Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 127 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC









HOÀNG VĂN KHÁNH








BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
HỌC TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ DÂN NUÔI Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




HÀ NỘI - 2010

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






HOÀNG VĂN KHÁNH






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
HỌC TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ DÂN NUÔI Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH





HÀ NỘI – 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập,nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ Quản
lý giáo dục tại Đại học Giáo dục – Đạị học Quốc gia Hà Nội, tôi đã đƣợc Ban
giám hiệu, cán bộ công chức, các thầy cô giáo trong trƣờng tận tình hƣớng dẫn
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, cũng
nhƣ hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn
thể các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Xin cảm ơn Ban giám đốc, các Phòng ban thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Tuyên Quang, các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học
sinh các trƣờng THPT Trung Sơn, Đầm Hồng, Hà Lang tỉnh Tuyên Quang đã tạo
điều kiện để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS – TS Trần Thị Tuyết Oanh,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên và tạo những
điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành luận văn này.
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của bạn bè, sự động viên, yêu thƣơng của gia

đình, sự sẻ chia khó khăn của đồng nghiệp trong quá trình tôi học tập và nghiên
cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận đƣợc sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện, có tính khả thi cao.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả




Hoàng Văn Khánh
BẢNG DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ATK
An toàn khu
BGH
Ban giám hiệu
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
DTNT
Dân tộc nội trú
DTTS
Dân tộc thiểu số
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
KTX

Ký túc xá
HĐGDNGHTL
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐND
Hội đồng nhân dân
QLGD
Quản lý giáo dục
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thong
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa











1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………
4
2. Mục đích nghiên cứu
6
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
6
6
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
6
4. Giả thuyết khoa học
6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1- Phân tích nghiên cứu lý thuyết
7
7
7.2- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7
7.3 - Phƣơng pháp sử dụng toán thống kê
8. Cấu trúc luận văn
7
7

Chƣơng 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ HỌC TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ DÂN NUÔI
Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH TUYÊN QUANG


9
1.1.Tổng quan nghiên cứu
9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ……………………………….
1.2.1. Học sinh bán trú dân nuôi ………………………………………
12
12
1.2.2. Hoạt động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi….
13
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp……………………………
1.2.4. Hoạt động giáo dục ………………………………………………
14
15
1.2.5.Quản lý ……………………………………………………………
15
1.2.6. Quản lý giáo dục …………………………………………………
16
1.2.7. Quản lý nhà trƣờng ………………………………………………
1.2.8. Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp …………
17
18
3.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp và vai trò của hoạt động ngoài
giờ học trên lớp đối với sự phát triển nhân cách học sinh bán trú dân nuôi
1.3.1. Đặc trƣng của các trƣờng THPT có học sinh bán trú dân nuôi ……
19


19
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh bán trú dân nuôi ……
20
2

1.3.3. Hoạt động giáo dục ngoài các giờ học trên lớp của học sinh bán trú
1.3.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục THPT đối với học sinh bán trú dân nuôi
1.3.5.Vai trò của hoạt động ngoài giờ học trên lớp đối với học sinh bán trú
22
26
28
1.4. Nội dung quản lý các hoạt động giáo dục ngoài các giờ học trên lớp
cho học sinh bán trú dân nuôi ở trƣờng THPT …………………………
1.4.1. Quản lý học sinh bán trú dân nuôi ( cơ cấu, tổ chức) …………….

31
31
1.4.2. Quản lý các hoạt động NGHTL của học sinh bán trú dân nuôi
33
1.4.3.Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất
36
1.4.4.Quản lý việc huy động các lực lƣợng xã hội trong quá trình giáo dục
37
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ………………………………
1.5.1. Yếu tố phong tục, tập quán ………………………………………
38
38
1.5.2. Yếu tố xã hội ………………………………………………………
39

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI
GIỜ HỌC TRÊN LỚP ĐỐI VỚI HỌC SINH BÁN TRÚ DÂN NUÔI
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát về giáo dục tỉnh Tuyên Quang và giáo dục ở các trƣờng
THPT có học sinh bán trú ………………………………………………
2.1.1. Sơ lƣợc về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang ……………


42

42
42
2.1.2. Phát triển giáo dục ở tỉnh Tuyên Quang …………………………
42
2.1.3. Đặc điểm các trƣờng THPT có học sinh bán trú của tỉnh …………
2.1.4. Đội ngũ quản lý và cơ sở vật chất dành cho học sinh bán trú
45
48
2.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp đối với học
sinh bán trú tại các trƣờng THPT………………………………
2.2.1 Thực trạng nhận thức về các hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp

50
50
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp…………….
54
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp của
học sinh bán trú tại các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang…

58

2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý các hoạt động……………………
58
2.3.2 Thực trạng công tác chỉ đạo,tổ chức các hoạt động ………………
65
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động ……………
2.4. Thực trạng cơ sở vật chất, các điều kiện sống và tổ chức các hoạt động ….
2.5. Đánh giá chung về các mặt mạnh, những tồn tại và nguyên nhân ………
67
68
70
3

2.5.1. Mặt mạnh, thành công ……………………………………………
70
2.5.2. Tồn tại ……………………………………………………………
71
2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý học sinh ……
72
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI
GIỜ HỌC TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ DÂN NUÔI Ở
CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. …………………………………


75
75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ………………………………
75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ………………………………
75

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ………………………………
75
3.1.4. Nguyên tắc thực hiện mục tiêu giáo dục .………………………….
76
3.1.5. Nguyên tắc đảm sự huy động, các chủ thể cùng tham gia ………
76
3.2. Các biện pháp quản lý các hoạt động ngoài giờ học trên lớp đối với
học sinh bán trú dân nuôi ………………………………………………
3.2.1. Nhóm các biện pháp quản lý việc chấp hành nội quy, nề nếp tự học
và ôn tập cho học sinh bán trú dân nuôi ……………………………

77

77
3.2.2.Nhóm quản lý nếp sống, giáo dục kỹ năng sống và các hoạt động tập thể,
tƣ vấn cho học sinh bán trú dân nuôi …………………………………………

81
3.2.3. Nhóm biện pháp huy động các lực lƣợng xã hội trong quản lý học sinh
91
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý các hoạt
động ngoài giờ học trên lớp đối với học sinh bán trú dân nuôi…………

96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận ……………………………………………………………

106
2. Khuyến nghị:…………………………………………………………
108

PHỤ LỤC


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc, Đảng, Nhà Nƣớc ta luôn quan tâm,
đầu tƣ cho sự nghiệp phát triển giáo dục và nhận thức sâu sắc những giá trị lớn
lao, ý nghĩa quyết định của nguồn lực con ngƣời. Đặc biệt trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Để phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, Đảng ta đã xác định
“ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và không ngừng đầu tƣ cho giáo dục. Trong
đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo đối với vùng miền núi, dân tộc thiểu số, luôn
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm phát triển về mọi mặt, nhằm nhanh chóng đƣa
miền núi, vùng dân tộc thiểu số thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, từng bƣớc rút
ngắn dần khoảng cách về mọi mặt giữa các vùng miền. Song hiện nay đa số học
sinh vùng cao, vùng sâu có nhà cách trƣờng từ 10 đến 20 ki-lô-mét đƣờng rừng.
Các em đến lớp phải vƣợt đèo, vƣợt suối rất gian nan, chƣa kể mùa mƣa, lũ quét.
Ðặc điểm này chi phối không nhỏ tới việc vận động con em đi học. Vì vậy muốn
thật sự nâng cao dân trí - cơ sở tạo nguồn nhân lực phát triển - ngoài vận động
tuyên truyền, nhiệm vụ trƣớc tiên là cải tạo điều kiện ăn ở và học tập để yên tâm
học hành, thì học sinh miền núi mới có điều kiện tiếp xúc với khoa học - kỹ thuật
và từ đó mới có thể xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi của thời
đại.
Trong khi hệ thống trƣờng nội trú hiện có tại các tỉnh miền núi chƣa thể
đáp ứng nhu cầu của học sinh vùng cao, thì mô hình "bán trú dân nuôi" xuất
hiện đã góp phần hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Ðây là cách tập hợp, thu
hút học sinh đến trƣờng đang đƣợc chính quyền và ngành giáo dục một số địa
phƣơng vùng cao thực hiện. Nếu nhƣ các trƣờng Dân tộc nội trú mới chỉ đƣợc

xây dựng ở những nơi trung tâm với số lƣợng ít, thì hình thức "bán trú dân nuôi"
5

