Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.58 KB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi
trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy nhanh Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá (CNH - HĐH) đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi một lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp cận được với khoa học công nghệ
hiện đại. Chiến lược Giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước được đề ra theo
hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi
đáp ứng thiết thực cho hoạt động dạy nghề và học nghề của nhân dân.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII
xác định: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII đã phân tích sâu sắc việc xác định những quan điểm,
định hướng, đề ra các mục tiêu và các giải pháp chiến lược nhằm phát triển công tác
đào tạo nghề trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 đã cụ thể hoá mục tiêu
phát triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH là: Đặc biệt quan
tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác
phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng, việc làm trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ trình độ cao; Luật giáo dục (2005) đã quy định đào tạo
nghề phải được thực hiện ở ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề; tạo sự cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Luật
dạy nghề (2006) đã qui định chi tiết về các hoạt động dạy nghề.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV chỉ rõ:
Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở tất
cả các cấp học, bậc học, cân đối giữa phát triển giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp; Tiếp tục thực hiện chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí


thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
cán bộ quản lý giáo dục. Về Lao động việc làm: Phát triển đào tạo nghề; quy hoạch
mạng lưới trường dạy nghề trong toàn tỉnh, củng cố trường Kỹ nghệ Tuyên Quang
(Nay là trường Trung cấp nghề Tuyên Quang).
Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang tiền thân là Trường Kỹ nghệ Tuyên
Quang được thành lập tháng 5 năm 2003. Chất lượng đội ngũ còn nhiều bất cập, ví
dụ: Giáo viên lý thuyết hầu hết là kỹ sư mới ra trường chưa được đào tạo - bồi dưỡng
trong các trường đại học sư phạm kỹ thuật; giáo viên thực hành chưa có nhiều kinh
nghiệm giảng dạy, đặc biệt là trình độ kỹ năng nghề chưa cao; đội ngũ giáo viên tuổi
đời bình quân dưới 30 tuổi do vậy còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp
vụ. Đội ngũ cán bộ quản lý chủ yếu là các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyển từ các doanh
nghiệp do vậy, hiệu quả quản lý không cao. Về chương trình đào tạo, Nhà trường đã
tổ chức biên soạn trên cơ sở khung chương trình được Tổng cục Dạy nghề Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng qua thực tế triển khai, chương trình
đào tạo đã bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là về nội dung lạc hậu không phù hợp với
thực tiễn. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề đã được UBND tỉnh, Tổng cục dạy
nghề quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đồng bộ về kỹ thuật, thiếu về số lượng chưa
phải là công nghệ hiện đại tiên tiến. Điều kiện để đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề của Nhà trường còn nhiều bất cập cần phải được từng bước củng cố.
Kết quả khảo sát của các cơ quan nghiên cứu đã khẳng định: Chất lượng thực
hành nghề của người tốt nghiệp ở các trường nghề còn hạn chế. Trong bối cảnh Việt
Nam đã gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhiều đến việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao và đây là yêu cầu đặt ra hết
sức cấp bách.
Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, một trong những biện pháp
quan trọng đó là nâng cao chất lượng dạy thực hành trong các trường dạy nghề. Với
những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao

kết quả học thực hành nghề tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang".


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học thực hành
nghề, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề Tuyên
Quang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề tổ chức dạy học thực hành nghề tại trường Trung cấp nghề Tuyên
Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý dạy học thực hành tại Trường Trung cấp nghề Tuyên
Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Trong công tác đao tạo nghề, chất lượng tay nghề của người tốt nghiệp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong các yếu tố liên quan, các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học thực hành nghề có tầm quan trọng đặc biệt. Do vậy, nếu hoàn thiện các biện
pháp quản lý hoạt động thực hành, có sự kiểm soát tốt khâu này, sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác dạy thực hành ở
trường dạy nghề.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác dạy học tại Trường Trung cấp
nghề Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao kết quả học thực hành tại Trường
Trung cấp nghề Tuyên Quang.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng cùng với việc nghiên cứu các
sách, tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu như: Chất lượng đào tạo, kỹ
năng nghề, dạy thực hành, phương pháp dạy thực hành, phương pháp kiểm tra đánh
giá.... để từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề đó làm cơ sở lý
luận nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp điều tra viết, phương pháp
quan sát, ngoài ra để khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp được đề xuất còn
sử dụng các phương pháp như: Phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê
toán học.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý dạy học tại trường Trung cấp
nghề Tuyên Quang (Phạm vi hoạt động dạy học thực hành nghề trong chương trình
đào tạo).
7.2. Giới hạn khách thể điều tra
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; các trưởng, phó phòng, khoa tổ chuyên
môn và một số cán bộ giáo viên nhà trường; học sinh của trường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
gồm 3 chương. Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu; Chương II: Thực
trạng công tác quản lý dạy học tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang; Chương
III: Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại
Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quản lý
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Từ khi xã hội loài người xuất hiện, con người đã có nhu cầu lao động tập thể
hình thành nên cộng đồng và xã hội, trong lao động có sự phân công, hợp tác lao
động. Chính sự phân công, hợp tác lao động này nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng
suất cao hơn trong công việc. Điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều
hành, kiểm tra... tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được nảy sinh từ
nhu cầu đó. C.Mác viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội chung và trực tiếp,
được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý... Một
nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [4; 29, 30].
Như vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người lao động
tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Do đó, khái niệm quản lý được
nhiều tác giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn:
- Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [29; 789].
- Theo Harol Koontz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực của
các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [13; 31].
- Theo Aunapu F.F: “Quản lý là một hệ thống XHCN, là một khoa học và là
một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người
nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao

gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1; 75]
- Thomas. J. Robbins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một nghề
nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [25; 19].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Ở nước ta, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Theo tác giả Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác” [3; 176]
- Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
chuyển của môi trường” [26; 43].
- GS Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập
thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã
định trước” [16; 19, 20].
- GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [14; 17]
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22; 24]
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm chung
thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục
tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý.
Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình tác động

gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.1.2. Chức năng của hoạt động quản lý
Từ khái niệm trên, để chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm
thực hiện một mục tiêu nhất định trên cơ sở thực hiện các chức năng quản lý, đó là:
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức và
những quy định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những mục tiêu đó.
Nói cách khác, lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch.
Nói về sức mạnh của tổ chức, V.I.Lênin đã chỉ rõ: " Liệu một trăm có mạnh hơn
một nghìn không ? Có chứ ! Khi một trăm được tổ chức lại, tổ chức sẽ nhân sức
mạnh lên mười lần”.
Lãnh đạo: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt
tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con người để họ hoàn thành những nhiệm
vụ được phân công, đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà

không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện và điều
chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị,
hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử
dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức
năng trên.
Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

13
Môi tr-ờng bên ngoài










1.1.3. í ngha ca hot ng qun lý
- L s tớnh toỏn hp lý, khoa hc khi s dng cỏc ngun lc, cỏc bin phỏp,
m bo cho hot ng ca b mỏy n khp, nhp nhng giỳp cho vic nõng cao
nng sut lao ng t c mc tiờu chung ca t chc.
- m bo s trt t k cng ca b mỏy thụng qua vic a ra nhng quy
nh cú tớnh phỏp lý nh: Lut, quy ch, ni quy...
- L nhõn t ca s phỏt trin: Nu qun lý tt da trờn nhng cn c v
cụng c vng chc s cú s thỳc y s phỏt trin ca t chc.

-Theo nghiờn cu ca cỏc nh khoa hc, nhng nguyờn nhõn tht bi, phỏ
sn... ca cỏc doanh nghip, c quan, n v sn xut... thỡ nguyờn nhõn thuc v
qun lý chim 55%. Chớnh vỡ vy, khi t chc li b mỏy thỡ bin phỏp thay th
ngi qun lý thiu kh nng bng ngi qun lý cú nng lc v kh nng lónh o
tt l bin phỏp c s dng nhiu nht.
- Ngy nay, trong 5 nhõn t phỏt trin nn kinh t l: Ti nguyờn, vn, cụng
ngh, lao ng v cht xỏm qun lý thỡ cht xỏm qun lý c coi l yu t quan
Lập kế
hoạch

Kiểm tra

Lãnh đạo

Tổ chức
Hỡnh 1.1: Mi quan h ca cỏc chc nng trong quỏ trỡnh qun lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
trọng hàng đầu có vai trò quyết định sự tăng trưởng và phát triển của một tổ chức
kinh tế hay của đất nước.
- Quản lý là một nghệ thuật: Người quản lý phải phối hợp các nhân tố tài
nguyên, vốn, công nghệ, lao động và chất xám quản lý thành sức mạnh tổng hợp,
hạn chế mâu thuẫn tới mức thấp nhất, tranh thủ những mặt thuận lợi hướng tới mục
tiêu. Sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống
trong hoạt động của tổ chức.
- Quản lý có tính khoa học: Trên cơ sở tích luỹ kiến thức, đúc kết kinh
nghiệm thực tế, khái quát hoá những tri thức đó thành những nguyên tắc, phương
pháp và kỹ năng quản lý cần thiết.
- Quản lý có tính công nghệ: Trong xã hội hiện đại, việc nghiên cứu, áp dụng

