Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Các biện pháp hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 107 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
________________







NGUYỄN THANH XUÂN





CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN GIÁO DỤC
TIỂU HỌC CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
________________






NGUYỄN THANH XUÂN




CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN GIÁO DỤC
TIỂU HỌC CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chí





HÀ NỘI - 2008
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản
lý giáo dục của Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này,
em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
Khoa Sư phạm, Khoa Sau Đại học - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ của Dự án PEDC, các Sở GD-
ĐT như Hà Giang, Quảng Bình, Vĩnh Long … cùng các thầy, cô Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên, cán bộ phát triển cộng đồng, NVHTGV
ở một số huyện mục tiêu thuộc Dự án PEDC, nơi em đã đến thăm và làm
việc, cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
học tập, tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tiến sĩ Nguyễn Quốc
Chí, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em từ việc hình
thành ý tưởng, xây dựng và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Dù đã rất cố gắng, song do thời gian có hạn và những hạn chế của bản
thân về kinh nghiệm quản lý nói chung và quản lý dự án nói riêng, mà cụ thể
về công tác giám sát, đánh giá dự án ODA nên luận văn chắc vẫn còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của các thầy, cô và ý kiến
đóng góp chân tình của các bạn bè, đồng nghiệp để việc nghiên cứu đạt được
hiệu quả thiết thực.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2008
Tác giả




Nguyễn Thanh Xuân
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết nghiên cứu
4
6. Phạm vi nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Những đóng góp của luận văn
6
9. Cấu trúc luận văn
6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

7
1.2. Các khái niệm cơ bản
10
1.2.1. Quản lý
10
1.2.2. Quản lý giáo dục
14
1.2.3. Quản lý dự án
15
1.2.4. Đặc điểm của dự án giáo dục sử dụng nguồn vốn ODA
17
1.3. Đặc trưng của quản lý dự án ODA
20
1.3.1. Hướng tới đạt mục tiêu
20
1.3.2. Tuân thủ qui định
21
1.3.3. Đảm bảo tiến độ
22
1.3.4. Tác động của dự án
22


1.4. Công cụ quản lý dự án có hiệu quả
23
1.4.1. Giám sát
24
1.4.2. Đánh giá
28
1.4.3. Mối liên hệ giữa giám sát và đánh giá

31
1.4.4. Vai trò của Ban QLDA ODA trong giám sát, đánh giá
33
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
DỰ ÁN PEDC
34
2.1. Vài nét về Dự án PEDC
34
2.1.1. Bối cảnh và quá trình hình thành Dự án PEDC
34
2.1.2. Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Dự án
38
2.1.3. Mô hình quản lý thực hiện Dự án PEDC
39
2.2. Thực trạng công tác giám sát, đánh giá Dự án PEDC
41
2.2.1. Thực trạng công tác giám sát, đánh giá Dự án trong những năm qua
41
2.2.2. Công tác giám sát, đánh giá một chương trình cụ thể của Dự án
50
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác giám sát, đánh giá Dự án PEDC trong
những năm qua
59
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN PEDC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN DỰ ÁN
66
3.1. Kế hoạch hoá hoạt động giám sát, đánh giá Dự án
66
3.1.1. Hoàn thiện các chỉ số

66
3.1.2. Xây dựng qui trình thống nhất các bước giám sát, đánh giá Dự án
từ lập kế hoạch đến triển khai thực hiện và rút kinh nghiệm, điều chỉnh
67
3.1.3. Xây dựng kế hoạch phân công, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
cán bộ Dự án ở các cấp
68
3.1.4. Xây dựng qui chế và thực hiện nghiêm qui chế giám sát, đánh giá
69


3.1.5. Xây dựng các chế độ, chính sách cụ thể để khuyến khích năng lực
và trí lực của các cán bộ tham gia công tác giám sát, đánh giá của Dự án
69
3.1.6. Nâng cao năng lực nhận thức của tất cả các bên liên quan về tầm
quan trọng của giám sát, đánh giá Dự án
70
3.2. Xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá hoàn chỉnh, có sự liên
kết chặt chẽ giữa cấp TW và các cấp địa phương
71
3.2.1. Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá hoàn chỉnh, thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, trong đó có sự phân định công việc cụ thể
của từng khâu, từng cấp
71
3.2.2. Xác định rõ ràng về hệ thống báo cáo, chế độ kiểm tra, giám sát,
đánh giá của từng cấp, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp
72
3.3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết, thuận lợi và các hướng dẫn cụ
thể để triển khai công tác giám sát, đánh giá
73