có thể mở rộng về tận bản làng. Ở bán trú, thầy giáo, cô giáo có thể kiểm tra việc
học của các em thƣờng xuyên hơn, nắm đƣợc sức học và có điều kiện giúp đỡ
từng em. Cũng do đƣợc tập trung ăn, ở và học tại chỗ, đƣợc giao lƣu, gặp gỡ với
bạn bè và thầy cô thƣờng xuyên, các em có cơ hội giao tiếp, nói tiếng phổ thông
nhiều hơn, nó có vai trò quan trọng đối với chất lƣợng giáo dục vùng cao, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Ý nghĩa quan trọng nhất mà mô hình này đem lại là
đã thúc đẩy phong trào giáo dục ở vùng dân tộc phát triển; nâng cao nhận thức
cho bà con các dân tộc về sự cần thiết phải cho con em mình học chữ, học văn
hóa đến nơi đến chốn.
Thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy, năm học 2008-2009, theo
báo cáo của 24 tỉnh, có 1657 trƣờng phổ thông có bán trú dân nuôi với hơn
144.000 học sinh bán trú, trong đó đông nhất là bậc trung học cơ sở với hơn
79.700 em, tiểu học hơn 38.600 và trung học phổ thông là 25.770 học sinh
Đƣợc ra đời từ những năm 60 thế kỷ trƣớc. Song đến nay mô hình trƣờng
phổ thông có học sinh bán trú dân nuôi vẫn là một trong những sáng tạo rất có ý
nghĩa, cần nhân rộng và tập trung làm tốt để nuôi dƣỡng những ƣớc mơ tri thức
cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số, nghèo khó đang gặp nhiều khó khăn.
Quản lý tốt số học sinh ở bán trú trên sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
tại các trƣờng THPT vùng sâu, vùng xa.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu :
“ Biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp
của học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh
Tuyên Quang” làm luận văn thạc sĩ. Với mong muốn khắc phục đƣợc các vấn
đề bất cập trong thực tiễn quản lý. Góp phần hoàn thiện các biện pháp để quản lý
hiệu quả mô hình này. Từ đó nâng cao chất lƣợng giáo dục tại các khu vực vùng
6


sâu vùng xa, nơi điều kiện kinh tế, văn hóa còn kém phát triển, giao thông đi lại
còn gặp nhiều khó khăn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn quản lý học sinh bán
trú dân nuôi, đề xuất biện pháp quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp đối với
học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT tỉnh Tuyên Quang nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
trung học phổ thông.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý các hoạt động giáo dục của học sinh bán trú dân nuôi ở trƣờng
THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động ngoài giờ học trên lớp và các biện pháp quản lý hoạt động này
cho học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT tỉnh Tuyên Quang
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT tỉnh Tuyên Quang
còn có những khó khăn, hạn chế ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục, nếu xác
định đúng hƣớng những nguyên nhân của thực trạng, đề ra đƣợc các biện pháp
nhƣ trong đề tài nghiên cứu này và thực hiện đồng bộ các biện pháp đó sẽ nâng
cao hiệu quả giáo dục cho học sinh bán trú dân nuôi tại các trƣờng THPT tỉnh
Tuyên Quang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngoài các giờ học
trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT tỉnh Tuyên Quang.
7

5.2- Khảo sát đánh giá thực trạng các hoạt động và quản lý các hoạt động giáo
dục ngoài các giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT
Tỉnh Tuyên Quang.

5.3- Đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động ngoài giờ học trên lớp cho học
sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT tỉnh Tuyên Quang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Tại các trƣờng THPT có học sinh bán trú dân nuôi
của tỉnh Tuyên Quang.
- Khảo sát về quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh bán trú dân nuôi từ
năm học 2008 – 2009 đến năm học 2009 – 2010.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1- Phân tích nghiên cứu lý thuyết
+ Phân tích, tổng hợp các nguồn tƣ liệu, các bài viết liên quan đến hoạt
động ngoài giờ lên lớp của mô hình bán trú dân nuôi làm cơ sở cho đề tài nghiên
cứu.
+ Phân tích, tổng hợp các số liệu, tƣ liệu về học sinh bán trú của các
trƣờng THPT có học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh
7.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi:
- Phỏng vấn sâu:
- Phương pháp quan sát,
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
7.3 - Phương pháp sử dụng toán thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn có 3 chƣơng.
8

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý các hoạt động ngoài giờ học trên lớp
của học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý các hoạt động ngoài giờ h ọc trên lớp với
học sinh bán trú tại các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý các hoạt động ngoài giờ học trên lớp của

học sinh bán trú dân nuôi ở các trƣờng THPT tỉnh Tuyên Quang.




