những thành tựu khoa học mới vào thực tế sản xuất đang là xu hướng của quản lý
hiện đại ngày nay. Phối hợp sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông
tin để đạt được mục tiêu.
Không chỉ vậy, nhân tố con người trong quản lý cũng rất được coi trọng. Sự
năng động thông minh và sáng tạo kết hợp với tính nguyên tắc được coi là những
phẩm chất cơ bản của nhà quản lý. Đồng thời, việc giải quyết tốt vấn đề lợi ích giữa
nhà quản lý và đối tượng quản lý là một yếu tố quan trọng được thừa nhận như một
mặt của đạo đức nghề nghiệp và đạo đức kinh doanh.
1.1.4. Vai trò của quản lý trong sự phát triển xã hội.
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển bao giờ cũng gồm 3 yếu tố: tri thức,
lao động và quản lý.
Từ xa xưa, khi loài người mới xuất hiện tri thức còn ít, lao động còn thô sơ,
thủ công chưa có sự phức tạp đa ngành nghề thì quản lý rất đơn giản. Ngày nay, số
lượng tri thức phong phú lao động xuất hiện nhiều ngành nghề đòi hỏi trình độ cao
thì việc quản lý càng phức tạp và càng được đề cao. Quản lý, tri thức và lao động là
3 yếu tố có mối quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau tạo nên sự phát triển của xã
hội. Tri thức càng cao, lao động hiện đại đòi hỏi phải có quản lý giỏi, ngược lại
quản lý giỏi sẽ thúc đẩy tri thức và lao động phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Tóm lại: Quản lý là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát
triển của xã hội loài người. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
của xã hội tuỳ theo trình độ quản lý cao hay thấp. Chính vì vậy, trong thời đại ngày
nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và lượng tri thức của con
người càng đòi hỏi cao ở trình độ quản lý.
1.2. Quản lý đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh. Đó là công việc kết nối mục tiêu đào
tạo, thiết kế chương trình đào tạo, thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan

đến giảng dạy, giám sát, đánh giá, kiểm tra, cho điểm cùng các quy trình đánh giá
khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng mà nhà trường đào tạo.
Quản lý đào tạo nghề là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố tạo
thành. Các yếu tố này được gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo, mỗi yếu tố có
tính chất, đặc điểm riêng, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Các yếu tố
đó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách, bao gồm: Mục tiêu đào
tạo; nội dung đào tạo; phương pháp đào tạo; lực lượng đào tạo (đại diện là người
thầy); đối tượng đào tạo (đại diện là học trò); hình thức tổ chức đào tạo; điều kiện
đào tạo; môi trường đào tạo; quy chế đào tạo; bộ máy tổ chức đào tạo. Trong quá
trình đào tạo nghề, các yếu tố trên vận động, tương tác lẫn nhau, làm nảy sinh
những tình huống có vấn đề đòi hỏi được giải quyết kịp thời. Vì vậy, quản lý đào
tạo nghề chính là quá trình xử lý tình huống có vấn đề trong quá trình đào tạo để
nhà trường phát triển.
1.2.1 Mục tiêu quản lý đào tạo nghề
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng
quản lý hay một số yếu tố cấu thành của nó. Nói một cách khác, mục tiêu quản lý là
những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt do quá trình vận động của đối
tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý.
Như trên đã xác định, đối tượng của quản lý quá trình đào tạo là hoạt động
của thầy, hoạt động học của trò... quá trình đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
yếu tố cùng vận động trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Mục tiêu quản lý đào
tạo nghề là làm thế nào để đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ các kế hoạch đào tạo
và các nội dung chương trình giảng dạy đúng tiến độ quy định với chất lượng cao.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc giáo dục nói chung và
áp dụng các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một nhà trường.
Các nguyên tắc cơ bản cần thực hiện là: Thống nhất quản lý về chính trị; tập trung

dân chủ; kết hợp nhà nước và xã hội; tính khoa học; tính kế hoạch; tính cụ thể, thiết
thực và hiệu quả.
1.2.3. Phương pháp quản lý đào tạo nghề
Sử dụng một cách hài hoà, hợp lý và có hiệu quả các phương pháp quản lý
như: Phương pháp hành chính tổ chức; phương pháp tâm lý xã hội; phương pháp
kinh tế.
1.2.4. Nội dung quản lý đào tạo nghề
Đào tạo là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu thành, mỗi yếu
tố có tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến kết quả đào tạo,
giữa các yếu tố có tác động lẫn nhau. Nội dung của quản lý đào tạo với tư cách là
một hệ thống khá phức tạp và hoàn chỉnh. Trong nội dung đề tài tác giả chỉ đề cập
đến các nội dung sau:
a. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
- Khái niệm về mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là kết quả, là sản phẩm
mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là
người học sinh tốt nghiệp với nhân cách đã được thay đổi, cải biến thông qua quá
trình đào tạo.
- Vai trò của mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là xuất phát điểm để chỉ đạo
soạn thảo và triển khai chương trình đào tạo, đồng thời là cơ sở để thiết lập kế
hoạch thực hiện và đánh giá. Mục tiêu đào tạo là chuẩn mực để đánh giá kết quả
hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo quy định tính chất và phương pháp của quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
trình đào tạo, quy định nội dung phương pháp và tổ chức quá trình đào tạo. Mục
tiêu đào tạo tác động đến tất cả các đối tượng, các nhân tố của quá trình đào tạo.
- Nội dung chương trình đào tạo: Nội dung chương trình đào tạo là hệ thống
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, hoạt động xã hội được chọn lọc trong nền
văn hoá, khoa học kỹ thuật của dân tộc và của loài người mà người giáo viên cần tổ
chức cho người học lĩnh hội để đảm bảo hình thành theo mục tiêu đào tạo đã định

