ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ THỦY
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGÀNH
CÔNG NGHỆ Ô TÔ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Hà Nội – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ THỦY
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGÀNH
CÔNG NGHỆ Ô TÔ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc
Hà Nội – 2010
NHỮNG CỤM TỪ ĐƢỢC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CĐN
SV
HS
GV
CNH, HĐH
CNKT
CNXH
CTQL
DN
DACUM
ĐTQL
NLTH
DHTH
GD
GD ĐT
GVDN
KH và CN
KNTH
LĐTB &XH
KN
KX
QTDH
Cao đẳng nghề
Sinh viên
Học sinh
Giáo viên
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nhân kỹ thuật
Chủ nghĩa nghĩa xã hội
Chủ thể quản lý
Dạy nghề
Development of A Curriculum
Đối tượng quản lý
Năng lực thực hiện
Dạy học thực hành
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên dạy nghề
Khoa học và công nghệ
Kỹ năng thực hành
Lao đông thương binh và Xã hội
Kỹ năng
Kỹ xảo
Quá trình dạy học
PP
PPDH
PTDH
QL
SPKT
SVTN
SVTN3
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Quản lý
Sư phạm kỹ thuật
Sinh viên tốt nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp năm cuối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1.Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
3.1. Khách thể nghiên cứu: 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu: 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 5
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
8. Ý nghĩa 5
8.1 Về lý luận 5
8.2. Về thực tiễn 6
9. Dự kiến cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC
THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN 7
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vÒ qu¶n lý d¹y häc theo n¨ng lùc thùc
hiÖn 7
1.2 Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1 Dạy học thực hành 8
1.2.2 Dạy học thực hành nghề 9
1.2.3 D¹y häc theo tiÕp cËn n¨ng lùc thùc hiÖn 10
1.2.4 Quản lý 12
1.2.5 Quản lý quá trình dạy học 19
1.3 Các yếu tố của quản lý dạy học thực hành tác động đến việc hình
thành năng lực thực thực hiện 22
1.3.1 Quản lý mục tiêu dạy học thực hành 22
1.3.2 Quản lý nội dung đào tạo 25
1.3.3 Quản lý phương pháp dạy học 26
1.3.4 Quản lý phương tiện dạy học 28
1.3.5 Kiểm tra, đánh giá 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGÀNH CÔNG NGHỆ ÔTÔ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
PHÚ THỌ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN 30
2.1 Khái quát về Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ được giao 31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của nhà trường 32
2.1.4 Các ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo 33
2.1.5 Quy mô đào tạo của trường 35
2.1.6. Quản lý đào tạo ngành công nghệ ôtô 37
2.1.7. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ngành công nghệ ôtô nhà trường 41
2.1.8. Các điều kiện đảm bảo cho dạy thực hành 42
2.2 Thực trạng quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ ôtô của
Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ 43
2.2.1. Quản lý nội dung chương trình đào tạo 43
2.2.2. Quản lý cơ cấu thời lượng thực hành, thực tập 46
2.2.3. Sự phù hợp của các kỹ năng thực hành trong chương trình dạy học
thực hành 47
2.2.4. Quản lý phương pháp dạy học thực hành 50
2.2.5. Các hình thức thực tập ngoài trường 56
2.2.6. Quản lý cơ sở vật chất 58
2.2.7. Kiểm tra, đánh giá kỹ năng thực hành trong dạy học thực hành 58
2.2.8. Những yếu kém và nguyên nhân 59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGÀNH CÔNG NGHỆ ÔTÔ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
PHÚ THỌ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN 62
3.1 Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý dạy học thực hành theo
năng lực thực hiện 62
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 62
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 63
31.3. Đảm bảo tính khả thi 63
3.2 Các nhóm biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ ôtô
ở Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận năng lực thực hiện 64
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy
thực hành ngành công nghệ ôtô Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ theo
tiếp cận năng lực thực hiện 65
3.2.2.Nhóm biện pháp 2: Quản lý phương pháp dạy thực hành theo tiếp
cận năng lực thực hiện cho đội ngũ giáo viên chuyên ngành công nghệ
ôtô 79
3.2.3.Nhóm biện pháp 3: Quản lý quá trình luyện tập kỹ năng thực hành
nghề cho sinh viên ngành công nghệ ôtô Trường cao đẳng nghề Phú Thọ
theo tiếp cận năng lực thực hiện 87
3.3 Thăm dò tính khả thi các biện pháp 96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang mở cửa hội nhập nên Đảng và nhà nước luôn chú
trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, coi
đó là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững Đất Nước. Nguồn lực
con người hay nguồn lực với ý nghĩa như một yếu tố cơ bản của nội lực kinh
tế, xã hội đóng vai trò chỉ có thể phát triển đầy đủ, có thống nhất và bền vững
thông qua các tác động của hoạt động Giáo dục – Đào tạo. Trong đó, để trở
thành một đất nước giàu mạnh, điều quan trọng là đào tạo được, sở hữu được
lực lượng lao động có trình độ cao thích ứng nhanh với sự thay đổi khoa học
công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hướng vào thị trường. Hiện nay đào tạo
nghề là một nhu cầu bức thiết và là yếu tố quyết định tới cơ cấu nền sản xuất
công nghiệp trong giai đoạn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Kết
luận của hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành TW khóa IX đã nêu rõ cần phải “
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề và trung học chuyên nghiệp.