9

CHƢƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ HỌC
TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ DÂN NUÔI Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG
1.1.Tổng quan nghiên cứu.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) đối với vùng miền núi, dân tộc
thiểu số (DTTS) luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm phát triển về mọi mặt,

Một trong những hình thức “kéo” đƣợc các em học sinh vùng dân tộc,
miền núi, vùng sâu, vùng xa đến trƣờng hiện nay đó là mô hình trƣờng phổ
thông dân tộc bán trú đƣợc áp dụng ở một số địa phƣơng đã và đang phát huy
đƣợc hiệu quả tích cực. Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau về loại trƣờng phổ
thông có học sinh bán trú: “Trƣờng phổ thông dân tộc bán trú”, “Trƣờng nội trú
dân nuôi”, “phổ thông có nội trú dân nuôi”. Mỗi địa phƣơng có thể dùng các tên
gọi khác nhau. Song tựu chung lại đây là mô hình giúp học sinh miền núi bám
lớp và chuyên tâm học hành. Mô hình này ngày càng nhận đƣợc đƣợc sự quan
tâm của các cấp các ngành, đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục. Đã có một số
nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết của việc quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp
của học sinh và học sinh bán trú; Nhiều cuộc hội thảo và ý kiến đề cập về mô
hình này và khẳng định và trò của mô hình này đối với sự phát triển của giáo dục
miền núi.
Theo Quyết định 112/2007/QĐ-CP của Chính phủ về các chính sách hỗ
trợ dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng
cao nhận thức pháp luật thuộc Chƣơng trình 135 giai đoạn II, mỗi học sinh bán
trú dân nuôi thuộc hộ nghèo đƣợc hƣởng 140 nghìn đồng/tháng[ 28 ]; Quyết định
27/2008/QĐ-TTg quy định thêm đối với học sinh nghèo thuộc diện học sinh bán
trú theo học ở các trƣờng công lập, bán công đƣợc hƣởng 50% số học bổng của
10

học sinh nội trú.[29] Nhiều địa phƣơng, tùy điều kiện thực tế đã vận dụng sáng
tạo nhằm thu hút học sinh đến lớp. Cụ thể tỉnh Yên Bái hỗ trợ 15 kg gạo/tháng
cho học sinh ngƣời dân tộc Mông thuộc hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải
có hoàn cảnh khó khăn theo học bán trú dân nuôi; ở tỉnh Nghệ An học sinh bán
trú đƣợc hƣởng 80% chế độ của học sinh nội trú; tỉnh Hà Giang trợ giúp 100
nghìn đồng/tháng cho học sinh bán trú dân nuôi; tỉnh Tuyên Quang trợ cấp cho
giáo viên tham gia quản lý học sinh bán trú ở tại KTX nhà trƣờng, với định mức
quản lý 50 học sinh bán trú tính bằng một suất lƣơng trung bình trong tổng quỹ
lƣơng của trƣờng.

Về mô hình “ Bán trú” và “ Học sinh bán trú” đã có nhiều bài viết về mô
hình này:
Trong bài “Mái nhà chung cho các dân tộc” của tác giả Quốc Hùng
( Báo Văn hóa) đã đăng tin: Ngày 11/7/2009 tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên và 2 đầu cầu truyền hình khác là Hà Nội và Đà Nẵng đã tổ chức hội
nghị trực tuyến về mô hình trƣờng Phổ thông dân tộc bán trú. Phó Thủ tƣớng, Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì hội nghị với sự tham dự của đại
diện lãnh đạo 23 Sở GD&ĐT của các tỉnh có học sinh dân tộc bán trú trong toàn
quốc và khẳng định: Đây là một mô hình nhân văn, thực sự mang lại hiệu quả và
chất lƣợng đối với giáo dục miền núi, cần nhân rộng mô hình bán trú dân
nuôi.[18]
Ngày 27- 11- 2009 tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thảo
về trƣờng phổ thông dân tộc bán trú với sự tham dự của đại diện 23 tỉnh có
trƣờng phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trung học cơ sở và trƣờng phổ thông
dân tộc bán trú. Tại cuộc hội thảo này Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục - Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân một lần nữa đã khẳng định: “mô hình
11

bán trú dân nuôi đã hiện diện ở hầu hết các tỉnh miền núi và vùng dân tộc, là
nhân tố quan trọng nhằm đảm bảo an ninh xã hội, đảm bảo một tƣơng lai tốt đẹp
hơn cho con em ngƣời dân tộc thiểu số. Mô hình bán trú dân nuôi cần phải đƣợc
toàn ngành Giáo dục và chính quyền các cấp quan tâm, phát triển”.
Bên lề Kì họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, trao đổi với phóng viên báo Biên
phòng GS - TS Đào Trọng Thi, Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban
Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội cho biết:
Hiện số lƣợng trƣờng DTNT quá ít, mỗi tỉnh có 1 trƣờng, qui mô lại quá nhỏ nên
không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của các em. Vì thế, các địa phƣơng mới
có sáng kiến làm mô hình bán trú dân nuôi, tức là Nhà nƣớc và nhân dân cùng
chăm lo công tác giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức giáo dục rất phù hợp
với các tỉnh miền núi, địa bàn hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, trong khi các

