Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ đoàn TNCS Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 102 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





NGUYỄN THỊ THẢO




Những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ đoàn TNCS
Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia Hà Nội



luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC











Hµ néi - 2006






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM




NGUYỄN THỊ THẢO



Những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ đoàn TNCS
Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia Hà Nội


Mã số : 60.14.05

luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc







Hµ néi - 2006




1
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới:
Các thày giáo, cô giáo Khoa Sư phạm và Khoa Sau đại học - Đại học
Quốc Gia Hà nội đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Khối văn phòng Đảng, Đoàn thể-ĐHQGHN đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ
Lộc- người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn:
- Ban Tổ chức Cán bộ - ĐHQGHN
- Phòng Tổ chức cán bộ- Trung tâm Thông tin thư viện - ĐHQGHN
- Thành Đoàn Hà Nội, Văn phòng Đoàn ĐHQGHN
- Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Ngoại ngữ- ĐHQGHN
- Các đồng nghiệp, bạn bè cùng gia đình
Đã động viên, khích lệ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
bản Luận văn này.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong có sự đóng góp quý báu và
giúp đỡ thêm của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 04 năm 2006
Tác giả


Nguyễn Thị Thảo




2

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BCHTW Ban chấp hành Trung ƣơng
BGH Ban Giám hiệu
CBNC Cán bộ nghiên cứu
CNH Công nghiệp hóa
CS Cộng sản
CT-CTHSSV Chính trị- Công tác học sinh sinh viên
ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt nam
ĐH Đại học
ĐHKHTN Đại học Khoa học Tự nhiên
ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
ĐHNN Đại học Ngoại ngữ
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐNCB Đội ngũ cán bộ
ĐT Đào tạo
ĐTBD Đào tạo, bồi dƣỡng
GD Giáo dục
GDĐH Giáo dục đại học
GD-ĐT Giáo dục- đào tạo
GV Giảng viên
HĐH Hiện đại hóa
HS,SV Học sinh, sinh viên
KH- CN Khoa học- công nghệ
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trƣờng
QLSV Quản lý sinh viên
TCCB Tổ chức cán bộ
TN Thanh niên
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TNGDST&MT Thực nghiệm giáo dục sinh thái và môi trƣờng
TT Trung tâm
VN Việt Nam
XHCN Xã hội chủ nghĩa



3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5. Giả thuyết khoa học
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc của luận văn
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ ĐOÀN TN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC.
1.1. Tổng quan nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn
TNCSHCM
1.2 Hệ thống lý thuyết sử dụng trong đề tài
1.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên nói
chung và Đoàn TN nói riêng.
1.2.2. Quan điểm của ĐCSVN đối với Đoàn TNCSHCM
1.2.3. Những vấn đề về quản lý
1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn TN ĐHQGHN
1.3.1. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ĐHQGHN
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN TNCSHCM ĐHQGHN
2.1. Sơ lƣợc về Đại học Quốc gia Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ĐHQGHN
2.1.2. Cơ chế quản lý của ĐHQGHN


4
2.1.3. Tổ chức bộ máy
2.1.4. Tình hình thanh niên ĐHQGHN
2.2. Vài nét về Đoàn TN ĐHQGHN
2.2.1. Cơ cấu, bộ máy và cơ chế tổ chức, quản lý của Đoàn TN ĐHQGHN
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Đoàn TN ĐHQGHN

2.2.3. Mối quan hệ của tổ chức Đoàn với các tổ chức khác trong và ngoài
ĐHQGHN
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn
2.3.1. Số lƣợng, quy mô đội ngũ cán bộ Đoàn
2.3.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ Đoàn TN ĐHQGHN
2.4. Hoạt động của đội ngũ cán bộ Đoàn TN
2.4.1. Công tác tổ chức hoạt động giáo dục chính trị, tƣ tƣởng văn hoá
2.4.2. Công tác tổ chức hoạt động tình nguyện
2.4.3. Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, tham gia xây dựng Đảng.
2.5. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn TN
2.5.1. Lựa chọn cán bộ Đoàn TN
2.5.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Đoàn
2.5.3. Sử dụng cán bộ Đoàn
CHƢƠNG 3.
NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐOÀN TN ĐHQGHN
3.1. Căn cứ để xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn TN
3.1.1. Dự báo về xu hƣớng vận động và mục tiêu yêu cầu đổi mới của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh và Đoàn TNĐHQGHN
3.1.2. Mục tiêu, yêu cầu đổi mới đội ngũ cán bộ Đoàn TN ĐHQGHN
3.1.3. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ đổi mới công tác cán bộ Đoàn
3.2. Những biện pháp chủ yếu
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng uỷ và tổ chức Đoàn TN cấp trên


5
3.2.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ và đánh giá, lựa chọn cán bộ Đoàn.
3.2.3. Đầu tƣ cao hơn cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng và thuyên
chuyển đội ngũ cán bộ Đoàn
3.2.4. Đẩy mạnh công tác quản lý cán bộ.