ra. Để thực hiện được mục tiêu đã được trình bày ở trên, người học cần lĩnh hội một
hệ thống mục tiêu đào tạo.
Nội dung chương trình đào tạo cần được cụ thể hoá trong kế hoạch đào tạo,
chương trình giảng dạy và các tài liệu dạy học.
- Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo: Quản lý mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo là quản lý việc xây dựng mục tiêu nội dung đào tạo, kế
hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá trình dạy học thực
tế của giáo viên, học sinh sao cho kế hoạch nội dung chương trình giảng dạy được
thực hiện đầy đủ đúng thời gian và nội dung quán triệt được các yêu cầu về mục
tiêu đào tạo.
b. Quản lý giáo viên và hoạt động của giáo viên
Quản lý giáo viên và quản lý việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ
giáo viên, của từng giảng viên gồm:
Quản lý về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, đánh giá các ưu
khuyết điểm, sự tiến bộ về các mặt chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn của từng giáo viên.
Quản lý bồi dưỡng, đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên…
Theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ sơ, sổ sách chuyên môn nghiệp vụ.
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy theo
thời khoá biểu.
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục của toàn thể đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện việc học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp sư phạm của đội ngũ
giáo viên và của từng giáo viên.
Đánh giá các ưu, khuyết điểm sự tiến bộ các mặt về chính trị tư tưởng phẩm
chất đạo đức, năng lực chuyên môn của từng giáo viên.

c. Quản lý học sinh
Quản lý học sinh thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu khoa học và rèn luyện của học sinh trong quá trình đào tạo.
Quản lý học sinh có các nhiệm vụ sau:
Theo dõi tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong
thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện, cũng như những biến đổi nhân cách của học
sinh nói chung và của từng học sinh nói riêng, từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp.
Theo dõi và giúp đỡ học sinh, khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích
cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập và rèn
luyện ngày càng tốt hơn.
Công tác quản lý học sinh còn được tiến hành đồng bộ cả trong giờ lên lớp và
ngoài giờ lên lớp, trong Nhà trường và ngoài Nhà trường, trong hoạt động học tập
và rèn luyện, tu dưỡng…
d. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
Gồm các công việc:
- Xây dựng nhà ở, phòng học, xưởng trường…
- Mua sắm phương tiện trang thiết bị, đồ dùng, tài liệu học tập.
- Việc sử dụng, bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy
học của giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên trong quá trình đào tạo.
1.3. Kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp
1.3.1. Kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Tri thức hay kiến thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tư
duy phản ánh hiện thực khách quan thông qua bộ não của con người, là sản phẩm
đặc biệt của bộ não và do đó có thể hiểu tri thức là “thông tin được chứa trong não
người”. Tri thức theo cách hiểu chung nhất là “những điều hiểu biết có hệ thống về
sự vật nói chung” (Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục - 1998).

Hệ thống các tri thức khoa học và công nghệ trong nội dung đào tạo nghề
nghiệp bao gồm các loại sau: Các tri thức về sự vật hiện tượng; Các tri thức về lý
luận; các tri thức về các quá trình công nghệ gia công, chế biến, xử lý để tạo ra các
sản phẩm vật chất hoặc tinh thần; các tri thức khác liên quan về môi trường lao
động; các tri thức hiểu biết về con người.
1.3.2 Kĩ năng
Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, xuất bản năm 2002 định nghĩa: “Kỹ
năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế”.
Theo PGS.TS Trần Viết Sự: Tìm hiểu từ góc độ tâm lí học về dạy thực hành
sản xuất trong giáo dục nghề nghiệp. Thuật ngữ kĩ năng được hiểu là: ”Khả năng
của con người thực hiện công việc một cách có hiệu quả trong một thời gian thích
hợp, trong các điều kiện nhất định và dựa vào các tri thức, các kĩ xảo đã có”.(24-
172).
- Kĩ năng được hình thành trên cơ sở kiến thức và qua quá trình luyện tập.
- Kĩ năng chung cần cho mọi hoạt động nghề nghiệp bao gồm: Kĩ năng tổ
chức đạt kế hoạch lao động; Kĩ năng tự phân tích và kiểm tra hành động; kĩ năng tự
điều chỉnh hành động.
- Kĩ năng riêng biệt thường chỉ ở một số người và trong một số hoạt động
nhất định nào đó. Ví dụ kĩ năng hội hoạ ở người họa sĩ.
- Sự hình thành kĩ năng theo những qui luật nhất định. Một cách tương đối
người ta xác định 5 giai đoạn hình thành kĩ năng như sau:
+ Giai đoạn hình thành kĩ năng sơ bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
+ Giai đoạn hoạt động chưa khéo léo.
+ Giai đoạn hình thành các kĩ năng đơn lẻ chung cho các hoạt động.
+ Giai đoạn kĩ năng được phát triển cao.
+ Giai đoạn phát triển kĩ năng sáng tạo trong hoạt động.