em học sinh còn nhỏ tuổi. Thực tiễn cho thấy, ở đâu có bán trú, nội trú dân nuôi,
nơi đó tỷ lệ huy động học sinh khá cao, các em đi học chuyên cần đã là một yếu
tố góp phần bảo đảm chất lƣợng giáo dục.[20]
Đối với vai trò hoạt động ngoài giờ học trên lớp của học sinh cũng có
nhiều ý kiến:
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm trong bài “ Mấy biện pháp giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cƣ [36] cho rằng chất lƣợng giáo dục học sinh
ở nhà trƣờng giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bị buông lỏng.
Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu “Các biện pháp quản lý
giáo dục ngoài giờ lên lớp của ngƣời hiệu trƣởng trong trƣờng phổ thông Dân tộc
Nội trú – Tỉnh Lai Châu” [19] khẳng định vai trò quan trọng của các hoạt động
ngoài giờ lên lớp đối với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của các trƣờng phổ
12

thông Dân tộc Nội trú, ngƣời cán bộ quản lý cần xây dựng và quản lý các hoạt
động ngoài giờ học trên lớp của học sinh nội trú.
Tác giả Lê Thị Hoài Thu trong luận văn Thạc sĩ QLGD “ Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trƣờng Trung học phổ thông huyện An
Dƣơng thành phố Hải phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trung học
phổ thông trong giai đoạn hiện nay”[34] cũng đã khẳng định các hoạt động ngoài
giờ lên lớp có ý nghĩa xã hội lớn đối với học sinh miền núi, học sinh dân tộc
thiểu số. Đó là dịp để các em có cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn, tiếp cận
với môi trƣờng học tập, sinh hoạt hiện đại và phong phú, trang bị cho các em có
thêm những hiểu biết xã hội, học hỏi thêm đƣợc kinh nghiệm giao tiếp, giúp các
em tự tin hơn và xóa dần khoảng cách giữa miền núi với miền xuôi. Thông qua
các hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể giúp các em mở rộng tri thức, tính
tích cực và kỹ năng sống.
Nhƣ vậy vai trò của mô hình bán trú dân nuôi và vai trò của hoạt động
ngoài giờ học trên lớp đối với học sinh dân tộc thiểu số đã đƣợc khẳng định và

nhận đƣợc sự quan tâm của chính phủ, của các cấp các ngành, của các nhà quản
lý giáo dục. Song để có sự quản lý tốt loại hình này và đặc biệt là các hoạt động
ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi thì chƣa có các nghiên cứu
đi sâu vào xem xét
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Học sinh bán trú dân nuôi
Học sinh bán trú dân nuôi là các học sinh do gia đình ở cách xa trƣờng,
các em không thể đi về trong ngày, phải đến trọ học tại trƣờng, trọ ở nhà ngƣời
quen, họ hàng, trong nhà dân hoặc ở tại các nhà do phụ huynh dựng lên gần
trƣờng học. Tùy theo điều kiện kinh tế của gia đình hàng tuần, hàng tháng học
sinh tự mang lƣơng thực, thực phẩm và dụng cụ cá nhân để sinh hoạt chung với
13

gia đình ở trọ hoặc các bạn ở cùng. Đây cũng là hình thức học nội trú, song mọi
chi phí từ ăn, ở, học hành đều do học sinh tự túc. Nếu nhƣ trƣờng Dân tộc Nội
trú chỉ về đƣợc đến các trung tâm tỉnh, huyện thì mô hình bán trú dân nuôi có thể
về đến tận thôn, bản. Đƣợc tập trung ăn, ở, học tập, các em chuyên tâm hơn vào
việc học hành. Đây là cách tập hợp, thu hút học sinh đến trƣờng hiệu quả, giảm
tình trạng học sinh bỏ học tại các vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại còn gặp
nhiểu khó khăn.
Sớm xa gia đình phải sống tự lập các em gặp rất nhiều khó khăn trong
cuộc sống, thiếu các kỹ năng sống cần thiết. Vì vậy học sinh bán trú dân nuôi rất
cần đƣợc giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự quan tâm của các
cấp, các ngành.
Những năm gần đây, nhận thức vai trò và những đóng góp của mô hình
này, nhiều tỉnh miền núi đã đầu tƣ mạnh cho mô hình này, mà chủ yếu là xây
dựng các khu vực KTX tại các trƣờng, để các em một nơi ở tốt hơn, có điều kiện
yên tâm học tập.
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân
nuôi