3.3.1. Xây dựng bộ tài liệu (Sổ tay) hướng dẫn về giám sát, đánh giá
74
3.3.2. Xây dựng bộ công cụ, phương pháp sử dụng bộ công cụ
74
3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập, tổng hợp và phân tích
số liệu
75
3.3.4. Tăng cường sự gắn kết, hỗ trợ, thông tin về giám sát, đánh giá giữa
các cấp
77
3.4. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức và năng lực cho cán bộ tham
gia công tác giám sát, đánh giá Dự án
77
3.4.1. Xác định mục đích, mục tiêu và qui trình tập huấn, bồi dưỡng
78
3.4.2. Lựa chọn nội dung bồi dưỡng
79
3.4.3. Đánh giá đúng năng lực của cán bộ tham gia giám sát, đánh giá Dự
án và có chế độ, chế tài thích hợp
79
3.4.4. Tổ chức lực lượng cán bộ giám sát, đánh giá
80




3.5. Tăng cường quản lý cán bộ tham gia công tác giám sát, đánh giá
Dự án
81
3.5.1. Tăng cường vai trò quản lý và phân cấp quản lý của Bộ GD-ĐT

trong việc giám sát, đánh giá Dự án
81
3.5.2. Tăng cường và cụ thể hoá vai trò trách nhiệm của Ban ĐPDATW
82
3.5.3. Tăng cường tính chuyên nghiệp và tính chịu trách nhiệm trên cơ sở
phát huy tính chủ động sáng tạo của các cán bộ giám sát, đánh giá Dự án
83
3.5.4. Triển khai công tác giám sát, đánh giá quán triệt bám sát với mục
tiêu
84
3.5.5. Người quản lý phải quan tâm đến ý kiến phản hồi của cấp dưới, tạo
các điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho các cán bộ giám sát,
đánh giá
84
3.6. Tăng cường phối hợp công tác giám sát, đánh giá của Dự án với
Bộ GD-ĐT và các nhà tài trợ

85
3.6.1. Phối hợp với Bộ GD-ĐT trong giám sát, đánh giá
85
3.6.2. Phối hợp với các nhà tài trợ trong giám sát, đánh giá
86
3.7. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
92
1. Kết luận
92
2. Khuyến nghị
94

TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
AusAID
Cơ quan Phát triển quốc tế Australia
Ban ĐHDA
Ban điều hành Dự án
Ban ĐPDATW
Ban điều phối Dự án Trung ương
Ban QLDA
Ban quản lý dự án
Bộ GD-ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBTV
Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường
CDS
Công ty tư vấn giám sát và quản lý chất lượng
CIDA
Cơ quan Phát triển quốc tế Canada
DFID

Bộ Phát triển quốc tế Anh
MCLTT
Mức chất lượng tối thiểu
MPI
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhóm TCNL
Nhóm Tăng cường năng lực
NORAD
Cơ quan Phát triển NaUy
NVHTGV
Nhân viên hỗ trợ giáo viên
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD-DAC
Ủy ban Hỗ trợ phát triển thuộc Tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế
PEDC
Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Phòng GD-ĐT
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Quỹ HTĐT
Quỹ Hỗ trợ điểm trường
Sở GD-ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
TW
Trung ương
UNESCO
Tổ chức Giáo dục – Khoa học –Văn hóa của Liên hiệp quốc
WB
Ngân hàng Thế giới



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Trang
Sơ đồ 1.1.
Lôgic của khái niệm quản lý tổ chức
11
Sơ đồ 1.2.
Mối quan hệ giữa thông tin và các chức năng quản lý
13
Sơ đồ 1.3.
Quan hệ giữa mục tiêu, cấu phần và hoạt động của dự án
21
Sơ đồ 1.4.
Chu kỳ đầu tư
24
Sơ đồ 2.1.
Cơ cấu tổ chức Dự án PEDC
40
Sơ đồ 3.1.
Qui trình thu thập và chia sẻ thông tin
72
Sơ đồ 3.2.
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá Dự án
PEDC
88