3.2.5. Tăng cƣờng chế độ đãi ngộ, chính sách đối với cán bộ Đoàn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO















MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


6
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định đẩy mạnh sự nghiệp
phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
“Tình hình , nhiệu vụ cách mạng trong giai đoạn mới đòi hỏi phải tiếp tục
đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng, phát huy vai trò của hệ thống chính trị. Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh là một thành viên trong hệ thống chính trị, là tổ chức
chính trị – xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng cộng sản Việt nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm
những thanh niên tiên tiến, tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng
nƣớc Việt Nam độc lập, dân chủ và giàu mạnh theo con đƣờng xã hội chủ
nghĩa”. Bƣớc vào giai đoạn mới của đất nƣớc, Đoàn TN phải đổi mới cả về
hình thức tổ chức, nội dung và phƣơng thức hoạt động nhằm đoàn kết, tập
hợp, giáo dục rèn luyện thế hệ trẻ, tiếp tục thƣờng xuyên bổ sung lực lƣợng,
kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổ
chức các phong trào hành động cách mạng, tham gia tích cực vào sự nghiệp
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc.
ĐHQGHN là trung tâm giáo dục Đại học lớn nhất của cả nƣớc với
nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ về đức và tài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất
nƣớc. Kế thừa truyền thống cách mạng cha anh đi trƣớc với tƣ cách là đội
ngũ trí thức trẻ, đoàn viên TN trong các trƣờng Đại học thuộc ĐHQGHN là
lực lƣợng nòng cốt trong việc sáng tạo, vận dụng những thành tựu KH-CN
tiên tiến trên thế giới, làm chủ nền kinh tế tri thức góp phần đƣa sự nghiệp
đổi mới của đất nƣớc đi đến thắng lợi.
Trong những năm qua, Đoàn TN ĐHQGHN đã có những bƣớc trƣởng
thành nhất định góp phần xây dựng ĐHQGHN ngày một lớn mạnh, trở thành
trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lƣợng cao của đất nƣớc. Với
yêu cầu đào tạo lớp sinh viên vừa hồng vừa chuyên thì Đoàn TN với vai trò


7
của mình có nhiệm vụ tạo điều kiện, môi trƣờng để TN, sinh viên hoạt động,
rèn luyện tƣ cách, đạo đức, hỗ trợ sinh viên trong học tập và NCKH để sinh
viên có thể phát huy các khả năng của bản thân đạt thành tích cao trong học
tập và tu dƣỡng các phẩm chất chính trị. Tuy nhiên thực tiễn những năm đổi

mới cho thấy, mặc dù phong trào TN phát triển nhanh, sôi nổi, đa dạng nhƣng
công tác Đoàn vẫn còn những mặt hạn chế. Hoạt động của tổ chức Đoàn các
cấp chƣa đều, chƣa sâu, chƣa mạnh. Hiệu quả hoạt động ở một số nơi, một số
lĩnh vực chƣa rõ, hiện tƣợng tiêu cực ở một bộ phận TN trong đó có sinh viên
chƣa đƣợc ngăn chặn và đẩy lùi. Sinh viên ngày càng thờ ơ với các hoạt động
tập thể, các hoạt động chƣa đáp ứng đƣợc sự mong đợi của TN, sinh viên,
bên cạnh đó ngày nay sinh viên lại có quá nhiều các hình thức giải trí, vui
chơi, học hành bên ngoài nhà trƣờng vì vậy lôi kéo đƣợc sinh viên vào các
hoạt động chung càng khó khăn hơn bao giờ hết. Thực tiễn đó đòi hỏi tổ chức
Đoàn cần phải có những thay đổi và nâng cao chất lƣợng hoạt động để phù
hợp với những yêu cầu mới. Một trong những yếu tố quan trọng cần phải
đƣợc quan tâm trƣớc tiên chính là đội ngũ cán bộ của tổ chức Đoàn. Hoạt
động của tổ chức Đoàn khác với các tổ chức khác ở chỗ Đoàn là một tổ chức
chính trị xã hội, các phong trào do Đoàn khởi xƣớng và phát động đều mang
tính tình nguyện, không ép buộc vì vậy để có thể thu hút, lôi kéo thanh niên,
sinh viên tham gia cần phải tổ chức đƣợc những hoạt động hấp dẫn, hợp lý,
và điều đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của những cán bộ Đoàn. Công
tác cán bộ Đoàn chính là khâu đột phá, then chốt có ý nghĩa đặc biệt, quyết
định gần nhƣ toàn bộ sự thành công của công tác Đoàn và phong trào TN.
Trong khi đó thời gian gần đây vai trò và khả năng của các thủ lĩnh Đoàn có
vẻ ngày càng mờ nhạt, số lƣợng cán bộ đoàn có đủ khả năng và lòng nhiệt
tình ngày càng ít. Xuất phát từ thực tiễn đó đòi hỏi hệ thống tổ chức Đoàn từ
ĐHQGHN đến các trƣờng và các khoa trực thuộc cần phải kiện toàn, củng