Hoạt động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi không
phải là các hoạt động trong chƣơng trình HĐGDNGLL do Bộ Giáo dục- Đào tạo
đã quy định trong chƣơng trình chính khóa. Đây là các hoạt động của học sinh
sau thời gian học tập tại trƣờng.
Đối với các học sinh phổ thông, sau thời gian học tập tại trƣờng các em về
sống tại gia đình, đƣợc gia đình tiếp tục giáo dục, chịu sự quản lý của gia đình,
chính quyền địa phƣơng nơi cƣ trú. Song các học sinh bán trú dân nuôi, do gia
đình ở xa trƣờng phải trọ học nên sau thời gian học tập tại trƣờng (Các giờ chính
khóa) các em còn thực hiện nhiều các hoạt động khác.
14

Nhƣ vậy hoạt động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi là
bao gồm tất cả các hoạt động của học sinh bán trú ngoài các giờ học chính khóa
tại nơi các em trọ học. Trong đó có rất nhiều hoạt động cần đƣợc tổ chức để phát
triển nhân cách cho học sinh. Quản lý các hoạt động này là cần thiết trong các
trƣờng phổ thông có học sinh bán trú.
1.2.3.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là những hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ học các bộ môn
văn hóa. HĐGDNGLL ở trƣờng THPT có mục tiêu giúp học sinh nâng cao hiểu
biết các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của
nhân loại, củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp, củng cố các kỹ năng, hình
thành, phát triển các năng lực chủ yếu (năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích
ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức quản lý hợp tác và cạnh tranh,
năng lực hoạt động chính trị xã hội ) có thái độ đúng đắn trƣớc những vấn đề
của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân, biết cảm thụ và
đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Theo GS Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học, kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách”[16]

“HĐGDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa về văn học, thể dục thể
thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dƣỡng học sinh có
năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giáo dục văn hóa, các
hoạt động giáo dục môi trƣờng, các hoạt động lao động công ích, các hoạt động
xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh.
( Điều 24 Điều lệ trƣờng Phổ thông)” [7]
15

Nhƣ vậy, HĐGDNGLL là hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ học của môn
học trên lớp, là sự tiếp nối bổ xung hoạt động trên lớp, là con đƣờng gắn lý luận
với thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng mục tiêu xã hội.
Xuất phát từ vị trí và ý nghĩa trên, Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông đã quy định HĐGDNGLL là một chƣơng trình
bắt buộc, và là một bộ phận trong quá trình giáo dục toàn diện học sinh, trong
chƣơng trình chính khóa
1.2.4. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là phƣơng thức tồn tại thích cực của con ngƣời với môi trƣờng
sống của mình. Trong và bằng hoạt động, con ngƣời thiết lập mối quan hệ của
mình với sự vật và với con ngƣời khác. Hoạt động giúp “ Con ngƣời sáng tạo ra
lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính bản thân mình” ( Mác)
Hoạt động đƣợc xác định là cơ chế, là con đƣờng để hình thành và phát
triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục là hoạt động do các nhà giáo dục tổ chức theo kế
hoạch chƣơng trình, điều hành và chịu trách nhiệm. Điều này có nghĩa là các chủ
thể của hoạt động giáo dục phải chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục. Đó là
các nhà giáo dục, giáo viên và các chủ thể liên quan khác nhƣ cha mẹ, học sinh,
các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục. Hoạt động giáo dục là sự vận
hành các yếu tố của giáo dục đã đƣợc nhận thức và kiểm soát. Hoạt động giáo
dục cơ bản của xã hội đƣợc thực hiện bởi nhà trƣờng và trong nhà trƣờng.
1.2.5.Quản lý

Khái niệm quản lý đã hình thành rất lâu và cùng với sự phát triển của tri
thức nhân loại cũng nhƣ nhu cầu thực tiễn nó đƣợc xây dựng và phát triển ngày
càng hoàn thiện. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là
khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm
16

vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải thực hiện khi
những con ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, trên cơ sở và các cách tiếp cận khác nhau.
Theo PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí thì Quản lý
là “tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý ) đến
khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức ” [9,tr.19]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến ”[25,tr.1]
Mặc dù khái niệm quản lý đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhìn
chung lại có thể hiểu nhƣ sau:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội.
Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng, đều làm cho tổ chức tồn tại, vận động
và phát triển.
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hƣớng, có chủ định của chủ thể
quản lý lên khách thể trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ
chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trƣờng.
1.2.6. Quản lý giáo dục
Cũng nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, hoạt động giáo dục
cũng đƣợc quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên đƣợc hình thành.