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG


Trang
Bảng 1.1.
So sánh giữa quản lý tổ chức và quản lý giáo dục
15
Bảng 1.2.
Sự khác nhau giữa giám sát và đánh giá
32
Bảng 2.1.
Tiến bộ về các chỉ số chính ở Việt Nam giai đoạn 1990
- 2000
35
Bảng 2.2.
Số liệu về các điểm trường trong các năm học từ
2003/4-2005/6
37
Bảng 2.3.
Đánh giá của Ngân hàng thế giới về Dự án PEDC trong
các năm
49
Bảng 2.4.
Số lượng NVHTGV hoạt động tại các tỉnh của Dự án
53
Bảng 3.1.
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá
Dự án PEDC
87



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các quốc gia ngày nay đi vào nền kinh tế tri thức, trước bối cảnh toàn
cầu hóa, đều xác định giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển và dành ưu tiên
đặc biệt cho phát triển giáo dục trong sự phát triển chung của toàn xã hội.
UNESCO đã từng khuyến cáo: “Không có một sự tiến bộ nào, sự thành đạt
nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc
gia đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và
khả năng cần thiết tiến hành sự nghiệp giáo dục một cách hiệu quả thì số
phận quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản”.
Đảng và Nhà nước ta cũng luôn dành sự quan tâm sâu sắc tới sự nghiệp phát
triển giáo dục. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục nên
trong Luật Giáo dục Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
[9, tr. 4]. Nghị quyết của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX nêu
rõ: “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng
nhất để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên
quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.”
Chính vì thế, khi triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước thành các nhiệm vụ, kế hoạch, Chính phủ có chủ trương ưu tiên đầu tư
cho giáo dục, ngoài những khoản chi ngân sách thường xuyên, còn xây dựng
các chương trình mục tiêu cho các tiểu ngành thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân để trong một khoảng thời gian nhất định chúng ta có thể đạt được những
kết quả, những mục tiêu cụ thể. Đó là chương trình xóa mù chữ - phổ cập
giáo dục, chương trình phát triển các trường dân tộc nội trú, chương trình
nâng cấp các trường sư phạm v.v


2
Từ những năm 1980, bên cạnh các chương trình mà thực chất là các dự
án sử dụng nguồn vốn trong nước, với sự hỗ trợ của UNICEF, UNESCO,
chúng ta đã thực hiện nhiều dự án giáo dục, dưới hình thức ODA với qui mô
vừa hoặc nhỏ, như các dự án về dạy lớp ghép cho vùng sâu vùng xa, dự án
phát triển các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, dự án
nghiên cứu tổng thể ngành giáo dục. Từ năm 1990 đến nay, với sự tham gia
hỗ trợ của các tổ chức tài chính lớn như WB, ADB, các nhà tài trợ song
phương lớn như DFID, EU các dự án dành cho giáo dục ngày càng gia
tăng và mang lại những kết quả thiết thực ban đầu đáng khích lệ cho ngành
giáo dục, đặc biệt là cho các đối tượng gặp nhiều khó khăn trở ngại trong
việc tiếp cận với trường học. Dự án PEDC là một ví dụ điển hình về sự đầu
tư thiết thực nhằm giúp cho trẻ em dân tộc thiểu số, các em ở vùng sâu, vùng
xa, các em thuộc gia đình nghèo, trẻ em khuyết tật, đường phố, phải làm việc
sớm có cơ hội được đi học và học tập trong điều kiện được cải thiện về
nhiều mặt. Tuy nhiên, để sự đầu tư này có hiệu quả và không bị lãng phí thì
vấn đề quản lý thực hiện các dự án ODA, đặc biệt là các khâu giám sát, đánh
giá trong quá trình thực hiện dự án cần phải được quan tâm hơn nữa.
Mỗi dự án ODA đều nhằm vào một hoặc một số mục tiêu kinh tế – xã
hội và các mục tiêu này được xác định ngay từ giai đoạn xây dựng dự án.
Giám sát, đánh giá là những nội dung rất quan trọng để xem xét liệu dự án có
thể đạt được các mục tiêu này một cách hiệu quả hay không và khuyến nghị
những điều kiện cần phải có để đảm bảo sẽ đạt được các mục tiêu của dự án.
Có thể nói giám sát, đánh giá chính là hai công cụ hữu hiệu nhất giúp các
nhà quản lý ODA có thể: (i) lập kế hoạch và đưa ra những thay đổi cần thiết;
và (ii) đảm bảo được tiến trình, kết quả và các tác động của dự án ODA như
đã được đặt ra. Tuy nhiên, hiện nay giám sát, đánh giá được xem là những
khâu yếu trong quản lý dự án ODA của Việt Nam. Cụ thể là ở cấp TW vẫn
đề cao khía cạnh “đầu vào” của dự án ODA hơn là những mục tiêu thực tế