Hiện đại hóa một số trường dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân bậc
cao có trình độ tiếp thu sứ dụng công nghệ mới và công nghệ cao. Hình thành
hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ, đẩy nhanh tiến độ
xây dựng một số trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề.” Đào tạo nghề giữa một vị trí quan trọng trong sự nghiệp đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật. Trong các ngành đào tạo nghề các môđun nghề mỗi
môđun chiếm 60 – 70% thời lượng dạy học thực hành của giáo viên dạy
nghề. Người giáo viên dạy nghề không chỉ đòi hỏi có kiến thức chuyên môn
vững có tay nghề thực hành, mà còn phải có kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao
tiếp và kỹ năng quản lý. Đó là những nhân tố tạo nên năng lực thực hiện. Khi
giải quyết vấn đề này, bên cạnh việc tiếp cận những vấn đề ở tầm vĩ mô,
2
chúng ta cần tiến hành nghiên cứu nội dung vi mô tác động đến các Trường
Cao đẳng nghề và đến từng ngành nghề khác nhau. Ở lĩnh vực này, trước hết
phải nói đến việc đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
cho từng ngành nghề theo từng trình độ khác nhau dưới sự tác động của quản
lý, của sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ, trong đó có công nghệ dạy học. Hiện
nay các trường đào tạo nghề đều áp dụng dạy học theo chương trình khung
của tổng cục dạy nghề, trong đó có nội dung chương trình với cấu trúc, tỷ lệ
lý thuyết/ thực hành, khoa học cơ bản/ kỹ thuật cơ sở/ môđun chuyên môn
nghề các trường giảng dạy phải bám theo chương trình khung của tổng cục
dạy nghề đã ban hành với số lượng kiến thức bắt buộc phải bám sát là 70%
nội dung kiến thức, còn 30% là nội dung kiến thức nâng cao do trường tự
chọn dựa trên điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị thực hành của trường. Vì
vậy, nội dung chương trình đào tạo cũng cần xây dựng lại sau khi chuẩn
thống nhất chương trình đào tạo các ngành nghề và thống nhất cho từng trình
độ.
Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Phú
Thọ – là một cơ sở đào tạo nghề trọng điểm của Tỉnh Phú Thọ, trải qua hơn
10 năm hình thành và phát triển. Nhà trường đã đào tạo hệ cao đẳng,trung cấp
2 năm và 3 năm đa dạng về ngành nghề và loại hình đào tạo.Ngành Công
nghệ ôtô là một trong 3 ngành mũi nhọn trọng điểm của trường. Mặc dù có
nhiều cố gắng trọng quá trình đào tạo và giảng dạy song đứng trước sự hội
nhập về kinh tế quốc tế đặc biệt sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông
tin – sự phát triển khoa học- kỹ thuật thì nhà trường còn gặp rất nhiều khó
khăn và thách thức lớn trong dạy học. Hơn nữa nhà trường vừa mới được
nâng cấp lên trường cao đẳng nên việc đảm bảo mục tiêu, hiệu quả trong quá
trình dạy học là mục tiêu cấp thiết và quan trọng. Qua quá trình giảng dạy tôi
nhận thấy vấn đề dạy học ở ngành Công nghệ ôtô đã được nhà trường quan
3
tâm và đầu tư nhưng vẫn chưa được đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng
đào tạo của trường và nguồn lực trang bị đầy đủ kỹ năng nghề.
Trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhất là đội
ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng dạy
học môđun nghề. Phương thức đào tạo theo niên chế khó có khả năng tiếp cận
và thích ứng với thực tiễn sản xuất.Chính vì vậy cần phải xây dựng nội dung,
phương pháp, phượng tiện cho từng môđun từng bài học cụ thể theo tiếp cận
năng lực thực hành cho sinh viên ngành Công nghệ ôtô, ®ặc biệt là quản lý
dạy thực hành và các phương pháp kiểm tra đánh giá.
Cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc và phương tiện phục vụ giảng
dạy hiện đại còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tối đa sự năng động sáng tạo
trong giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên dẫn đến việc tiếp cận
công nghệ hiện đại vào thực tế sửa chữa ở các xưởng sản xuất còn hạn chế
gây ra sự lúng túng. Việc nghiên cứu vận dụng phương thức đào tạo theo
năng lực thực hiện cho sinh viên ngành công nghệ ôtô trường cao đẳng nghề
Phú Thọ có ý nghĩa quyết định và tầm quan trọng đặc biệt. Với những lý do
trên, Luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý dạy học thực
hành ngành công nghệ ôtô ở Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận
năng lực thực hiện” với hi vọng góp phần hoàn thiện công tác quản lý dạy
học thực hành của nhà trường. Đưa nhà trường lên một vị thế mới đáp ứng
nhu cầu phát triển chất lượng đào tạo. Góp phần thúc đẩy sự phát triển của sự
nghiệp giáo dục đào tạo ngành công nghệ ôtô hiện nay của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ
ôtô Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận năng lực thực hiện góp
phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Dạy học thực hành ngành công nghệ ôtô ở Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý dạy thực hành ngành công nghệ ôtô Trường Cao đẳng nghề Phú
Thọ theo tiếp cận năng lực thực hiện
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý dạy học thực hành tại Trường Cao đẳng nghề Phú
Thọ còn yếu kém, trên các mặt nội dung,phương pháp, phương tiện, cách thức
tổ chức thực hiện đã dẫn đến sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ôtô chậm
thích ứng với thực tiễn, bỡ ngì khi thực hành và chậm phát triển năng lực
thực hiện nghề nghiệp. Nếu thực hiện được các giải pháp: Đổi mới quản lý
mục tiêu, nội dung chương trình dạy học thực hành theo năng lực thực hiện;
Đổi mới phương pháp dạy thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho đội
ngũ giáo viên chuyên ngành công nghệ ôtô; Biện pháp quản lý quá trình
luyện tập kỹ năng thực hành nghề cho sinh viên ngành công nghệ ôtô thì góp
phần nâng cao được chất lượng đào tạo nghề công nghệ ôtô Trường Cao đẳng
nghề Phú Thọ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ
ôtô theo tiếp cận năng lực thực hiện
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành ngành công
nghệ ôtô tại trường cao đẳng nghề Phú Thọ
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ ôtô
trường cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận năng lực thực hiện . Tiến hành
khảo sát nhằm minh chứng tính khả thi và hiệu quả các biện pháp.
5
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dạy học thực hành ngành
công nghệ ôtô ở Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận năng lực thực
hiện . Việc khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành được tiến
hành ở Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,
trong luận văn tác giả kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp sau:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tìm hiểu các khái niệm và thuật ngữ có liên quan
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan.
- Nghiên cứu các văn bản chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, Bộ,
ngành, địa phương liên quan tới vấn đề nghiên cứu của luận văn.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát ( công việc dạy – học của giáo viên và sinh viên)
+ Phương pháp chuyên gia: thu thập lấy ý kiến, sử dụng mẫu phiếu khảo
sát với sinh viên, giáo viên, cán bộ quản lý , về công tác quản lý dạy học thực
hành của Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ.
+ Các phương pháp hỗ trơ: trao đổi, phỏng vấn với sinh viên, giáo viên,
cán bộ quản lý.
+ Nhóm phương pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê.
8. Ý nghĩa
8.1 Về lý luận
Qua nghiên cứu, luận văn làm rõ thêm nội hàm của một số khái niệm
dạy thực hành, năng lực thực hiện, tiêu chuẩn năng lực thực hiện, các yếu tố
của quản lý dạy học thực hành tác động đến việc hình thành năng lực thực
6
hiện. Trên cơ sở đó, luận văn khẳng định tính ưu việt của tiếp cận với quá
trình đào tạo theo năng lực thực hiện ngành công nghệ ôtô và đề xuất các biện
pháp quản lý để thực hiện cách tiếp cận đó nhằm đáp ứng sự nghiệp đào tạo
ngành công nghệ ôtô ở Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ trong 3 năm học trở
lại đây ( 2007 – 2008; 2008 – 2009; 2009 – 2010).
8.2. Về thực tiễn
Thực hiện nguyên lý giáo dục đi đôi với thực hành, đào tạo gắn với
thực tiễn sản xuất đáp ứng với nhu cầu thị trường sức lao động, luận văn đã
đề xuất và thực nghiệm các biện pháp về quản lý thực hành theo tiếp cận năng
lực thực hiện ngành công nghệ ôtô Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ. Một
trong số biện pháp thực hiện trong quá trình đào tạo ở tổ bộ môn ôtô thuộc
Khoa cơ khí tại Trường cao đẳng nghề Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo thực hành ngành công nghệ ôtô tại trường.