8
cố đội ngũ cán bộ ; đội ngũ này phải đƣợc xây dựng mạnh cả về chất lƣợng
và số lƣợng.
Trong những năm qua, đã có nhiều bài báo, đề tài và các công trình khoa
học nghiên cứu về hoạt động của Đoàn TN, hầu hết đều tập trung vào các

nghiên cứu về vai trò của tổ chức Đoàn nói chung trong các mặt công tác,
một số nghiên cứu về đội ngũ cán bộ Đoàn, song ở góc độ nhƣ một lực
lƣợng chính trị. Tác giả cho rằng cần nghiên cứu đội ngũ cán bộ Đoàn trong
hệ thống giáo dục nói chung, trong nhà trƣờng đại học nói riêng cả từ góc độ
nhƣ một đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, bởi chính cán bộ Đoàn là những
nhà quản lý góp phần tạo ra sự hoàn hảo của chất lƣợng đào tạo: những tri
thức tƣơng lai vừa hồng vừa chuyên. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu
trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia Hà Nội ” để nghiên cứu, với
mong muốn thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hoạt động Đoàn
cũng nhƣ mong muốn, nguyện vọng, nhu cầu của sinh viên và các cán bộ
Đoàn để có thể đƣa ra những biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn
đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lƣợng cao của ĐHQGHN trong giai đoạn phát
triển mới của đất nƣớc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn tình hình hoạt động
đoàn của cán bộ Đoàn ĐHQGHN, đề xuất những biện pháp phát triển ĐNCB
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ phù hợp với yêu
cầu của phong trào Đoàn góp phần vào sự phát triển chung của ĐHQGHN.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ Đoàn ĐHQGHN
3.2. Đối tƣợng ngiên cứu


9
Những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐHQGHN
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu khảo sát đội ngũ cán bộ Đoàn TN

ĐHQGHN là công chức nhà nƣớc phụ trách đoàn viên là sinh viên
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hế thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng hoạt động của cán bộ Đoàn TNCS ĐHQGHN trong
thời gian qua.
- Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNCB Đoàn TNCS.
5. Giả thuyết khoa học
Mục tiêu đào tạo của ĐHQGHN là đào tạo những con ngƣời trình độ
cao, năng động sáng tạo, có khả năng thích ứng và đáp ứng yêu cầu của xã
hội. Tổ chức Đoàn TN với vai trò của tổ chức tập hợp những thanh niên ƣu tú
góp phần đƣa mục tiêu trên trở thành hiện thực. Muốn vậy, cần có các biện
pháp để phát triển ĐNCB Đoàn nhằm có đƣợc đội ngũ cán bộ chất lƣợng,
hoàn thành đƣợc những mục tiêu đã đề ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các văn kiện chính trị của Đảng và Nhà nƣớc, các tài liệu,
các công trình khoa học về quản lý giáo dục, quản lý cán bộ, quản lý nhà
trƣờng, công tác thanh niên, tổ chức Đoàn TNCSHCM liên quan đến công tác
phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn trong trƣờng đại học mà đề tài thực hiện.

* Nhóm nghiên cứu phƣơng pháp thực tiễn:
- Tiến hành phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn qua
các báo cáo về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ.
- Điều tra nhanh bằng bảng hỏi cán bộ Đoàn TN và sinh viên


10
- Phỏng vấn sâu cán bộ Đoàn và cán bộ lãnh đạo các cấp.
- Lấy ý kiến chuyên gia về vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ Đoàn TN.

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phần tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2. Đội ngũ cán bộ quản lý Đoàn TN ĐHQGHN - Thực trạng,
nguyên nhân và những kinh nghiệm
Chƣơng 3. Các biện pháp phát triển ĐNCB Đoàn TN §HQGHN






CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN TN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC.
1.1. Tổng quan nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn
TNCSHCM
Từ đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đến này, ĐảngCSVN
thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc. Thực tiễn 20 năm qua đã
chứng minh rằng đƣờng lối đổi mới của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại, với nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích của
dân tộc. Những thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội qua hơn 20
năm đổi mới đã khẳng định bƣớc đi thận trọng vững chắc của cách mạng VN.
Trong xu thế đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu trên tất cả mọi lĩnh
vực, Đảng ta khẳng định rằng hệ thống chính trị ngày càng phải đƣợc củng
cố, đổi mới và từng bƣớc hoàn thiện cho phù hợp với sự phát triển của đời


11
sống xã hội. Đoàn TNCSHCM là một thành viên của hệ thống chính trị đặt

dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng CSVN, vì vậy, sự đổi mới tích cực của
Đoàn TN là nhằm làm cho Đoàn TN có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị mới phù hợp với nhu cầu lợi ích chính đáng và hợp pháp
của tuổi trẻ, góp phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc nói chung và
hoàn thiện hệ thống chính trị nói riêng.
Nhu cầu, lợi ích, trình độ của thanh niên hiện nay ngày càng tăng, ngày
càng phong phú đa dạng, đòi hỏi chất lƣợng đội ngũ cán bộ Đoàn TN và chất
lƣợng hoạt động của Đoàn TN cũng phải cao hơn trƣớc. Sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi một nguồn nhân lực trẻ: cao về trí tuệ, vững
vàng về chuyên môn, làm chủ khoa học kỹ thuật công nghệ, trong sáng về
đạo đức, lối sống và cƣờng tráng về sức khoẻ. Đoàn TNCS phải thực sự là
đội quân xung kích mạnh, là môi trƣờng tiên tiến, là trƣờng học XHCN thực
thụ, nhằm góp phần tạo nên nguồn nhân lực trẻ.
Công tác TN là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng. “Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào
thanh niên, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để
thanh niên thực hiện đƣợc sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong công cuộc đấu
tranh chống nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc ấm no, tự
do, hạnh phúc”.[10,83] Nhƣ vậy, nhiệm vụ của Đoàn TNCS càng nặng nề
hơn, phức tạp hơn, nhất là trong thời đại mới, TN có rất nhiều lựa chọn để có
thể thoả mãn các nhu cầu của mình, do vậy, những mặt trái của cơ chế thị
trƣờng (các tệ nạn xã hội, diễn biến hoà bình) có cơ hội lớn để thâm nhập và
làm hỏng nhân cách của TN. Chính vì vậy đòi hỏi ngƣời cán bộ Đoàn phải có
đủ trình độ, năng lực để có thể thu hút TN tham gia các hoạt động Đoàn; hiểu
đƣợc nhu cầu, nguyện vọng của họ, giúp TN vƣợt qua những khó khăn, thử
thách của thời đại mới, trở thành những công dân có ích cho xã hội; định
hƣớng giá trị cho TN và giúp họ hình thành nhân cách tốt. Tuy nhiên thực tế