3
của dự án cần đạt được, thiếu hệ thống báo cáo tổng hợp, chưa có đơn vị
chuyên giám sát, đánh giá trong các Bộ, ban, ngành TW, thiếu hệ thống thu
thập thông tin cũng như phương pháp một cách bài bản, thiếu cán bộ. Ở cấp
tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn trong giám sát, đánh giá như thiếu cán bộ, kinh
phí hạn chế, không có hệ thống thu thập thông tin hiệu quả. Ở cấp dự án,
việc giám sát, đánh giá vẫn chưa được coi trọng ngay từ đầu vì thế chưa phát
huy được tính tích cực trong việc hỗ trợ cho công tác quản lý dự án.
Là người đã làm việc tại Dự án PEDC, được trải nghiệm thực tế trong
các hoạt động giám sát, đánh giá một số chương trình thí điểm của Dự án,
bản thân tôi đã chứng kiến sự hình thành và triển khai của các hoạt động
này. Qua những kiến thức học được ở nhà trường, tham khảo ở sách vở, tài
liệu, cùng với những kinh nghiệm thực tế thu được trong quá trình làm việc,
tôi thấy được vai trò và tác động của công tác giám sát, đánh giá dự án cũng
như những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác này trong giai đoạn
hiện nay. Với việc đi sâu nghiên cứu đề tài này, tôi hy vọng có thể đóng góp
một phần vào việc tìm ra những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng và hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá Dự án PEDC nói riêng và
các dự án ODA nói chung và đây cũng là lĩnh vực quản lý giáo dục mà tôi
đang theo học.
Xuất phát từ lí do nêu trên, tôi xin chọn đề tài: “Các biện pháp hoàn
thiện công tác giám sát, đánh giá Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và bài học trong công tác giám sát,
đánh giá Dự án. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp hoàn thiện công tác
giám sát, đánh giá Dự án nhằm thực hiện Dự án PEDC có hiệu quả hơn.

4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giám sát, đánh giá trong Dự án sử
dụng nguồn vốn ODA.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp giám sát, đánh giá Dự án PEDC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Những khái niệm công cụ: Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý dự án,
năng lực giám sát, đánh giá dự án;
- Lý luận về quản lý, quản lý dự án và giám sát, đánh giá dự án;
- Đặc điểm của Dự án PEDC.
4.2. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu về thực trạng giám sát, đánh giá dự án
- Tìm hiểu thực trạng trong công tác giám sát, đánh giá Dự án PEDC, là
dự án có sử dụng nguồn vốn ODA;
- Từ thực trạng rút ra những mặt được và những mặt còn hạn chế do
năng lực giám sát, đánh giá tạo ra.
4.3. Nhiệm vụ 3: Đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực giám sát, đánh
giá Dự án có hiệu quả hơn.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện tại các hoạt động giám sát, đánh giá Dự án đã được tiến hành
nhưng mang tính cục bộ, hạn chế theo từng phần việc của từng Nhóm
TCNL, không có sự thống nhất chung, hiệu quả chưa cao. Thực trạng này do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan là do
chưa áp dụng một hệ thống giám sát, đánh giá thống nhất, hoàn chỉnh, các
Nhóm chỉ làm chiếu lệ, nhỏ lẻ, chưa đủ năng lực thực hiện đầy đủ các bước
giám sát, đánh giá. Nguyên nhân khách quan là do Dự án chưa quan tâm

5
đúng mức tới công tác giám sát, đánh giá và chưa chỉ đạo phối hợp trong các
hoạt động này. Việc hoàn chỉnh hệ thống giám sát, đánh giá, chuẩn bị các
điều kiện thuận lợi, nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách, chỉ đạo sát

sao và phối hợp kịp thời các bên liên quan, từ TW đến địa phương, sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá, từ đó tạo
động lực thúc đẩy các hoạt động của Dự án tiến tới đạt được các mục tiêu đã
đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các biện pháp hoàn thiện
công tác giám sát, đánh giá Dự án PEDC.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu dùng để phân tích thực trạng là 3 năm
2006, 2007, 2008.
- Đối tượng khảo sát: Một trong số các hoạt động của Dự án PEDC là
Chương trình thí điểm NVHTGV tại các điểm trường và trong cộng đồng
vùng dân tộc thiểu số đã tiến hành thí điểm Chương trình này.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
để thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau được sử
dụng:
- Phương pháp tổng kết lý luận: Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài
liệu, văn kiện liên quan, các báo cáo kết quả đề tài khoa học cùng lĩnh vực
nghiên cứu, từ đó rút ra những luận điểm quan trọng làm cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, khảo sát, phân tích thực
trạng giám sát, đánh giá Dự án.

