ quan niệm của các tác giả đã nêu,
chúng ta có thể khái quát lại: ”Quản lý là hoạt động có ý thức của con người
nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành đồng của
một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra

một cách hiệu quả nhất ”. [12]
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là:
+ Dự báo/Lập kế hoạch
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo
+ Kiểm tra/đánh giá.
Các chức năng trên đan xen nhau, tác động bổ xung lẫn nhau để hoàn
thiện quá trình quản lý.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động quản lý trong lĩnh vực giáo dục với
nhiều cấp độ khác nhau (nhà nƣớc, nhà trƣờng, lớp học) trong hệ thống giáo
dục của một đất nƣớc, một quốc gia nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và

16
các mục tiêu giáo dục của đất nƣớc đó, quốc gia đó. Để hiểu rõ hơn về khái
niệm quản lý giáo dục chúng ta cùng tham khảo một số quan điểm sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: “QLGD là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1 ]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy-học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [12]
Nhƣ vậy có thể hiểu quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có hệ
thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau tới toàn bộ hệ
thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và
tâm lực của trẻ em. Quản lý giáo dục không chỉ đòi hỏi tính khoa học mà còn

phải có nghệ thuật bởi vì đặc trƣng cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý con
ngƣời. Sản phẩm đầu ra của quá trình quản lý giáo dục chính là nhân cách của
ngƣời học theo mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục có đầy đủ 4 chức năng của quản lý, đó là:
+ Chức năng Dự báo/Kế hoạch
+ Chức năng Tổ chức
+ Chức năng Chỉ đạo
+ Chức năng Kiểm tra/Đánh giá
Các chức năng này liên hệ chặt chẽ với nhau bằng thông tin phản hồi đa
chiều, có thể minh họa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoá các chức năng trong quá trình quản lý giáo dục


17

1.2.4. Quản lý nhà trường phổ thông của Hiệu trưởng
Nhà trƣờng có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội cũng nhƣ
hệ thống giáo dục quốc dân. Có thể nói nhà trƣờng là vầng trán của cộng
đồng, nơi dẫn dắt trí tuệ của cộng đồng, là thành tố cơ bản tạo nên HTGDQD
Chúng ta có thể nhận thấy rõ vị trí của nhà trƣờng nhìn từ các khía cạnh tổ
chức và kinh tế - xã hội qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ vị trí của nhà trường
nhìn từ khía cạnh tổ chức và kinh tế - xã hội




Kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo

Kiểm tra

TT
QL
Gia
đình

hội
Vĩ mô (Nền GD/Hệ thống GĐGD)

Nhà trƣờng
Vi mô (Bài học – Nhân cách)

18
Nhà trƣờng chính là nơi tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục mà xã hội đòi hỏi. Trong nhà trƣờng thì công tác quản
lý và điều hành nhà trƣờng của Hiệu trƣởng là yếu tố quyết định đến thành
công và phát triển của nhà trƣờng. Ngƣời Hiệu trƣởng phải vừa là Thủ trƣởng
vừa là Thủ lĩnh để có thể tập hợp, gắn kết, điều hành có hiệu quả các nhân tố
cấu thành nên nhà trƣờng. Làm cho các nhân tố này phát huy đƣợc hết sức
mạnh của mình nhƣng đồng thời chúng hỗ trợ nhau, tác động đến nhau cùng
phát triển theo mục tiêu chung của nhà trƣờng đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: ”Quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh”
[12]
Theo M.I.Kônđacốp thì: “Quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội-
sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt đời sống nhà

trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội-kinh tế, tổ chức
sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành”[12]
Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý của Hiệu trƣởng trên mọi hoạt
động diễn ra trong nhà trƣờng nhƣ quản lý tổ chức giảng dạy, học tập, GDĐĐ
và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chƣơng trình giáo dục, quản lý
tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trƣờng giáo dục.
Hiệu trƣởng nhà trƣờng là ngƣời do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền bổ
nhiệm, điều hành toàn bộ mọi hoạt động trong một nhà trƣờng để thực hiện
mục tiêu giáo dục đã đề ra và chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, trƣớc nhân
dân về công tác quản lý nhà trƣờng của mình. Hiệu trƣởng trƣờng THPT có
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đƣợc quy định tại Điều lệ trƣờng THPT,
cụ thể nhƣ sau:

×