12

cho thấy số cán bộ Đoàn có đƣợc những phẩm chất trên chƣa nhiều, thậm chí
ngày càng ít do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Đây quả thật là một
điều đáng lo ngại vì công tác cán bộ là một việc hết sức quan trọng trong mọi
ngành nghề, ngay từ những năm xƣa Bác Hồ đã từng nói: “ Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “ Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”
Với mong muốn góp phần xây dựng một đội ngũ cán bộ Đoàn đủ năng
lực đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài
này để nghiên cứu, hy vọng sẽ có giá trị trong công tác phát triển đội ngũ cán
bộ Đoàn nói chung và ĐHQGHN nói riêng.
1.2 Hệ thống lý thuyết sử dụng trong đề tài
1.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên nói
chung và Đoàn TN nói riêng.
TN là lớp ngƣời trẻ tuổi, nguồn nhân lực dồi dào về trí tuệ, sức khoẻ, là
lớp ngƣời xây dựng và làm chủ xã hội tƣơng lai. Đánh giá vị trí, vai trò của
TN trong lịch sử, học thuyết Mác - Lênin đã làm sáng tỏ nhiều vấn để về TN
mà cho đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị. Trong học thuyết của mình,
Mác đã đề cập đến lớp ngƣời trẻ tuổi, đã đánh giá cao vai trò của thế hệ công
nhân đang lớn lên. Ông cho rằng đó là nguồn bổ sung đặc biệt quan trọng để
giai cấp vô sản đƣợc hình thành với tƣ cách là một giai cấp thực sự khi nó ý
thức đƣợc địa vị sứ mệnh lịch sử và tƣơng lai của nó. Mác khẳng định:
“Nhƣng dù sao thì bộ phận giác ngộ nhất trong giai cấp công nhân cũng
nhận thức rõ ràng rằng tƣơng lai của giai cấp họ và do đó tƣơng lai cả loài
ngƣời hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn
lên” [8,118]. Trong bối cảnh của xã hội tƣ bản đƣơng thời (cuối thế kỷ 19)
Mác cho rằng: “Cần phải bảo về nhi đồng và thiếu niên công nhân khỏi
những hậu quả tai hại của chế độ hiện tại” [8,118]


13

Từ chỗ đánh giá đúng đắn vị trí, vai trò của TN trong lịch sử, Mác và
Ăng ghen cho rằng cần phải tổ chức họ lại. Hai ông luôn luôn gắn TN với
giai cấp công nhân và đội tiền phong chiến đấu của nó. Ăngghen là ngƣời đầu
tiên đƣa ra các khái niệm nhƣ “đội quân xung kích” quyết định của đạo quân
vô sản quốc tế, “đội hậu bị của Đảng” để gắn với TN. Ăngghen còn khẳng
định chính thế hệ trẻ là nguồn bổ sung dồi dào nhất cho Đảng khi mà Đảng
của Mác đã khẳng định vị trí của mình trên vũ đài lịch sử.
Phát triển tƣ tƣởng của Mác, Ăngghen, Lên nin đã thể hiện rõ quan
điểm của mình trong bài báo: Sự khủng hoảng của chủ nghĩa Men sê vích”
(ngày 7/12/1906): “Há chẳng phải trong đảng cách mạng của chúng tôi,
thanh niêm chiếm ƣu thế là một điều rất tự nhiên sao? Chúng tôi là một
đảng của tƣơng lai, mà tƣơng lai lại thuộc về TN. Chúng tôi là đảng của
những ngƣời cách tân, mà TN lại luôn luôn đi theo những ngƣời cách tân.
Chúng tôi là đảng đấu tranh quên mình chống lại chế độ cũ thối nát, mà
TN lại luôn luôn đi đầu trong cuộc đấu tranh quên mình… Chúng ta sẽ
luôn luôn là đảng của TN của giai cấp tiên phong”.[6.210]. Điều đó có thể
thấy rõ bản chất của công tác TN chính là “cách mạng hoá” TN; giáo dục, rèn
luyện họ trở thành lớp ngƣời có đủ phẩm chất và năng lực kế tục sự nghiệp
cách mạng, xây dựng xã hội tƣơng lai tốt đẹp.
TN là lực lƣợng mà nhiều đảng phái, nhiều thế lực chính trị khác nhau
trong xã hội quan tâm lôi kéo và sử dụng cho mục đích riêng của mình. Điều
này đã đƣợc thực tiễn lịch sử chứng minh. Các lực lƣợng TN ở bất kỳ đâu và
trong thời điểm nào đều có thể bị tha hoá, bị lôi kéo nhồi nhét những tƣ tƣởng
sôvanh, lối sống thực dụng, ích kỷ, cuồng tín làm cản trở bánh xe lịch sử, đảo
lộn xã hội.
Làm thế nào để đoàn kết, tập hợp TN giúp họ thoát ra khỏi những ảnh
hƣởng xấu, để định hƣớng giá trị nhằm vào mục tiêu tốt đẹp vì lợi ích của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đó là câu hỏi đƣợc các nhà kinh