6
- Phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và phân
tích thống kê nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu:
+ Những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác giám sát, đánh giá
Dự án PEDC hiện nay. Đó chính là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
việc thực hiện công tác quản lý thực hiện Dự án;
+ Những biện pháp nhằm tạo động lực cho công tác giám sát, đánh

giá Dự án PEDC đạt hiệu quả tốt.
- Phỏng vấn (trao đổi trực tiếp): Ban ĐPDATW, Ban ĐHDA cấp tỉnh/
huyện, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên điểm trường, NVHTGV và
một số cán bộ, người dân địa phương có liên quan.
8. Những đóng góp của luận văn
Luận văn được hoàn thành với hy vọng có những đóng góp sau đây:
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hoá được các cơ sở lý luận về công
tác quản lý, giám sát, đánh giá dự án;
- Về mặt thực tiễn: Đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác giám
sát, đánh giá Dự án PEDC.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác giám sát, đánh giá Dự án PEDC
Chương 3: Các biện pháp hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá Dự
án PEDC nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Dự án.


7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, nhờ thành công của đường lối đổi mới và chính sách đối
ngoại mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà nước, Việt
Nam đã vận động và thu hút được một lượng đáng kể vốn ODA phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội. Nguồn vốn ODA (khoảng 85% vốn
vay và 15% vốn không hoàn lại) đã được sử dụng để phục hồi, nâng cấp và
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Nguồn vốn này đã góp phần quan
trọng trong việc giải quyết một số vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo,

phát triển y tế, giáo dục và khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, cải cách
hành chính, pháp luật, hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất. Nhiều công trình đầu
tư bằng nguồn vốn ODA đã được đưa vào sử dụng, góp phần tăng trưởng
kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
Một trong những thử thách lớn đối với các tổ chức phát triển quốc tế là
đảm bảo các dự án do họ tài trợ được thực hiện thành công và đạt được các
mục tiêu kỳ vọng. Điều này đòi hỏi công tác quản lý dự án phải tốt.
Trong vòng bốn thập kỷ gần đây, quản lý dự án ở các nước phát triển
thực sự được khẳng định trong đời sống kinh tế xã hội như lĩnh vực hoạt
động chuyên nghiệp đặc biệt trong điều kiện thị trường. Hiện nay, quản lý dự
án được thừa nhận hiển nhiên trên khắp thế giới như một phương pháp luận
công nghệ và đầu tư kinh doanh. Quản lý dự án hiệu quả được thực hiện
thông qua các công cụ giám sát, đánh giá. Đây chính là hai công cụ quản lý
hữu hiệu nhất giúp cho các nhà quản lý ODA có thể lập kế hoạch và đưa ra
những thay đổi cần thiết và đảm bảo được tiến trình, kết quả và các tác động
của dự án ODA như đã đề ra. Chính vì thế, các tổ chức phát triển quốc tế,
các tác giả chuyên về quản lý dự án đã nghiên cứu, đề ra các biện pháp nhằm
phát huy thế mạnh của giám sát, đánh giá và khuyến khích sử dụng các công

8
cụ này thường xuyên, liên tục theo kế hoạch và hiệu quả trong quá trình thực
hiện dự án. Có thể kể tới nghiên cứu của các chuyên gia giàu kinh nghiệm
thuộc Ngân hàng Thế giới như Mari Clark, Rolf Sartorius trong ấn phẩm
đầu tiên của tài liệu: “Giám sát và đánh giá: Một số công cụ, phương pháp
và cách tiếp cận" và sự đóng góp của Francois Binder, Osvaldo Feinstein,
Ronnie Hammad, Jody Kusek, Linda Morra, Ritva Reinikka, Gloria Rubio,
Elizabeth White và chuyên gia tư vấn Michael Bamberger đóng góp nhiều
trong ấn phẩm lần 2. Đây là tài liệu nâng cao kiến thức và tăng cường mối
quan tâm đối với công tác giám sát, đánh giá trong các dự án thông qua việc
phân tích, làm rõ mục đích và cách sử dụng hiệu quả công cụ, phương pháp,