1.3.3. Kĩ xảo
Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, xuất bản năm 2002 định nghĩa: “Kĩ
xảo là kĩ năng đạt đến mức thuần thục”.
Theo PGS.TS Trần Viết Sự: Trong tâm lý dạy học thực hành sản xuất có thể
hiểu “kĩ xảo là hoạt động hay thành phần của hoạt động đã được tự động hoá nhờ
quá trình luyện tập” (24-173).
- Trong đào tạo nghề thường bao gồm 3 loại kĩ xảo: Kĩ xảo vận động, kĩ xảo
cảm giác, kĩ xảo trí tuệ. Các loại kĩ xảo này có quan hệ chặt chẽ với nhau, khó có
thể tách rời nhau trong hoạt động nghề nghiệp.
- Việc hình thành kĩ xảo thường qua 4 giai đoạn:
+ Bước đầu thông hiểu kĩ xảo.
+ Thực hiện hành động một cách có ý thức nhưng chưa được khéo léo.
+ Sự tự động hoá cao trong hành động.
+ Kĩ xảo được tự động hoá cao.
1.4 Quản lý hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề
1.4.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là con đường giáo dục tích cực, chủ động ngắn nhất và có hiệu quả
nhất giúp thế hệ trẻ tránh được những mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời…Dạy học
là con đường quan trọng nhất trong tất cả các con đường giáo dục. Dạy học là loại
đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Nó diễn ra theo một quá trình nhất
định được gọi là quá trình dạy học. Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn
liền với hoạt động của con người trong đó hai hoạt động trung tâm: Hoạt động dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho
nhau và vì nhau.
Hoạt động dạy:
- Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ưu quá trình sinh viên chiếm lĩnh tri
thức, và bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách. Dạy về bản chất là sự tổ

chức nhận thức cho sinh viên và giúp họ học tập tốt.
- Mục đích của dạy: Điều khiển hoạt động học của học sinh.
- Chức năng của dạy: Dạy có chức năng kép, truyền đạt thông tin dạy và điều
khiển hoạt động học.
- Nội dung của dạy: Theo chương trình quy định.
- Phương pháp của dạy: Theo phương pháp nhà trường.
Hoạt động học:
- Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học,
dưới sự điều khiển sư phạm của thầy.
Học là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là chủ thể, khái niệm
khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí
tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ
năng thái độ.
Mục đích của học: Chiếm lĩnh khái niệm khoa học có nghĩa là phải nắm
vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm, tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác
với nó, sử dụng nó như công cụ phương pháp để chiếm lĩnh khái niệm khác hoặc
đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết cao hơn, biến nó từ
kho tàng văn hoá xã hội thành học vấn riêng của bản thân. Nếu chiếm lĩnh thành
công thì sẽ dẫn tới đồng thời ba mục đích bộ phận: Trí dục (nắm vững khái niệm),
phát triển (tư duy khái niệm), giáo dục (thái độ đạo đức).
Ba mục đích bộ phận này gắn bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau, quy
định lẫn nhau, và tạo ra một hệ toàn vẹn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
- Chức năng của học: học có 2 chức năng thống nhất với nhau, lĩnh hội (tiếp
thu thông tin của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học
của mình (tự giác, tích cực, tự lực).
- Nội dung của học: Là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc

logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của khoa
học và biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động.
- Phương pháp học: Là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh
khái niệm khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của nhân
loại thành học vấn của bản thân. Đó là phương pháp mô tả, giải thích và vận dụng
khái niệm khoa học.
Học tốt là sự thống nhất biện chứng của cả ba mục đích, nội dung lẫn
phương pháp học. Đó là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa
học trên cơ sở của sự bị điều khiển.
Mối quan hệ giữa dạy và học:
Con người tồn tại và phát triển đã không ngừng nhận thức thế giới khách
quan, từ đó đã tích luỹ, hệ thống hoá, khái quát hoá những tri thức đã thu lượm
được. Hệ thống những tri thức đó được truyền lại cho thế hệ sau và không ngừng
được bổ sung, hoàn thiện làm sâu sắc và phong phú thêm. QTDH là quá trình truyền
thụ tri thức cho thế hệ trẻ. Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của
con người và hoạt động dạy học cho thế hệ trẻ, hoạt động nhận thức đi trước hoạt
động dạy học.
Quá trình dạy học là một thể toàn vẹn trong đó có 2 hoạt động trung tâm:
Hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò. Hoạt động này thống nhất biện
chứng với nhau. Nó phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa 2 nhân
tố trung tâm đặc trưng cho tính chất 2 mặt của QTDH. Dạy và học là một hệ thống
thống nhất giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, đồng
thời chịu sự ảnh hưởng của sự tác động qua lại chung trong hệ thống dạy học đặc
biệt là tác động của dạy mà thầy là chủ thể nhằm thực hiện tốt sự tác động qua lại
giữa học sinh và tài liệu học tập, từ đó thúc đẩy hoạt động nhận thức mà học sinh là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
chủ thể. Trong quá trình thực hiện hoạt động hoặc (trò), thầy phải thu được một
cách thường xuyên những tín hiệu ngược (tín hiệu ngược trong, ngược ngoài) phát