Khoa học quản lý giáo trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản lý nói chung,
17

nhƣng là một khoa học tƣơng đối độc lập vì tính đặc thù của nền giáo dục quốc
dân.
TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí cho rằng “ Quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các
cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống đạt đƣợc mục tiêu của nó” [10]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang, “ Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thể hiện tính chất của nhà trƣờng
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ ;
đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới về chất ”[25, tr.35]
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo
quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội. Các định nghĩa
trên cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm bảo tính năng
động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục với sự vận động và phát
triển chung.
Tùy theo việc xác định đối tƣợng quản lý giáo dục mà quản lý giáo dục có
nhiều cấp độ khác nhau ở tầm vĩ mô hoặc vi mô.
- Cấp độ vĩ mô: “ Quản lý giáo dục” là thực hiện việc quản lý trong lĩnh
vực giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trƣớc đây,
do mở rộng đối tƣợng giáo dục từ thế hệ trẻ sang ngƣời lớn và toàn bộ xã hội.
- Cấp vi mô: Quản lý giáo dục là quản lý nhà trƣờng và các cơ sở giáo dục
khác.
1.2.7.Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trƣờng, vì nhà trƣờng là
cơ sở giáo dục, nơi thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung
18


khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trƣờng học đƣợc hiểu là tổ chức cơ sở
mang tính nhà nƣớc – xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo thế hệ trẻ
cho tƣơng lai đất nƣớc.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý nhà trƣờng là tập hợp những
tác động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có
chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên tình trạng mới”
[25, tr. 43]
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “ Quản lý trƣờng học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các
lực lƣợng giáo dục khác cũng nhƣ phát huy tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng ”[38,tr.205]
Tóm lại: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý
nhà trƣờng khác với các loại quản lý xã hội khác, đƣợc quy định bởi bản chất sƣ
phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi
thành viên của nhà trƣờng vừa là đối tƣợng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của
bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trƣờng là nhân cách của ngƣời học đƣợc
hình thành trong quá trình học tập, tu dƣỡng và rèn luyện theo yêu cầu xã hội và
đƣợc xã hội thừa nhận.
19

Quản lý nhà trƣờng phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát

triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đòi hỏi
ngƣời quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trƣờng, phải trú
trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục, để quản lý có hiệu quả các hoạt
động giáo dục của nhà trƣờng.
1.2.8. Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán
trú dân nuôi
Các hoạt động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi rất đa
dạng, vì nó bao gồm tất cả các hoạt động sau giờ học chính khóa của học sinh,
các hoạt động này đều đòi hỏi cần đƣợc quản lý. Đó là các hoạt động: quản lý
thời gian tự học của học sinh; quản lý nếp sống, giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh bán trú; quản lý việc chấp hành giờ giấc; nếp sống, trật tự nội vụ, các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, TDTT đối với học sinh bán trú; quản lý các hoạt động
tăng gia lao động sản xuất, các hoạt động giáo dục chính trị tƣ tƣởng, giáo dục
truyền thống …
Để quản lý tốt tất cả các hoạt động trên đòi hỏi ngƣời cán bộ quản lý cần
xây dựng các kế hoạch cụ thể, chi tiết, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thƣờng xuyên
và phải coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm của nhà trƣờng
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ học trên lớp và vai trò của hoạt động này
đối với sự phát triển nhân cách học sinh bán trú dân nuôi
1.3.1. Đặc trưng của các trường THPT có học sinh bán trú dân nuôi
Các tỉnh miền núi phía bắc, do địa bàn rừng núi, dân cƣ thƣa thớt. Địa bàn
tuyển sinh các trƣờng THPTcó học sinh bán trú đều thuộc vùng sâu, vùng xa của
tỉnh và đều thuộc hệ thống trƣờng công lập. Học sinh tại các trƣờng này không
phải đóng học phí. Bán kính tuyển sinh của các trƣờng trung bình khoảng 30km.
20

Để đến đƣợc trƣờng học các em phải đi xa từ 15 đến 20 km. Vì vậy số học sinh
phải trọ học chiếm khoảng 40%.
* Cơ sở vật chất