cách tiếp cận giám sát, đánh giá. Tài liệu cũng nghiên cứu và phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu, chi phí, kỹ năng và thời gian cần thiết cho giám sát,
đánh giá, đồng thời giới thiệu một số phương pháp thu thập số liệu, các
khung phân tích, các loại hình đánh giá và rà soát. Một số tài liệu nghiên cứu
khác về giám sát, đánh giá dự án đáng chú ý như: "Sách hướng dẫn quản lý
thực hiện dự án" của Ngân hàng phát triển Châu Á, “Cẩm nang về Giám sát
và đánh giá theo kết quả" của Cơ quan đánh giá thuộc Chương trình phát
triển Liên hợp quốc, “Phương pháp đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư” của
Viện hàn lâm Kinh tế và Đầu tư xây dựng Liên bang Nga, “Thế giới quản lý
dự án” của X. Reske.
Xác định ODA là một nguồn lực quan trọng, Chính phủ Việt Nam đã
chỉ đạo sát sao việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này nhằm phát huy mức
cao nhất hiệu quả nguồn vốn, đồng thời phòng tránh những tiêu cực có thể
xảy ra. Trong những năm gần đây, khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng
vốn ODA đã được hình thành và thường xuyên được bổ sung, sửa đổi phù
hợp với các văn bản pháp qui hiện hành của Nhà nước. Có thể kể tới các văn
bản qui định chính về quản lý và sử dụng vốn ODA của Việt Nam như sau:

9
- Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính
Phủ ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(sau đây gọi tắt là Nghị định 131/2006/NĐ-CP);
- Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (Ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính Phủ);
- Quyết định số 555/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Khung theo dõi và đánh giá dựa
trên kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch Phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2006 – 2010;

- Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
các chương trình, dự án ODA;
- Quyết định số 1248/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Khung theo dõi và đánh giá các
chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006 – 2010.
Nghị định 131/2006/NĐ-CP ra đời, thay thế Nghị định 17/2001/NĐ-CP
(trước đó là Nghị định 87/CP và Nghị định 20/CP), đã thể hiện đầy đủ, sâu
sắc và cụ thể các qui định của Chính phủ trong việc quản lý và sử dụng ODA
hơn các nghị định trước, bảo đảm sự thực hiện nhất quán, giảm thiểu các văn
bản hướng dẫn thi hành Nghị định của các cơ quan liên quan. Cùng với sự
hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp qui, Nghị định 131/2006/NĐ-CP đã
góp phần tăng cường công tác quản lý các dự án ODA trong thời gian gần
đây và giúp cho việc thực hiện các dự án ODA đúng hướng và đạt hiệu quả.
Sử dụng hiệu quả các công cụ trong quản lý dự án như giám sát, đánh
giá là biện pháp được xác định mang lại các kết quả thiết thực cho việc thực

10
hiện các dự án ODA nói chung, các dự án ODA về giáo dục nói riêng, trong
đó có Dự án PEDC. Đây cũng là mục đích hướng tới của luận văn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý được đề cập một cách chung nhất là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong
điều kiện biến động của môi trường. Như vậy, quản lý có phạm vi hoạt động
lớn, được chia thành 3 dạng chính là:
- Quản lý giới vô sinh như nhà xưởng, máy móc, đồng ruộng;
- Quản lý giới sinh vật như cây trồng, vật nuôi; và
- Quản lý xã hội loài người như doanh nghiệp, tổ chức, gia đình
Luận văn đề cập chủ yếu đến dự án, là một tổ chức cụ thể, nên tập trung

vào dạng quản lý tổ chức. Thuật ngữ tổ chức có tính đa nghĩa nên ở đây chỉ
đề cập đến "Tổ chức như một nhóm có cấu trúc nhất định những con người
cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó, mà để đạt được mục đích đó,
một người riêng lẻ không thể nào đạt đến" [15, tr.1].
C. Mác đã khẳng định: "Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động
chung khi thực hiện trên một qui mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít
đều cần đến quản lý". Quản lý có thể được định nghĩa theo nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
- "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng" [17,
tr.7].
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn, gắn với hoạt động cụ
thể: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng

11
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra" [15,
tr.1].
Sơ đồ 1.1. Lôgic của khái niệm quản lý tổ chức



Quá trình quản lý









Lập kế hoạch





Kết quả:
- Đạt mục đích
- Đạt mục tiêu:
+ Sản phẩm
+ Dịch vụ
- Mục tiêu đúng
- Hiệu quả cao