14
điển đặt ra và tìm cách giải quyết. Lê nin đã từng cảnh báo rằng, nếu không
biết tổ chức họ lại và nâng họ dậy thì họ sẽ đi theo những ngƣời Men sê vích.
Và khi đó sự thiếu chín chắn và chƣa từng trải của họ sẽ bị kẻ thù lợi dụng và
gây nên thiệt hại gấp bội. Chính Lê nin là ngƣời đề xƣớng việc thành lập tổ
chức Đoàn TNCS nhằm giáo dục, rèn luyện TN, định hƣớng họ đi theo
những ngƣời cộng sản. Ông đánh giá cao vị trí, vai trò của Đoàn TNCS trong
cách mạng dân tộc. Tƣ tƣởng của Lê nin đã tác động mạnh mẽ và đƣợc hiện
rõ trong Nghị quyết 71, Đại hội IV Quốc tế TNCS tháng 7 năm 1924: “Đoàn
TNCS có nhiệm vụ lôi cuốn quảng đại TN công nhân, nông dân, viên chức
và trí thức trẻ vào phong trào cách mạng dân tộc. Nhiệm vụ này chỉ có thể
giải quyết bằng cách hình thành ngay những tổ chức thanh niên cách
mạng TNCS lãnh đạo…” (Bản dịch bằng tiếng Nga lƣu trữ tại Hội đồng
khoa học lịch sử Đoàn thuộc TWĐTNCSHCM).
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin vào Việt nam. Ngƣời đã phát triển, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam. Trong tác phẩm “Bản án chế độ
thực dân Pháp” phần phụ lục “Gửi Thanh niên Việt Nam” Ngƣời đã thiết tha
kêu gọi: “Đông dƣơng đáng thƣơng hại! Ngƣời chết mất, nếu đám TN sớm
già của Ngƣời không sớm hồi sinh”[9,186] Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan
tâm đến vấn đề TN, luôn luôn gắn vấn đề TN với vấn đề dân tộc. Ngƣời
khẳng định, muốn “hồi sinh” dân tộc, phải “hồi sinh” TN. Từ chỗ đánh giá
cao vị trí vai trò của TN trong cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gắn vận
mệnh của dân tộc với vai trò của TN; Ngƣời đã dành nhiều thời gian, dồn
nhiều tâm lực để gieo mầm cách mạng và giáo dục lớp ngƣời cách mạng Việt
Nam trẻ tuổi. Việp lập tổ chức Việt Nam TN cách mạng đồng chí Hội để
chuẩn bị cho việc thành lập Đảng CSVN và việc sáng lập tờ báo cách mạng
mang tên Thanh niên là những chủ trƣơng chiến lƣợc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh có ý nghĩa to lớn góp phần đƣa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. Nói



15
đến tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, không thể không nhắc tới một luận điểm quan
trọng: “Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng
và rất cần thiết”
Trƣớc hết, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn gắn sự nghiệp giáo dục thế
hệ trẻ với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Vì vậy, công tác TN
là công tác cách mạng.
Việc nhấn mạnh “rất quan trọng và rất cần thiết” càng khẳng định
vấn đề bồi dƣỡng một thế hệ TN cách mạng là việc phải làm thƣờng xuyên,
không lúc nào đƣợc coi nhẹ, buông lỏng.
Trong tác phẩm “Đƣờng cách mệnh”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành
một chƣơng về tổ chức TNCS và giới thiệu tôn chỉ mục đích của Đoàn, cách
làm việc của Đoàn và mối quan hệ giữa Đoàn với Đảng. Ngay từ khi Đảng ra
đời, Ngƣời đã nghiên cứu đặc điểm của công tác vận động TN. Nói đến vị trí,
vai trò của Đoàn TN, Ngƣời viết: “ĐTN lao động phải là cánh tay đắc lực
của Đảng trong việc tổ chức giáo dục thế hệ TN và nhi đồng thành những
chiến sĩ tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản”[9,248]. Để cho Đoàn thực sự là tổ chức vững mạnh
của TN, có uy tín trong xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị: “Muốn
củng cố và phát triển thì Đoàn phải liên hệ rộng rãi và chặt chẽ với các
tầng lớp TN. Phải quan tâm đến đời sống, công tác và học tập của TN,
phải tránh thành kiến, hẹp hòi, cô độc. Phải thật thà, đoàn kết với anh chị
em trong Hội liên hiệp TN VN”[9,166]
1.2.2. Quan điểm của ĐCSVN đối với Đoàn TNCSHCM
Nghiên cứu, quán triệt và vận dụng những luận điểm cơ bản của Chủ
nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về TN và công tác TN, Đảng ta
luôn luôn đánh giá đúng đắn bản chất tốt đẹp, khả năng cách mạng, vai trò
xung kích của TN và Đoàn TN trong cách mạng, coi trọng việc đề ra đƣờng
lối, chủ trƣơng chính sách về công tác TN phù hợp với từng thời kỳ lịch sử