9. Dự kiến cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị và tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày 3 chương.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học thực hành theo năng lực thực
hiện
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ ôtô ở
Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận năng lực thực hiện
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ ôtô ở
Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận năng lực thực hiện .
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC
THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.1 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vÒ qu¶n lý d¹y häc theo n¨ng lùc thùc hiÖn
Để nâng cao năng lực thực hành nghề cho người học, ngay từ những
năm 1955, tổ chức văn hóa Giáo dục của liên hiệp quốc ( UNESCO) đã đặc
biệt quan tâm đến cách thức đào tạo nghề theo môđun. Người ta vận dụng ý
tưởng môđun vào quá trình đào tạo nghề. Giới hạn của một môđun gồm
những nội dung sau: a) mục tiêu; b) Các tiêu chí tiên quyết cần đạt được; C)
Các nội dung hướng dẫn; d) Kiểm tra chẩn đoán trước khóa học; e) Những
người thực hiện Môđun; g) Kiểm tra đánh giá sau khóa học; h) Đánh giá
môđun.
Hiện nay ở các cơ sở DN, trung tâm hướng nghiệp DN, Các Trường
Cao đẳng nghề đã tiến hành vận dụng phương thức đào tạo theo môđun kỹ
năng hành nghề dưới dạng tổ hợp các đơn nguyên học tập như các nhà lý luận
của ILO đã khởi xướng và phổ biến rộng rãi trên thế giới. Tư tưởng chủ đạo
của phương thức này là tiến hành đào tạo theo mục tiêu, yêu cầu cụ thể của
người học, chọn ra các môđun và đơn vị học tập theo đơn nguyên học tập
tương ứng. Phương thức đào tạo này giúp SV có được kỹ năng làm tốt từng
phần việc hay công việc của nghề một cách chọn ven. Học gì thì sẽ làm được
nấy đó là tư tương chủ đạo. Việc học có thể tích lũy để nâng cao và mở rộng
tầm hiếu biết. Cách thức đào tạo này thực chất là một dạng của phương thức
đào tạo theo NLTH [ 3 Tr 31 – 32] và[ 58]. Công trình với tiêu đề “ Tiếp cận
đào tạo nghề dựa trên NLTH và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề” do Nguyễn
Đức Trí làm chủ nhiệm đề tài cùng tập thể các nhà nghiên cứu tiến hành (
1996), ( đề tài cấp Bộ B93 – 38 – 24 ) đã tập trung tìm hiểu phương thức đào
tạo nghề theo tiếp cận NLTH ở Việt Nam. Xu hướng phát triển chương trình
8
đào tạo nghề theo tiếp cận NLTH hiện nay đang được các nhà khoa học giáo
dục nghề nghiệp quan tâm nghiên cứu mà đặc biết ở lĩnh vực DN.
Như vậy , về quy mô, mức độ, nội dung, nhận định, đề xuất, kết quả,
cách giải quyết vấn đề đào tạo nghề theo NLTH của các công trình trong và
ngoài nước tuy có những sự khác nhau song có thể nhận định khái quát rằng
họ đều đề cập đến các khái niệm về kỹ năng chung, kỹ năng thực hành,
NLTH, v.v Qua đó, các tác giả cũng đề xuất quy trình, giải pháp nhằm giúp
cho SV trong quá trình đào tạo cũng như sau khi tốt nghiệp ra trường có khả
năng thích ứng, biết vận dụng vào thực tiễn những kiến thức, tay nghề của
mình một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất trong đào tạo nghề v.v Từ tổng
quan trên cho thấy các công trình nghiên cứu đã đi sâu vào giải quyết vấn đề
chung trong đào tạo nghề và chủ yếu là hiện nay chưa có các công trình
chuyên biệt đi vào nghiên cứu phương thức đổi mới quản lý DHTH theo tiếp
cận NLTH cho SV cao đẳng nghề. Đổi mới được hiểu theo thuật ngữ mới là
cập nhật, nâng cấp (update, up – to – date). Nó bao hàm có cả sự thay đổi về
lượng ( bổ xung) và về chất (chỉnh sửa).