Khu vực nhà bán trú của các trƣờng đƣợc xây dựng thƣờng là một hệ
thống nhà cấp 4 hoặc nhà gỗ để làm nơi trọ học cho học sinh ở xa đến trọ học, có
sức chứa từ 200 đến 300 học sinh. Các học sinh đến ở bán trú phải tự túc các
trang thiết bị cá nhân phục vụ cho sinh hoạt và học tập nhƣ: giƣờng, chiếu, chăn,
màn, bát, đũa Các khu vực dành cho học sinh đến ở bán trú thƣờng nằm bên
cạnh khu vực trƣờng. Ngoài thời gian học tập trên lớp, các em sống và sinh hoạt
tại khu KTX nhà trƣờng. Chiều thứ 7 và chủ nhật các em về gia đình để lấy
lƣơng thực, thực phẩm chuẩn bị cho tuần tiếp theo.
* Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên tại các trƣờng có tuổi đời trẻ, trung bình từ 25 đến 30
tuổi. Cán bộ, giáo viên hầu hết đều từ thành phố, thị xã hoặc các huyện khác về
công tác, số cán bộ, giáo viên là con em trong khu vực chỉ chiếm khoảng 10%.
* Học sinh
Học sinh đến trọ học tại KTX các trƣờng là các em có gia đình cách
trƣờng trên 10km, số học sinh là con em dân tộc thiểu số chiếm từ 75 đến 90%,
số còn lại là các học sinh dân tộc kinh. Hoàn cảnh kinh tế của gia đình các em
thƣờng ở mức trung bình, nhiều em là con hộ nghèo. Chất lƣợng đầu vào của các
trƣờng nói chung và học sinh đến học bán trú nói riêng đều thấp, số học sinh đạt
điểm trung bình 2 môn Văn – Toán đầu vào không đạt 10%.
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT bán trú dân nuôi
Học sinh ở bán trú dân nuôi chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số, các nét
tâm lý nhƣ ý trí rèn luyện, óc quan sát, tính kiên trì, tính kỷ luật chƣa đƣợc
chuẩn bị tốt khi bƣớc vào cấp THPT, có thể do các em quen sống trong không
21

gian rộng lớn của rừng núi, tự do trong sinh hoạt nên khi bƣớc sang môi trƣờng
tập trung với những yêu cầu cao mang tính kỷ luật, quy định chung chặt chẽ là
một khó khăn mà các em không dễ khắc phục ngay.
Tƣ duy của các em thƣờng kém nhanh nhạy và linh hoạt, khả năng thay
đổi các phƣơng án chậm, nhiều khi dập khuôn máy móc, có thể vì các em sống

trong môi trƣờng ít va chạm, ít phức tạp, ít giao tiếp. Do việc sử dụng ngôn ngữ
phổ thông còn hạn chế dẫn đến một số em còn rụt rè, mặc cảm, tự ti trong giao
tiếp. Các em thƣờng nghĩ nhƣ thế nào thì nói nhƣ thế, nói trống không, sử dụng
nhiều câu thiếu thành phần. Các em thƣờng có lòng tự trọng cao, hay tự ái, bảo
thủ, quen với lối sống tự do, không thích gò bó, sống thiếu ngăn nắp
Trong học tập thƣờng bị động ( chƣa biết cách học các môn học), ngại trao
đổi với bạn bè và thầy cô, ngại đọc các tài liệu tham khảo. Các em mong muốn
đƣợc đánh giá tốt, đƣợc khen thƣởng, nhƣng ngại bộc lộ mình, ngại nói, ngại
viết. Thích mở rộng tầm nhìn, ham hiểu biết (rất tò mò) nhƣng ngại suy nghĩ
những vấn đề trừu tƣợng. Thƣờng thích đƣợc vui chơi, thích các hoạt động bề
nổi, ít trú trọng sử dụng các tri thức đã học vào các tình huống cụ thể. Do ở vùng
núi, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nhiều bậc cha mẹ do thiếu hiểu
biết về chăm sóc con cái hoặc điều kiện kinh tế không cho phép vì vậy số học
sinh thấp bé, không đủ cân nặng, chiều cao so với độ tuổi chiếm khoảng 15 đến
20%. Các em do ở KTX, ít chịu tác động của gia đình nên sự tự ý thức về giá trị
của bản thân không cao, các em không chú ý nhiều đến vị trí của mình trong xã
hội hiện tại và tƣơng lai. Thiếu sự định hƣớng về nghề nghiệp, nhiều em học tới
lớp 12 vẫn chƣa xác định đƣợc khối thi và dự định nghề nghiệp sau khi rời ghế
nhà trƣờng phổ thông.
Đời sống tình cảm của các em rất phong phú, điều đó đƣợc thể hiện rõ
nhất trong tình bạn, có yêu cầu cao đối với bạn, một số phẩm chất tốt của tình

×