16
nhất định, đặc biệt là những bƣớc ngoặt lịch sử quan trọng của Đảng và dân
tộc. ĐCSVN đã không ngừng chăm lo xây dựng đội tiền phong chiến đấu của
TN là ĐTNCSHCM. Từ khi giành đƣợc chính quyền và đặc biệt sau khi
thống nhất đất nƣớc, Đảng ta đã lãnh đạo phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chuyên chính vô sản tạo nên sự đồng bộ trong việc tổ chức, chăm lo giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ.
Những quan điểm chủ yếu của ĐCSVN về công tác TN đƣợc thể hiện
trong các văn kiện của Đảng là sự kết tinh từ học thuyết Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, từ thực tiễn cách mạng trong suốt những năm qua. Có thể khái
quát thành những quan điểm cơ bản sau:
Ở bất kỳ giai đoạn cách mạng nào, TN và công tác TN cũng luôn là
vấn đề chiến lƣợc có tầm quan trọng đặc biệt của cách mạng Việt Nam.
Hội nghị BCHTW lần tứ nhất năm 1930 đã thông qua án Nghị quyết
về công tác TN, chỉ rõ “Hết thẩy những Đảng phái ấy đều hết sức ảnh
hƣởng đến quần chúng TN” do vậy “Đảng CS phải cần kíp công tác trong
quần chúng TN. Phải lãnh đạo quần chúng TN lao động thành phố, nhà
quê đấu tranh hàng ngày và phải kéo họ ra khỏi ảnh hƣởng Quốc gia,
phong kiến, đế quốc. Muốn đƣợc nhƣ vậy thì chỉ có tổ chức ra một đoàn thể
của TN mới được…” và xác định “…Phải làm hết thảy Đảng viên hiểu rằng
công việc TNCS Đoàn là một việc cần kíp, quan trọng nhƣ là việc Đảng
vậy…” [3,57-69]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV, sau khi thống nhất đất nƣớc, khẳng
định: “Tiền đồ rạng rỡ của Tổ quốc Việt nam XHCN nằm trong tay thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V tiếp tục
khẳng định: “Công tác vận động TN có tầm quan trọng đặc biệt. Đây là một
vấn đề chiến lƣợc của cách mạng”[4]
Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, Nghị quyết 04 BCHTW Đ khoá VII khẳng

định: “TN là lực lƣợng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ


17
quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nƣớc bƣớc vào thế
kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
VN có vững bƣớc theo con đƣờng XHCN hay không, phần lớn tuỳ thuộc
vào lực lƣợng TN, vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế hệ TN. Công tác TN là
vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng. Đúng nhƣ Bác Hồ Nói: “Vì lợi ích mƣời năm
thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”. Vì vậy vấn đề
TN phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lƣợngc phát huy nhân tố và
nguồn lực con ngƣời”. [4,82-83]
Coi trọng công tác TN còn là một biện pháp giúp thế hệ trẻ thấy đƣợc
trách nhiệm của mình đối với Đảng, đối với dân tộc, giúp họ có lập trƣờng tƣ
tƣởng vững vàng, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn, cố gắng vƣơn lên trƣởng
thành về mọi mặt, không để kẻ thù và các thế lực khác lôi kéo nhằm mục tiêu
chống phá công cuộc đổi mới của Đảng. Hơn bao giờ hết, ngày nay vấn đề
chống diễn biến hoà bình phải bắt đầu từ sự giáo dục thế hệ trẻ, định hƣớng
giá trị cho TN, giúp TN lập thân, lập nghiệp, phấn đấu cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá vì sự phồn vinh của của dân tộc,của đất nƣớc.
Coi nhẹ công tác TN, hẹp hòi, định kiến trong đánh giá vị trí, vai trò
của TN trong đời sống xã hội là biểu biện của sự nhận thức không đầy đủ về
qui luật phát triển tất yếu khách quan của xã hội, là xa lạ với bản chất cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, là vi phạm nghiêm trọng quan
điểm của Đảng về chiến lƣợc công tác TN và tầm quan trọng đặc biệt của
công tác TN.
Công tác TN phải đƣợc tiến hành bằng sức mạnh tổng hợp đồng bộ của
cả hệ thống chính trị.
Công tác TN là trách nhiệm của toàn xã hội đƣợc khẳng định nhiều lần

trong các văn kiện của Đảng. Gần đây, BCHTW khoá VII đã ra nghị quyết 04
về công tác TN, tiếp tục đặt trách nhiệm cho các thành viên trong hệ thống