ra từ học sinh hoặc từ các sản phẩm học tập của chúng. Nhờ những tín hiệu ngược
thầy đánh giá được kết quả học tập của học sinh một cách khách quan, uốn nắn
những lệch lạc, giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Mặt khác, nhờ tín hiệu ngược
ngoài thầy còn có thể phát hiện được thực trạng hoạt động của mình để tự đánh giá
kết quả giảng dạy của mình. Nhờ tín hiệu ngược trong học sinh, sinh viên có thể
phát hiện, tự đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của mình.
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó với nhau không tách rời nhau,
thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển
học, học tuân thủ dạy. Dạy tốt dẫn đến việc học tốt, để học tốt thì phải dạy tốt. Vì
vậy phải thi đua hai tốt: “Dạy tốt, học tốt”.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp nghề
Đặc điểm hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề:
Hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề có những đặc điểm chung như
hoạt động dạy học ở các trường khác, tuy nhiên nó có những điểm khác biệt đặc
trưng do mục tiêu đào tạo của nhà trường đó là đào tạo đội ngũ công nhân với
nguyên lý và phương châm rèn luyện kỹ năng nghề là chính.
Điều 2 luật giáo dục đã nêu rõ: Mục tiêu giáo dục là đào tạo ra những con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức và nghề nghiệp trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”. Tính chất nền giáo dục là “nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục Xã hội
chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”. Nguyên lý giáo dục là “Học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với gia đình, giáo dục xã hội”. “Nội dung giáo dục phải đảm bảo
tính cơ bản, toàn diện, hiện đại và có hệ thống…Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học…”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24

Trường Trung cấp nghề là cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Vì vậy ngoài mục tiêu, tính chất, nguyên lý,
nội dung, phương pháp giáo dục chung được quy định trong Luật giáo dục, Luật
dạy nghề thì quá trình GD - ĐT ở Trường Trung cấp nghề có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức và
năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.
- Đặc điểm chương trình đào tạo:
Chương trình dạy nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề, quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi cấu trúc và nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề,
cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi MOĐUL, môn học và mỗi nghề.
Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện ba năm đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; từ một đến hai năm đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc xây dựng chương trình đào tạo áp dụng
Quyết định số: 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007 ban hành quy định về
chương trình khung trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề. Để đảm bảo
tay nghề cho người học sau khi tốt nghiệp yêu cầu: Thời gian dành cho môn học,
môdul đào tạo nghề bắt buộc chiếm 75% - 85%, thời gian dành cho các môn học,
môdul tự chọn chiếm 15%-25%. Thời gian giữa lý thuyết và thực hành: Lý thuyết
chiếm 15% - 35%, thực hành chiếm 65% - 85%. Với phương châm rèn luyện kỹ
năng nghề là chính nên cấu trúc chương trình đào tạo thiên về thực hành.
- Đặc điểm về phương pháp dạy học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


25
Phương pháp dạy học chủ đạo ở các trường trung cấp phải là phát huy cao độ
tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh Trong các
trường trung cấp nghề phương pháp dạy học vẫn lấy học sinh làm trung tâm, học
sinh có thể tham gia vào công việc tổ chức và tự tổ chức quá trình học tập và nghiên
cứu. Cạnh đó, để giúp cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo theo chuyên môn được
đào tạo, các phương pháp được sử dụng chủ yếu là các hình thức luyện tập theo
nguyên công, luyện thao tác, luyện tập quá trình lao động, các hệ thống luyện tập
như hệ thống luyện tập theo trình tự giản đơn - tăng tiến và hệ thống luyện tập theo
trình tự không đầy đủ với các hình thức hướng dẫn của giáo viên như toàn lớp, theo
nhóm, và cá nhân. Quá trình đào tạo kỹ thuật như vậy có thể diễn ra ở trường cũng
có thể diễn ra ở các xí nghiệp nên phương pháp dạy học cũng gắn bó với đặc điểm
từng nơi. Tuy nhiên với phương châm rèn luyện kỹ năng nghề là chính nên trong
công tác đào tạo nghề cần chú trọng phương pháp sử dụng trang thiết bị để không
xảy ra mất an toàn lao động, sử dụng đúng qui trình qui phạm, hiệu quả.
- Đặc điểm về người dạy:
Mục tiêu đào tạo của Nhà trường là đào tạo kỹ thuật viên bậc trung cấp, để
thực hiện mục tiêu đào tạo này đội ngũ giáo viên trong nhà trường vừa phải có năng
lực chuyên môn bao gồm kiến thức và năng lực thực tiễn (tay nghề), năng lực
phương pháp, năng lực quản lý, năng lực xã hội và năng lực sư phạm. Đối với giáo
viên dạy lý thuyết tối thiểu phải tốt nghiệp đại học và sau đại học, bên cạnh đó về
tay nghề các giáo viên dạy các môn cơ sở và công nghệ, chuyên môn phải có khả
năng xử lý các tình huống kỹ thuật có tay nghề cao và có kiến thức thực tiễn. Đối
với giáo viên hướng dẫn thực hành tối thiểu phải có tốt nghiệp cao đẳng, đại học
bên cạnh đó là giáo viên thực hành phải có tay nghề cao có kiến thức thực tiễn có
khả năng xử lý các tình huống kỹ thuật, có thể chỉ đạo sản xuất. Trong trường trung
cấp nghề đội ngũ giáo viên dạy thực hành sẽ có số lượng nhiều hơn đội ngũ giáo
viên lý thuyết.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản, vừa có trình độ chuyên môn sâu
rộng, vừa có tay nghề vừa có kinh nghiệm giảng dạy. Giáo viên ở trường trung cấp