Các nguồn
lực:
- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thông tin












Kiểm tra

Phối hợp
hoạt động

Tổ chức















Lãnh đạo
















Gắn liền với khái niệm quản lý là khái niệm về người quản lý. Khái
niệm quản lý giúp xác định được vai trò, trách nhiệm và những hoạt động cụ
thể của người quản lý trong việc điều hành tổ chức và các hoạt động của tổ
chức nhằm giúp tổ chức đi đúng hướng và đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Người quản lý được hiểu " là nhân vật có trách nhiệm phân bổ nhân
lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ
tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích" [15, tr.1].
1.2.1.1. Đối tượng quản lý
Chủ thể quản lý tác động lên con người, thông qua đó mà tác động đến
các yếu tố vật chất và phi vật chất khác như vốn, vật tư, máy móc, thiết bị,
công nghệ, thông tin để tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động. Như
vậy, xét về thực chất, quản lý tổ chức là quản lý con người, biến sức mạnh
của nhiều người thành sức mạnh chung của tổ chức để đi tới mục đích. Với
đối tượng là những mối quan hệ con người, quản lý tổ chức là dạng quản lý
phức tạp nhất.
1.2.1.2. Mục đích quản lý
Người quản lý cần thực hiện được mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất, tức là tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức và các thành viên của nó.


12
Để làm được việc đó, người quản lý phải xác định được những mục tiêu
đúng (làm đúng việc) và thực hiện mục tiêu với hiệu quả cao (làm việc
đúng). Trách nhiệm của người quản lý đòi hỏi quản lý vừa phải có hiệu lực,
vừa phải có hiệu quả, trong đó tính hiệu lực – xác định mục tiêu đúng – là
chìa khóa mở ra cánh cửa thành công của tổ chức.
1.2.1.3. Chức năng quản lý
Bản chất của quản lý là sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân trong tổ
chức thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động của chủ thể
phát sinh từ sự phân công chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu. Chức năng quản lý nhằm xác định mối quan hệ giữa các
cấp, các bộ phận, các khâu trong hệ thống quản lý. Mỗi hệ thống quản lý lại
có nhiều bộ phận, nhiều khâu, nhiều cấp khác nhau và nó gắn với một chức
năng nhất định. Có nhiều cách phân loại chức năng. Về cơ bản, có bốn chức
năng chủ yếu là:
 Kế hoạch hóa: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức. Đồng thời xác định đường lối, biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó. Chức năng kế hoạch hóa có ba nội dung chủ
yếu là: (i) xác định, định hình mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; (ii)
xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu
này; và (iii) quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
 Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn lực.
 Lãnh đạo: Là chỉ đạo hay tác động, là khả năng gây ảnh hưởng, động
viên và chỉ đạo người khác nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. Lãnh đạo


13
bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
các nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Việc lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức tác động trực tiếp, ảnh hưởng quyết định đối với chức năng kế
hoạch hóa và tổ chức.
 Kiểm tra, giám sát: Là chức năng đánh giá và xử lý kết quả đạt được
của tổ chức so với mục tiêu quản lý đặt ra. Thông qua kiểm tra, một cá nhân,
nhóm hay một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động để điều
chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh cho phù hợp với
chi phí bỏ ra và mục tiêu dự kiến, diễn ra có tính chu kỳ. Người quản lý sẽ:
- Xây dựng những chuẩn mực cần đạt của hoạt động;
- Đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra;
- Tiến hành điều chỉnh những sai lệch nếu có; và
- Hiệu chỉnh, sửa lại các chuẩn mực nếu cần thiết.
Ngoài bốn chức năng chủ yếu nêu trên là kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra, hệ thống thông tin quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng.
Công tác quản lý sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến những quyết định sai nếu thiếu
thông tin hoặc thông tin sai lệch.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thông tin và các chức năng quản lý