18
chính trị đối với công tác TN trong thời kỳ đổi mới: “Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị thực hiện nhiệm vụ công tác TN.”[4,85] “Nhà nƣớc banh
hành và hoàn thiện chính sách về việc làm, thu nhập, giáo dục, văn hoá,
chăm sóc sức khoẻ và các chính sách kinh tế-xã hội khác, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển lành mạnh của thế hệ trẻ và phong trào TN. Xây
dựng và ban hành các văn bản pháp qui liên quan đến công tác
TN”[4,86]… “Các đoàn thể, các lực lƣợng vũ trang và tổ chức xã hội có
chƣơng trình về công tác TN của tổ chức mình, xây dựng qui chế phối hợp
hành động với Đoàn và các tổ chức TN, thiếu niên”.[4,86]
Đoàn TNCSHCM không thể thay thế Nhà nƣớc, trƣờng học, gia đình
để giải quyết các vấn đề bức thiết đang đặt ra cho TN nhƣ học tập, nghề
nghiệp, việc làm,hình thành nhân cách mà Đoàn chỉ có thể trên cơ sở chức
năng của mình liên kết, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức
kinh tế, xã hội và gia đình tham gia giải quyết các vấn đề trên, đại diện bảo
vệ cho lợi ích chính đáng của tuổi trẻ.
Nội dung cơ bản của công tác TN là giáo dục, rèn luyện TN trở thành
con ngƣời phát triển toàn diện. Nội dung này đƣợc tiếp tục khẳng định trong
nghị quyết 04 của BCHTWĐ khoá VII: “Hình thành một lớp TN nam nữ
ƣu tú vững vàng về chính trị, kiên định con đƣờng XHCN, tiêu biểu cho
thế hệ trẻ, trở thành những nhà lãnh đạo, quản lý, kinh doanh giỏi, những
chuyên gia xuất sắc trên mọi mặt hoạt động của xã hội, những trí thức
uyên bác chiếm lĩnh các đỉnh cao của khoa học, những văn nghệ sĩ có tài
năng, những ngƣời lao động có tay nghề cao”. [4,83]
Công tác TN là một khoa học.
Muốn làm tốt công tác TN trƣớc hết phải hiểu TN. Do vậy hoạt động

của Đoàn TN là một quá trình vận dụng tổng hợp các kiến thức về tâm lý
học, giáo dục học, dân tộc học, lích sử học, xã hội học v.v Phạm trù TN là
hết sức rộng lớn với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau từ nhiều ngành khoa


19
học khác nhau. TN vừa là một thực thể sinh học vừa là một thực thể xã hội
nên các ngành khoa học tự nhiên và xã hội đều liên quan đến TN và công tác
TN. Về phƣơng thức hoạt động, công tác TN còn là một nghệ thuật với tính
cách đặc thù của nó.
Trong công tác TN việc đánh giá đúng TN cần phải dựa trên các quan
điểm khoa học: khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, phát triển và thực tiễn;
phải thấy rõ đƣợc những mặt tốt, tiềm năng to lớn trong TN. Đồng thời, phải
thấy hết những mặt hạn chế, tiêu cực, tồn tại và những khó khăn của TN ở
những điều kiện, bối cảnh lịch sử cụ thể. Nghị quyết 04 của BCHTWĐ khoá
VII đã đánh giá đúng đắn những khả năng nhu cầu mới và tâm lý của TN
hiện nay, đồng thời dự báo chính xác khoa học, những khuynh hƣớng phát
triển của TN trong thời kỳ tới, thấy rõ đƣợc những tác động tích cực và tiêu
cực đến TN từ nhiều phía với những giác độ khác nhau, từ đó có thể tìm ra
đƣợc những giải pháp có hiệu quả nhất trong công tác TN.
Công tác TN là một khoa học còn thể hiện ở việc nghiên cứu và giải
quyết từ chủ trƣơng, chính sách về TN và công tác TN đến những vấn đề cụ
thể trong cuộc sống hàng ngày nhƣ học tập, lao động, công tác, vui chơi giải
trí v.v… của TN.
Hiểu TN, nắm vững đặc điểm, yêu cầu của công tác TN, từ đó có
những giải pháp tác động thích hợp và nghệ thuật, đòi hỏi phải có nhiều môn
khoa học hỗ trợ, và phải đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các đoàn thể
coi trọng và có sự đầu tƣ thoả đáng để tiến hành nghiên cứu khoa học và tổng
kết thực tiễn các vấn đề TN, thiếu niên.
Xây dựng Đoàn TNCSHCM là một bộ phận trọng yếu không tách rời

và là một nội dung trong công tác xây dựng Đảng.
Nghị quyết 04 của BCHTW Đ khoá VII nhấn mạnh: “Các cấp uỷ từ
TƢ đến cơ sở có chƣơng trình công tác TN trong nhiệm kỳ, lãnh đạo các
cơ quan Nhà nƣớc xây dựng luật pháp, chính sách, chƣơng trình kế hoạch


20
công tác TN. Các tổ chức Đảng chăm lo củng cố Đoàn, xây dựng mặt trận
TN và đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng trong TN. Đảng viên
phải là ngƣời lãnh đạo, là tấm gƣơng, là ngƣời bạn của giới trẻ” [4,85].
Nhƣ vậy, xây dựng ĐTNCSHCM đƣợc coi là trách nhiệm của mọi đảng viên,
mọi cấp uỷ Đảng.
Đoàn TNCSHCM coi trọng công tác giáo dục về Đảng cho đoàn viên,
TN, tham gia tích cực đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, tham mƣu cho Đảng
về công tác Đoàn và phong trào TN; bồi dƣỡng, giáo dục, giới thiệu những
đoàn viên ƣu tú cho Đảng xem xét kết nạp, cung cấp cho Đảng những cán bộ
trẻ nhiệt tình, có phẩm chất và năng lực để Đảng xem xét, giao phó những
nhiệm vụ quan trọng. Mối quan hệ khăng khít giữa Đoàn TNCSHCM và
ĐCSVN là mối quan hệ tất yếu khách quan. Đảng lãnh đạo Đoàn có hiệu quả,
Đảng coi trọng việc xây dựng Đoàn chính là xây dựng Đảng, Đoàn là nơi bổ
sung nguồn sinh lực mới cho Đảng, giúp Đảng trẻ hoá đội ngũ, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đoàn vững mạnh góp phần
làm cho Đảng vững mạnh.
1.2.3. Những vấn đề về quản lý
1.2.3.1 Khái niệm quản lý
Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và duy trì các cơ cấu xác
định của một tổ chức, đồng thời duy trì chế độ hoạt động thực hiện một
chƣơng trình và một mục đích của hoạt động đã đƣợc ý thức hoá của một tập
đoàn ngƣời, một tổ chức xã hội hoặc của một cá nhân nào đó. Với tƣ cách là
một chủ thể của hoạt động quản lý.

