i
H QU GIA HÀ N
TR H GIÁO D
NGUY THU THU
Chuyên ngành: QU LÝ GIÁO D
Mã s: 60 14 05
Ng h d khoa h: TS. TR ANH TU
Hà N - 2013
2
CBQL
C
CTGD
C
CTMH
C
GD
G
G
GV
Giáo viên
HS
H
KH
K
KHDH
K
KT
K
NDDH
N
PPCT
P
PPDH
P
QL
Q
QLGD
Q
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
THPT
T
3
CÁC
Trang
2010-2011
34
36
-2012)
37
-2012)
40
43
46
49
pháp
51
pháp
53
55
57
60
các BP
93
4
CÁC S , CÁC BI
Trang
10
14
21
3.1:
(5
)
94
(4
)
95
3.3: (4
)
95
5
Trang
i
ii
iii
iv
v
1
Chng 1:
5
1.1.
5
1.2.
6
6
10
11
12
15
15
16
18
20
1.4.
26
26
27
29
1.4.4.
30
1
31
-
33
2.1. Khái quát -
33
33
6
33
2.1.3.
35
38
38
38
39
2.2.3.
,
41
46
48
48
2.3.2.
49
-
51
62
62
65
2
66
-
68
lý
68
68
69
70
3.2.
71
7
71
71
72
73
3.3.
các
73
73
74
82
91
93
97
98
98
100
102
105
8
1.1.
.
1.2. là
ban hành.
Tuy nhiên,
THPT
9
3
:
,
T
THPT
THPT
sáng k
chuyên môn.
các
-
- và
10
-
,
- ,
chuyên môn nói ri
-
5.1.
5.2. ,
,
5.3.
- :
,
,
;
-
-
- 2012.
tron - 2020).
11
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
7.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
à khuy ngh, tài li tham kh, ph
l, n dung chính c trình bày trong
trung h ph thông -
trung h ph thông -
12
CÁC
1.2.
P.V Khudominxky
Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc
tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên
P.V Khudominxky
19, tr.100].
ng
.
Quản lý với tư cách là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng các
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng
thành tố của hệ3, tr.28].
Luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo
nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các
môn và hoạt động khác bổ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác
động giáo dục được hoàn chỉnh tro
̣
n vẹn". [18, tr.100].
Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [37, tr.205].
13
,
:
-
”
(1999). [17].
-
[26].
-
-
Thông (2008) [29].
-
nâng cao c
THPT
-
1.2.1.1. Khái niệm “quản lý”
14
Theo C.Marx: "Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng
lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng" [25, tr.34].
H. Koontz Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất, tr.33].
Quản lý với tư cách là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng các
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng
thành tố của hệ3, tr.28].
và
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức –
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức5, tr.1].
Quản lý
15
là sự tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người
nhằm sử dụng các nguồn lực phù hợp quy luật khách quan để đạt được các
mục đích phát triển tổ chức.
-
-
-
-
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra
+ Kế hoạch hoá ( hoạch định):
16
+ Tổ chức:
là: Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức; Xây dựng các cơ chế vận
hành bộ máy; Công tác nhân sự; Tổ chức công việc theo khoa học
+ Chỉ đạo (lãnh đạo
+ Kiểm tra:
+ Thông tin quản lý:
chu trình quản lý.
17
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng trong chu trình quản lý
C (hay l)
một khâu, một hoạt động
Chỉ đạo là một hoạt động (hành động) chuyên
biệt của người lãnh đạo một tổ chức tác động đến các chủ thể quản lý các bộ
phận thuộc quyền nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý đã được hoạch định và
đảm bảo cho các hoạt động của các bộ phận đạt được hiệu quả mong muốn.
C là một quá trình
kế hoạch chung
kế hoạch chỉ đạo
Ví dụ,
n
Thông tin
18
, mà
-
1.2.3.1. Biện pháp quản lý
,
,
.
.
Biện pháp quản lý là sự cụ thể hóa các phương
pháp quản lý thể hiện ở cách thức giải quyết một công việc cụ thể được đặt
trong các điều kiện thực tế nhằm thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý
và đạt được mục tiêu quản lý.
.
1.2.3.2. Biện pháp chỉ đạo
ý. Đó là cách thức chủ thể quản lý
19
tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào các hoạt động của đối
tượng quản lý (triển khai kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá
kết quả và điều chỉnh hoạt động) trong quá trình thực hiện các mục tiêu
quản lý.
Hay nói cách khác, Biện pháp chỉ đạo là một biện pháp quản lý
chuyên biệt của người lãnh đạo tác động đến các chủ thể quản lý các bộ
phận thuộc quyền nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu quản lý đã được
hoạch định và đảm bảo cho các hoạt động của các bộ phận đạt được chất
lượng mong muốn.
1.2.4.1. Quản lý giáo dục
:
“Quản lý GD là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến trường học)
nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử
dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan
của QTDH và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ của em
[19, tr.50].
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
20
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất36, tr.50].
QLGD là tổ chức các HĐDH.
Có tổ chức được các HĐDH, thực hiện được các tính chất của nhà trường
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được GD, tức là cụ thể hoá đường
lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu
của nhân dân, của đất nước” [13, tr.9].
Quản lý giáo dục
là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa
tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về chất lượng0, tr.29].
sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan
của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
đã định.
1.2.4.2. Quản lý trường học
-
Quản lý nhà trường là quản lý một
thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức-sư
phạm và kinh tế-xã hội lồng ghép vào nhau2, tr.40].
Quản lý trường học là quản
lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục
nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của
xã hội2, tr.37]:
21
MTGD
Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục
Quản lý trường học là hoạt động của chủ thể quản lý, mà trực
tiếp là hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lý nhằm tổ chức, lãnh đạo có
hiệu quả các hoạt động giáo dục- dạy học với sự huy động và phối hợp tối đa
các nguồn lực giáo dục để đạt được các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.4.3. Quản lý nhà trường trung học phổ thông
-
CSVC/tài chính
QTDH/GD
22
b. g
chủ thể quản lý)
-
-
Tổ chuyên môn
-
23
tổ chuyên môn ghép giáo
u (VD, -
1.3.2.1. Hoạt động của Tổ chuyên môn trong trường THPT
ng THPT [1,
-
-
-
-
-
-
1.3.2.2. Tổ trưởng tổ chuyên môn
24
chuyên môn là ng
tr
.
+
, ,
,
cách th
+
tr
25
1.3.3.1. Khái niệm “chất lượng” trong giáo dục
a)
-
hát tri
[11, tr. 7]
-
d
khác nhau". [11, tr.8]
+ Chất lượng giáo dục được nhìn dưới góc độ nguồn lực
+ Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ nội dung,
+ Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ đầu ra hoặc từ kết quả cuối cùng
+ Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ là sự gia tăng thêm
- -
i