Kế hoạch hóa

Lãnh đạo
Kiểm tra, giám sát
Tổ chức



THÔNG
TIN

14
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, là một hiện tượng đặc
biệt với bản chất là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của
các thế hệ loài người. Giáo dục là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển, sự tiến bộ xã hội, giáo dục tác động sâu sắc và toàn diện đến tất cả các
lĩnh vực của xã hội. Sự phát triển bền vững một đất nước ngày nay đòi hỏi
đất nước đó phải có sự gia tăng hài hòa cả ba nguồn vốn: vốn con người, vốn
tổ chức và vốn xã hội. “Giáo dục tạo ra cộng đồng, đất nước cả ba nguồn vốn
này. Nó tiếp tục hoàn thiện năng lực chung của con người (được hình thành
bởi giáo dục phổ thông) và phát triển năng lực chuyên biệt ở mỗi con người,
tính trội của mỗi cộng đồng để đất nước tăng trưởng nhanh nhưng là sự tăng
trưởng xanh trong bối cảnh tiến tới kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa”
[10, tr. 14].
Giống như mọi hoạt động khác của xã hội, giáo dục cũng được quản lý
trên bình diện thực tiễn ngay khi hoạt động giáo dục có tổ chức mới hình
thành.
Quản lý giáo dục được hiểu một cách tổng quát là sự tác động có ý
thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
Hiện nay, có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục. Chẳng hạn như:

- “Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các qui
luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [16, tr. 9].
- “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối,
nguyên lý của Đảng thể hiện được tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ; đưa

15
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [26,
tr.35].
Quản lý giáo dục là một bộ phận của nền kinh tế xã hội, được cơ cấu
thành hệ thống và một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy quản lý giáo
dục là một lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội đặc biệt nhằm phát triển dân tộc,
phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Có
thể thấy những điểm giống và khác nhau giữa quản lý nói chung và quản lý
giáo dục nói riêng trong so sánh dưới đây:
Bảng 1.1. So sánh giữa quản lý nói chung và quản lý giáo dục
Quản lý nói chung
Quản lý giáo dục
Đối tượng quản lý là sự hoạt
động của con người, của tổ
chức, có mục tiêu và nhiệm vụ
nhất định.
Đối tượng quản lý, ở tầm vĩ mô, trong
phạm vi quốc gia: là quản lý hệ thống giáo
dục.
Tầm vi mô, trong một cơ sở giáo dục: là
quản lý toàn bộ các hoạt động sư phạm
trong nhà trường.

Lợi nhuận, lợi ích
Không lợi nhuận
Mục tiêu rõ ràng
Mục tiêu khuếch tán, biến đổi và mâu
thuẫn
Phủ định tình trạng chuyên môn
Có tính đặc thù là quản lý chương trình
học
1.2.3. Quản lý dự án
Quản lý dự án cũng là một dạng quản lý đặc thù, được thực hiện trong
lĩnh vực dự án, tương đối phát triển ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay. Để
tìm hiểu khái niệm quản lý dự án cần làm rõ một số khái niệm sau:
1.2.3.1. Khái niệm dự án:

16
"Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định" [2,
tr.3].
"Dự án là một hoạt động hướng vào việc đạt được một mục tiêu cụ thể
trong một khoảng thời gian nhất định khi sử dụng những nguồn lực được xác
định là cần và đủ cho việc đạt được mục tiêu đã nêu" [13, tr.1].
Từ khái niệm về dự án có thể rút ra được một số đặc trưng sau:
a. Đặc điểm cơ bản của một dự án:
- Tính mục đích: Được xác định tường minh, cụ thể, có tính lượng hóa
cao.
- Tính hạn chế về thời gian: Một dự án phải được hoàn thành trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Nguồn lực: Được cung ứng và sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao.
- Đặc điểm tổ chức và quản lý dự án: Dự án thường có một cơ cấu, tổ

chức đặc thù, huy động sự tham gia của nhiều nguồn nhân lực, huy động sự
đóng góp tài chính từ nhiều nguồn vốn, nguồn cung ứng khác nhau.
- Đặc điểm công nghệ: Dự án thường hướng tới sự phát kiến hoặc sử
dụng các công nghệ ở mức tiên tiến nhất có thể, bao gồm công nghệ cứng
(hardware), công nghệ mềm (software) với tri thức và kỹ năng chuyên biệt.
- Đặc điểm về thời gian, địa lý: Dự án có thể tác động hay được triển khai
trên một không gian địa lý phù hợp với mục tiêu của dự án.
- Tác động của dự án: Dự án có thể có những tác động tức thời về kinh tế
– xã hội hay quân sự và cũng có những tác động dài hạn.
b. Chu trình dự án
Mỗi dự án đều có một chu trình, bao gồm các bước sau đây:
- Xác định, nhận dạng lĩnh vực đầu tư;
- Chuẩn bị hay thiết kế, xây dựng dự án;

×