nghề còn phải là người có năng lực nghiên cứu, tổ chức quá trình nghiên cứu khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26
học công nghệ và triển khai ứng dụng. Bên cạnh đó để phục vụ công tác giảng dạy
ngoài chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ giáo viên cần phải có trình độ về công nghệ
thông tin, khả năng sử dụng các thiết bị MULTIMEDIA và có trình độ ngoại ngữ đủ
để tra cứu khai thác thông tin trên mạng INTERNET phục vụ công tác nghiên cứu
và giảng dạy.
Đội ngũ GV với những đặc điểm kể trên là một trong những điều kiện đảm
bảo chất lượng đào tạo trình độ trung cấp nghề theo mục tiêu của Luật dạy nghề và
trong việc giảng dạy và tổ chức nghiên cứu cho sinh viên.
- Đặc điểm người học:
Học sinh hệ trung cấp nghề rất đa dạng và bao gồm nhiều đối tượng khác
nhau, chúng ta có thể phân ra ba đối tượng chính.
Đối tượng thứ nhất là học sinh tốt nghiệp THCS theo phân luồng những học
sinh này không tiếp tục học lên bậc THPT mà sang học nghề, qua nhiều năm công
tác cho thấy diễn biến tâm lý của đối tượng này rất phức tạp. Có những học sinh
không vào được THPT vì lý do nhận thức và kiến thức không đủ điều kiện tiếp tục
học bậc cao hơn, có những đối tượng không thích học tiếp lên bậc THPT nhưng
nhìn chung về thể hình những đối tượng này chưa hoàn thiện, sức khoẻ để học các
thiết bị công nghệ mới hiện đại chưa đảm bảo, ở độ tuổi đang hoàn thiện nhân cách
và tập làm người lớn nên nhiều khi hay thay đổi quyết định và thiếu tập trung. Tâm
lý thua bạn kém bè khi đại đa số người Việt Nam đều muốn con mình học THPT và
đỗ đại học khiến cho học sinh cũng bị phân tán.
Đối tượng thứ hai là học sinh tốt nghiệp THPT nhưng không thi đỗ đại học
hoặc không đủ điều kiện về kinh tế để học bậc đại học. Ở nhóm đối tượng này lứa
tuổi đã lớn hơn (17-19 tuổi) nhân cách đã phát triển hơn, sức khoẻ và thể hình tốt
hơn họ đã sẵn sàng để học tập nhằm chuẩn bị cho mình hành trang bước vào đời. Ở
lứa tuổi này họ có nhiều hoài bão và ước mơ tuy nhiên hầu hết do không thi đỗ

được vào các trường đại học, cao đẳng do đó yếu tố tâm lý chán chường và chưa
chuẩn bị một cách đầy đủ về tâm lý bước vào học nghề cũng là một trở ngại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

27
Đối tượng thứ ba là các đối tượng người học đã trưởng thành về lứa tuổi họ
đều đã trên hai mươi tuổi, đã cơ bản hoàn thiện nhân cách và sức khoẻ, lý do học
nghề của các đối tượng này do muốn chuyển đổi nghề nghiệp, do chưa có công ăn
việc làm, là nông dân do mất đất khi bị Nhà nước thu hồi làm các khu công nghiệp,
là bộ đội sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự…Đặc điểm của đối tượng này là xác
định đúng mục đích và động cơ học tập, nghiêm túc trong học tập tuy nhiên do đã
lớn tuổi nên nhận thức bắt đầu hạn chế, khả năng tiếp thu công nghệ mới có khó
khăn hơn hai đối tượng trên nhưng về cơ bản dạy nghề cho các đối tượng này thuận
lợi vì họ đã có ý thức học, thực sự muốn học nghề.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở Trường Trung cấp nghề:
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên thực chất là quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. Giáo viên trong các
Trường Trung cấp nghề có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh đồng thời họ phải
học tập, rèn luyện bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giảng dạy, giáo dục của mình, giáo viên
vừa là khách thể quản lý vừa là chủ thể quản lý.
Hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt động trọng tâm của nhà trường
đồng thời là hoạt động chuyên môn quan trọng nhất do đội ngũ giáo viên thực hiện.
Hoạt động giảng dạy đòi hỏi đầu tư phần lớn thời gian, trong hoạt động của nhà
trường. Quản lý hoạt động giảng dạy nhằm đảm bảo cho giáo viên thực hiện đúng
quy chế, đúng kế hoạch và nội dung chương trình, đảm bảo chất lượng giảng dạy
của giáo viên. Công tác giảng dạy là yếu tố quyết định chất lượng nhận thức học
sinh, quyết định chất lượng đào tạo.
Quá trình giảng dạy của giáo viên gồm các khâu:
- Chuẩn bị giảng (đề cương bài giảng, giáo án, đồ dùng phương tiện).