Do đó đề tài này có thể xem như là nghiên cứu ban đầu. Cũng từ sơ
lược vấn đề nghiên cứu cho ta thấy có nhiều khả năng còn bỏ ngỏ cần phải
tiếp tục hoàn thiện và giải quyết trong bình diện quản lý quá trình đào tạo
nghề.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Dạy học thực hành
Dạy học thực hành được hiểu là quá trình tổ chức các hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của SV theo mục đích, yêu cầu và điều kiện thực tế
của quá trình dạy học đặt ra. Trong đó, GV sẽ chịu trách nhiệm truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm nghề nghiệp của
mình đã tích lũy được cho người học, còn sinh viên phải tích cực, độc lập
9
sáng tạo thực hiện thao tác, động tác, cử động thực hành kỹ thuật nhằm nắm
vững kỹ năng thực hành nghề. DHTH có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện và
hình thành năng lực tư duy kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp cho
SV. Đây là hình thức dạy học có tầm quan trọng đắc biệt đối với việc thực
hiện mục tiêu đào tạo ở các Trường Cao đẳng nghề. DHTH chủ yếu được tiến
hành ở xưởng trường và các cơ sở sản xuất khác. Tùy theo đặc thù của nghề
mà có thể bố trí nơi luyện tập cho thích hợp. Nhiệm vụ chủ yếu của DHTH là
phải hình thành được kỹ năng, ký xảo, thái độ và thói quen lao động nghề
nghiệp cho SV Cao đẳng nghề.
Muốn đạt được mục tiêu truyền đạt những nội dung DHTH trong các
Trường Cao đẳng nghề một cách hệ thống và có hiệu quả cao nhằm thỏa mãn
yêu cầu đào tạo nghề đã đặt ra thì việc tổ chức DHTH phải được coi là một
trong những phương tiện quan trọng.
Tổ chức DHTH nói riêng và dạy nghề nói chung từ xưa tới nay đã xuất
hiện và tồn tại nhiều loại hình . Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa dạy và học,
vào phương thức tổ chức, sự phát triển của công nghệ đào tạo từ “ kèm cặp”
đến tổ chức dạy học theo “ lớp – bài” đã được biểu hiện hết sức đa dạng
phong phú.
1.2.2 Dạy học thực hành nghề
Trong lý luận DHTH thì “ Thực hành” có thể hiểu với tư cách là nội
dung dạy học hoặc hình thức tổ chức dạy học. Nếu hiểu thực hành với tư cách
nội dung dạy học ( teaching contens) thì “ nội dung thực hành là hệ thống tri
thức thực hành, KN, KX, phương thức hoạt động và thói quen nghề nghiệp
mà học sinh cần nắm vững trong QTDH” [ 25,tr.50], Thực hành là thành tố
cấu trúc của QTDH và là đối tượng lĩnh hội của SV trong QTDH. Khi xem
xét thực hành với tư cách là nội dung dạy học thì nội dung thực hành là cơ sở
và là điểm bắt đầu của hoạt động tổ chức, hướng dẫn của GV đồng thời là
10
điểm kết thúc hoạt động luyện tập của SV. Tính chất nội dung thực hành quy
định mô hình cấu trúc mối quan hệ tương tác giữa SV và GV trong QTDH.
“ Thực hành” còn được hiểu hình thức tổ chức dạy học ( teaching
form), thực hành là hình thức luyện tập gắn liền với từng bộ môn, chuyên đề
hoặc liên môn. Chúng được tiến hành sau những giờ lý thuyết với mục đích
giúp SV vận dung tri thức đã học dưới các hình thức làm bài tập, xây dựng sơ
đồ, biểu đồ, hoặc rèn luyện KN, KX. Qua thực hành, SV có điều kiện thuận
lợi để kết hợp việc học tập với lao động SX theo ngành nghề, với thực nghiệm
và nghiên cứu khoa học. Điều này đã phản ánh lôgic vận động và phát triển
theo một trật tự nhất định của các mối quan hệ giữa các thành tố: Hoạt động
hướng dẫn, hoạt động luyện tập và nội dung thực hành tại một thời điểm và
không gian cụ thể, với những phương pháp và phương tiện nhất định.
Từ những phân tích trên, tổ chức DHTH nghề là tổ chức các hình thức
luyện tập KN, KX nghề chuyên môn cho SV gắn liền từng bộ môn, chuyên đề
hoặc liên môn nhằm hình thành năng lực thực hành nghề ở SV.
1.2.3 D¹y häc theo tiÕp cËn n¨ng lùc thùc hiÖn
Thuật ngữ “ Dạy học theo tiếp cận NLTH ” không phải là mới mà hơn
30 năm trước đây nó đã được sử dụng để mô tả một phương thức dạy học rất
khác với dạy học truyền thống ở chỗ phương thức tiếp cận này chủ yếu vào
tiêu chuẩn quy định cho một nghề và được tuân thủ theo các tiêu chuẩn đó.