Quản lý chính là sự tác động liên tục có tổ chức, có ý thức hƣớng mục
đích của chủ thể vào đối tƣợng nhằm đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu so với yêu cầu
đặt ra.
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau của các tác giả về quản lý nhƣng nội
dụng chính về quản lý mà chúng tôi sử dụng trong luận văn này là:


21
Quản lý là một quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể (đối tƣợng) quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra với hiệu
quả cao nhất.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Nếu hiểu giáo dục là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung, thì quản
lý giáo dục( QLGD) là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội. Nếu hiểu GD
là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở GD thì QLGD là quản lý các hoạt
động trong một đơn vị cơ sở giáo dục nhƣ: trƣờng học, trung tâm GD, các
đơn vị phục vụ ĐT…QLGD là một loại hình quản lý đặc biệt. Có một số khái
niệm quản lý GD nhƣ sau:
“ QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội hiện nay”
Hay nói cách khác: “QLGD là sự điều hành hệ thống GD quốc dân,
các trƣờng trong hệ thống GD quốc dân”.
Về bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hƣớng của chủ
thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. QLGD thực chất là quản lý nhà
nƣớc về GD bao gồm:
+ Chủ thể quản lý: Bộ máy QLGD các cấp
+ Khách thể quản lý: Hệ thống GDQD ( các trƣờng học, trung tâm GD,
các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo…)

+ Quan hệ quản lý: Giữa ngƣời dạy- ngƣời học; giữa ngƣời quản lý-
ngƣời dạy; ngƣời quản lý - ngƣời học; giữa ngƣời dạy- ngƣời dạy; ngƣời dạy-
cộng đồng.
Các mối quan hệ này có ảnh hƣởng đến chất lƣợng GD, ĐT chất lƣợng
hoạt động của các nhà trƣờng và toàn bộ hệ thống GD.
a) Mục tiêu của QLGD


22
Mục tiêu của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tƣơng lai đối
với hệ thống giáo dục, đối với trƣờng học, hoặc đối với những thông số chủ
yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trƣờng. Những thông số này đƣợc
xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nƣớc. Mục tiêu này
đƣợc xác định gồm:
Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học, các cấp học, lớp học đúng
chỉ tiêu và tiêu chuẩn
Đảm bảo chỉ tiêu và chất lƣợng đạt hiệu quả đào tạo
Phát triển tập thể sƣ phạm đủ và đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống vật chất.
Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể ,
quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
Phát triển các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm tốt công tác
giáo dục thế hệ trẻ.
b) Đối tượng của QLGD
Là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và tổ chức sƣ
phạm của nhà trƣờng trong việc thực hiện kế hoạch và chƣơng trình GD-ĐT
nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lƣợng cao.
1.2.3.3. Quản lý trƣờng học
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD nói chung và quản lý trƣờng

học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch phù
hợp với quản lý của chủ thể nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đƣa họ tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[15, tr 12]
1.2.3.4 Quản lý nguồn nhân lực


23
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Nghị quyết Trung ƣơng 2
khoá VIII đã chỉ rõ: “Phát huy nguồn nhân lực con ngƣời là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nƣớc”.[11,tr 85]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCHTW Đảng khoá VIII về chiến lƣợc
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc đã khẳng định : “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với sự thành bại
của cách mạng, với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và chế độ xã hội, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta đã đào tạo, huấn luyện, xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ tận tuỵ,
kiên cƣờng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các giai đoạn cách mạng.
Đất nƣớc ta đang đi vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá , nhiệm vụ
chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây
dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lƣợc: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.[11,
tr 66]
Việc biến động nguồn nhân lực là điều thƣờng xuyên diễn ra trong bất
cứ xã hội nào, bất cứ tổ chức nào bởi sự thay đổi là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển. Khi đất nƣớc phát triển và mọi vị trí, mọi công việc đều đòi hỏi
những con ngƣời có đủ năng lực, phẩm chất thì vai trò của ngƣời quản lý
càng quan trọng hơn bao gìơ hết bởi anh sẽ là ngƣời lãnh đạo để những ngƣời

khác thực hiện nhiệm vụ đạt đƣợc mục đích. Khi đó, một ngƣời quản lý có tài
sẽ đƣợc đề bạt hoặc chuyển đến một vị trí công tác cao hơn, một ngƣời quản
lý yếu có thể bị giáng cấp thậm chí bị sa thải. Hơn nữa, một tổ chức tuỳ từng
giai đoạn hoạt động khác nhau có thể cần nhiều hoặc ít thành viên. Nhƣ vậy
quá trình quản lý nguồn nhân lực diễn tiến không ngừng. Và một vấn đề luôn
đặt ra cho chức năng quản lý là nguồn nhân lực. Quá trình quản lý nguồn
nhân lực gồm các hoạt động sau:

×