- Thực hiện giảng trên lớp.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Quản lý hoạt động của giáo viên có các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28
- Theo dõi đôn đốc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục của toàn thể đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên.
- Theo dõi chỉ đạo thực hiện và đánh giá được kết quả thực hiện việc học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo
viên và của từng giáo viên.
- Nắm các ưu, khuyết điểm đánh giá sự tiến bộ về các mặt chính trị, tư tưởng
và phẩm chất đạo đức của giáo viên.
1.4.3. Quản lý các hoạt động học tập của học sinh ở Trường Trung cấp
nghề
Quản lý hoạt động học của học sinh là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập nghiên cứu, rèn luyện của học sinh trong quá trình đào tạo.
Mặc dù được tuyển chọn vào học ở các trường theo những tiêu chuẩn nhất
định như nhau nhưng các học sinh cùng khoá, cùng lớp vẫn có những khác biệt về
khía cạnh này khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt đó trong chủ thể
của học sinh làm cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học
sinh cũng như kết quả học tập. Hơn nữa chính mặt chủ thể của từng học sinh biến
đổi do tác động của đào tạo lại làm cho sự cải biến trở nên đa dạng và phức tạp.
Hoạt động học là một trong hai hoạt động trung tâm của nhà trường. Hoạt
động học của học sinh rất quan trọng giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, lý luận
nghề nghiệp, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp... Công tác tổ chức, quản lý hoạt
động học của học sinh có vai trò rất quan trọng và phải được tổ chức.
Nội dung quản lý hoạt động học của học sinh:
Theo dõi, tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong
việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi nhân cách của

học sinh nói chung và của từng học sinh.
Theo dõi, thúc đẩy khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích cực, khắc
phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn luyện ngày
càng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29
1.5. Quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo
1.5.1. Chất lượng và chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi loại hình doanh nghiệp,
các hệ thống kinh tế xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Đối với các doanh
nghiệp chất lượng là chìa khoá và sự đảm bảo thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo từ cuối những thập niên 80 các trường đại
học ở Mỹ và Anh quốc đã tiên phong đi đầu trong lĩnh vực chất lượng. Hiện nay
trên thế giới sự cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh dịch vụ mà cả trong lĩnh vực giáo dục, trong thu hút người học và cung ứng
“sản phẩm” sau đào tạo trên thị trường xuất khẩu lao động quốc tế.
Không thể có một định nghĩa chính xác về chất lượng. Tuy nhiên có một số
quan niệm có thể đưa ra xem xét:
- Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu cho rằng: chất
lượng của sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng được nhu cầu của người sử
dụng.
- Theo J.Juran (Mỹ): Chất lượng là tiềm năng thoả mãn nhu cầu của thị
trường với chi phí thấp nhất.
- Theo ISO 8402-86: Chất lượng của sản phẩm là tổng thể những đặc điểm,
những đặc trưng của sản phẩm thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định và phù hợp với công cụ, tên gọi của sản phẩm.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814-94: Chất lượng là sự tập hợp các đặc tính
của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng thoả mãn

những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Giáo dục đào tạo là một hoạt động xã hội có định hướng có mục đích nhằm
tạo ra các thế hệ lao động có những phẩm chất cần thiết đáp ứng được những nhu
cầu phát triển của xã hội. Giáo dục đào tạo là một lĩnh vực xã hội đặc biệt, sản
phẩm giáo dục đào tạo cung cấp cho xã hội là nhân cách con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30
Việc đánh giá chất lượng sản phẩm tức là đánh giá chất lượng đào tạo là
công việc rất khó khăn và phức tạp. Không thể chỉ đánh giá nó sau khi đã hoàn
thành các công đoạn đào tạo (sau khi tốt nghiệp). Việc đánh giá phải trải qua quá
trình lâu dài sau khi đào tạo, hoặc phải thông qua công việc mà họ đảm nhiệm sau
khi ra trường.
Đối với chất lượng sản phẩm đào tạo thì trong cơ chế thị trường, chất lượng
sản phẩm có một ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại và phát triển của nhà trường.
Một sản phẩm vừa lòng khách hàng là sản phẩm đạt chất lượng.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần với mọi trình độ khác nhau, yêu cầu về
chất lượng mỗi ngành, mỗi nghề, mỗi cơ sở cũng khác nhau nhưng đều đáng quan
tâm là dẫu ở trình độ nào (cao hay thấp) thì cũng đạt chuẩn chất lượng mà khách
hàng yêu cầu. Do đó nhiệm vụ quan trọng là phải xác định được chuẩn chất lượng
cho mỗi ngành nghề, mỗi trình độ, cụ thể là xác định chuẩn chất lượng cho các bậc
học, các ngành học khác nhau.
Trong lĩnh vực Dạy nghề cũng có các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
nghề:
- Theo quan niệm chất lượng đầu ra
Theo quan niệm chất lượng đầu ra - Sản phẩm của quá trình đào tạo, để đánh
giá mức độ chất lượng của đào tạo nghề người ta dựa vào các tiêu chí sau:
+ Phẩm chất xã hội, nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm).
+ Sức khoẻ.
+ Kiến thức, kỹ năng.

+ Năng lực hành nghề.
+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động. Năng lực nghiên cứu và khả
năng phát triển nghề nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp.


×