Theo cách này người học không nhất thiết phải học tất cả các nội dung, đạt tất
cả các tiêu chuẩn của nghề đó và về thời gian không có qui định cứng nhắc.
Phương thức này cũng rất “ linh hoạt” trong việc công nhận những kết quả,
thành tích học tập trước đây của người học khi họ chứng minh được là có
NLTH theo tiêu chuẩn đề ra và như vậy người học được phép tích lũy các tín
chỉ mà không phải học lại những gì đã học, đã biết đã chứng minh được là họ
đã nắm được và có khả năng thực hiện theo tiêu chuẩn quy định. Trong báo
11
cáo kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ B93 – 38 – 24 “ Tiếp cận đào tạo
nghề dựa trên NLTH và xây dựng tiêu chuẩn nghề” Chủ đề tài Nguyễn Đức
Trí và tập thể các tác giả đã đưa ra khái niệm trung tâm là NLTH, coi nó vừa
là khởi điểm vừa là mục tiêu cuối cùng của quá trình đào tạo” [ 3,Tr 15].
Mục đích của dạy học theo NLTH là phát triển một lực lượng lao động,
bao gồm các cá nhân có thực hiện các hoạt động lao động một cách ổn định,
phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra trong việc làm ở hàng loạt các bối cảnh
hoặc các điều kiện nhất định.
Dạy học theo NLTH có các mục tiêu, cấu trúc và nội dung xác định. Sự
khác nhau bắt đầu từ việc thiết kế chương trình, GV cần tư duy nhiều hơn
dưới dạng đầu ra cần đến hơn là đầu vào mong muốn. Trong dạy học theo
NLTH “ một cách rõ ràng là các tiêu chuẩn dựa trên kết quả đầu ra luôn được
sử dụng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch” [ 3,Tr 16]. Trong hệ thống dạy nghề
dựa trên NLTH các phương pháp thực hiện dạy học công cụ cơ bản thiết kế
đào tạo không có thay đổi căn bản. GV có thể thấy rằng đối với họ, phạm vi
lựa chọn tăng lên sự linh hoạt của phương pháp dạy học, GV có thể tự sáng
tạo ra cách tiếp cận mới để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu học nghề của tất
cả các cá nhân đưa ra các bằng chứng về NLTH của họ thông qua việc hoàn
thành các hoạt động học tập. Hệ thống đào tạo dạy nghề theo NLTH luôn có
tác dụng khuyến khích mọi người đều có trách nhiệm về đào tạo phát triển
nghề.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là GV trở nên thừa mà trái lại, họ
trở thành người tư vấn, có cơ hội làm việc nhiều hơn với những người quản lý
trong việc xác định các nhu cầu, thiết kế, dạy học và đánh giá hiệu quả của
nó.
12
1.2.4 Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất vì khi
xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Xã hội phát
triển qua các phương thức sản xuất cổ truyền đến nền văn minh hiện đại làm
cho trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng cao như một tất yếu lịch sử
khách quan.Sự phát triển của xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là
phụ thuộc vào trình độ nắm vững kiến thức quản lý. Mọi hoạt động của xã hội
đều cần đến tác động quản lý.Khi nói đến quản lý người ta phải đề cập đến
chủ thể và đối tượng quản lý đều có thể là người hoặc tổ chức do con người
lập nên. Do những lợi ích lớn lao của quản lý mà trong tất cả các các lĩnh vực
đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều dựa vào sự nỗ lực
của các nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm
quốc gia, quốc tế thì đều phải thừa nhận và phải chịu sự quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “ Tất cả các lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cá thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[ 8,Tr 32]
Chính những lợi ích của quản lý, từ Năm 1950 đã xuất hiện hàng loạt
công trình nghiên cứu được thực hiện theo nhiều cách tiếp cận khác nhau để
xác định bản chất, tìm kiếm cơ sở lý luận các kỹ thuật cần thiết làm cơ sở cho
thực hành quản lý.
Quản lý được hiểu là những hoạt động thiết yếu, nảy sinh ra khi có sự
nỗ lực tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung. Trong khi quản lý, chủ thể
phải biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó, hiểu rằng
13
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, theo mục tiêu đề ra thông qua
việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của người khác.
Các tác giả TS. Nguyễn Quốc Chí và PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại
cho rằng “ Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý ( người quản lý) lên đối tượng quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[ 9,tr 9 ]
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý là quả trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung”[ 5,Tr17].
Theo TS. Nguyễn Minh Đạo thì “ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về mặt chính
trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, v.v bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho phát triển của đối tượng” [ 15,tr 7 - 10].
Do đó: Quản lý là hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác có hiệu quả
những tiềm năng và cơ hội tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức đặt ra. Quá trình tác động này được vận hành
trong môi trường xác định.Về thực chất, quản lý được coi là hoạch định, tổ
chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công việc và những nỗ lực của con
người nhằm đạt mục tiêu đề ra. Yêu cầu của quản lý là chủ thể biết cách vận
dụng, khai thác được các nguồn lực hiện hữu cũng như tiềm năng kể cả nguồn
lực để đạt đến những kết quả kỳ vọng. Quản lý là sự tác động của con người
cùng các cơ quan quản lý đến con người và tập thể người nhằm làm cho hệ
thống quản lý được hoạt động bình thường, có hiệu lực, giải quyết tốt các
nhiệm vụ đề ra để tiến hành sự trông coi, giữa gìn chúng theo yêu cầu nhất
định cũng như tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất
14
định cũng như tổ chức và điều hành sự trông coi, giữa gìn chúng theo những
yêu cầu nhất định cũng như tổ chức và điều hành các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định cũng như tổ chức và điều hành các hoạt động theo yêu cầu
của những nhiệm vụ nhất định. Có tác giả lại cho rằng quản lý là sự tác động,
chỉ huy điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá trình xã hội để làm cho chúng
phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đề ra và đúng theo ý trí của người
quản lý. Nghiên cứu nội hàm của các định nghĩa về quản lý mà các tác giả đã
nêu ra tùy theo cách tiếp cận của mình tiêu có khác nhau xong bản chất của
hoạt động quản lý cũng là cách thức chủ thể thực hiện các tác động tổ chức,
điều khiển chỉ huy cho hợp quy luật đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ
chức được vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
Theo PGS. TS. Vũ Cao Đàm, cách tiếp cận trong quản lý được coi như là
đường lối xem xét hệ thống quản lý, cách thức thâm nhập vào hệ thống quản
lý, nghệ thuật đề xử lý các vấn đề quản lý. Trên thực tế, có một số phương
cách như tiếp cận lịch sử - logíc, tiếp cận phân tích – tổng hợp, tiếp cận mục
tiêu và tiếp cận hệ thống – cấu trúc cho phép xem xét các hoạt động quản lý
như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những nhân tố và mối quan hệ tương
tác giữa chúng với nhau để đạt được mục tiêu xác định. Theo lý thuyết này,
giáo dục – đào tạo là một hệ thống bao gồm những hệ thống nhỏ. Mỗi hệ
thống sẽ chịu một tác động chi phối qua lại của các hệ thống đồng cấp của
bản thân nó có tính độc lập tương đối, có chức năng, nhiệm vụ riêng, vận
hành, phát triển bởi những tác động qua lại theo những quy luật vận động của
những nhân tố bên trong của hệ thống đó. Mỗi hệ thống lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ và thành viên của hệ thống lớn hơn. Đối với mỗi hệ thống đều có
các nhân tố riêng biệt hợp thành như mục đích - mục tiêu như là nhân tố nền
tảng mà hệ thống hướng tới, đó là lý do tồn tại của hệ thống, các chương
trình, phương pháp hoạt động để đạt mục đích, kế hoạch hoạt động để hoạt
15
động có hiệu quả, các nguồn lực cần thiết về tiền, của con người dùng cho
quản lý giúp cho tổ chức đạt được các mục đích đề ra.
Trên cơ sở tiếp cận hệ thống đối với quản lý giáo dục, chúng ta có thể
quan niệm chung cho rằng “ quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, điều hành và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp đề đạt được các mục đích đã
đạt” [11,Tr37].
1.2.4.1. Vai trò của quản lý
Quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Các nhà kinh
điển chủ nghĩa Mác – Lênin đã đánh giá rất cao hoạt động quản lý xã hội và
cho rằng trọng mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân.
Các nhà lý luận khởi đầu cho khoa học quản lý như Taylor ( 1856 –
1915) – Mỹ; Fayol ( 1841 – 1925) – Đức đều khẳng định rằng quản lý là khoa
học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong cuộc sống
có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động thì có bấy nhiêu hoạt động quản lý. Tất cả
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có hoạt động quản lý như
quản lý kinh tế, quản lý khoa học - công nghệ, quản lý giáo dục, v.v mỗi
lĩnh vực quản lý tuy có nét đặc thù riêng song đều có những nét cơ bản, đặc
trưng chung của hoạt động quản lý và nó luôn góp phần rất lớn vào việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả của từng tổ chức cũng như công việc của từng con
người trong hệ thống nhất định. Trong chiến lược phát triển giáo dục [43], các
nhà lãnh đạo đã đề ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý giáo dục như
là một chiến lược đột phá để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của sự
nghiệp giáo dục – đào tạo. Trong thời đại của sự bùng nổ thông tin khoa học –
kỹ thuật như ngày nay, việc nghiên cứu áp dụng được những thành tựu khoa
16
học mới vào thực tế quản lý sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động
quản lý.
Vì vậy, ở khía cạnh này, có thể khẳng định rằng trọng thực tại “ quản lý
còn được xem là công nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra” [ 6, tr 10].
1.2.4.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Đó là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình
quản lý. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều
cách tiếp cận khác nhau bao gồm:
a. Lập kế hoạch ( hoạch định chiến lược): Phán đoán trước toàn bộ quá trình
và các hiện tượng mà tương lai có thể xảy ra mang tính định hướng, chuẩn bị
các giải pháp thực hiện hoạt động mong muốn này bằng cách xá định rõ:
- Hoạt động nào mà tổ chức muốn thực hiện.
- Cách thức các hoạt động này được thực hiện như thế nào, khi nào thì
thực hiện.
- Ai sẽ là người thực hiện, nguồn lực nào cần có thể thực hiện các hoạt
động đó ( tiền bạc, thiết bị , con người)
- Các hoạt động này được thực hiện ở đâu, khi nào kết thúc.
Việc lập kế hoạch sẽ kết nối khoảng trống giữa vị trí hiện tại với mục
tiêu mà tổ chức mong muốn đạt đến trong tương lai. Chức năng này được coi
là chức năng cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lý. Nhà quản lý lập kế
hoạch bao gồm cả việc tuyển chọn nhân viên, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra
và phối hợp con người và các hoạt động để đảm bảo đạt được các mục tiêu.
17
b. Tổ chức: Tổ chức là đảm bảo các hoạt động và các tiến trình được sắp xếp,
giúp cho một tổ chức có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Nội dung quan trọng
nhất của tổ chức là tìm được đúng người, đúng việc, xá định được trách
nhiệm của họ, thiết kế một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân viên đều hiểu
rõ họ làm việc gì, ở đâu và với ai hay báo cáo cho ai, và phải rõ ràng quyền
lực và trách nhiệm của họ, thiết kế một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân
viên đều hiểu rõ họ làm việc gì, ở đâu và với ai hay báo cáo cho ai, và phải rõ
ràng quyền lực và trách nhiệm để tránh tình trạng hỗn loạn. Đảm bảo một môi
trường làm việc lành mạnh, tích cực và khuyến khích làm việc hiệu quả.
Tiến trình tổ chức gồm 5 bước:
- Xem xét các kế hoạch và mục tiêu
- Xác định các hoạt động
- Phân loại và nhóm các hoạt động
- phân bổ công việc và các hoạt động
- Đánh giá kết quả để quyết định xem có cần những thay đổi hay điều
chỉnh nào không.
c. Lãnh đạo điều khiển ( phối hợp): Các nhà quản lý phải là người lãnh đạo
hiệu quả, họ phải học cách làm việc với người khác, cách chi phối và động
viên trong mỗi tổ chức đều có cách suy nghĩ riêng và cũng sẽ làm những việc
họ muốn nếu họ không thích những mệnh lệnh hoặc các chỉ dẫn của các nhà
quản lý đưa ra.
Chức năng quản lý điều khiển của cán bộ bao gồm:
- Chỉ đạo - Gây ảnh hưởng
- Giảm sát - Hướng dẫn
d. Kiểm tra: Trong tất cả các tổ chức phải có một mức độ kiểm tra nhất định
đối với con người, tài chính, thời gian và các hoạt động. Thường các nhà quản
18
lý hay nhầm lẫn phối hợp với kiểm tra. Phối hợp hàm ý là cách tiếp cận mềm
dẻo để kiểm tra và kiểm tra ngụ ý là các hoạt động được giảm sát để đảm bảo
sự tuân thủ các luật và quy định.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Để cho chức năng
nay có hiệu quả, nhà quản lý phải thiết lập được các tiêu chuẩn, quy trình
kiểm tra, đo lường và phân tích các kết quả các nhà quản lý xác định được là
tổ chức có đạt được mục tiêu đề ra hay không, và có được liên kết chặt chẽ
với việc lập kế hoạch hay không, và nếu không đạt được thì cải thiện việc
thực hiện nhằm tăng cơ hội đạt được mục đích.
Đạt được các mục tiêu của tổ chức có hiệu quả
Nguồn lực con người
Nguồn lực tài chính
Nguồn lực vật chất
Lập KH
Tổ chức
Lãnh đạo
Kiểm tra
Sơ đồ 1: Các chức năng quản lý cơ bản