Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Biện pháp quản lý dạy học môn vật lý ở trường trung học phổ thông nguyễn viết xuân tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.24 KB, 20 trang )

Biện pháp quản lý dạy học môn Vật lý ở
Trường Trung học phổ thông Nguyễn Viết
Xuân tỉnh Vĩnh phúc

Tô Thế Long

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Đặng Văn Cúc
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt độngdạy học (HĐDH) ở trường
Trung học phổ thông (THPT). Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lí
HĐDH Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất biện pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí HĐDH Vật lí trường THPT

Keywords: Vật lý; Quản lý giáo dục; Vĩnh Phúc; Hoạt động dạy học

Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ, trí tụê đang trở thành động lực
chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia đều khẳng định nguồn lực con người là
quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục
vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng quyết định
chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu,
nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại
ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của người giáo viên càng
nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thông tin cho HS mà còn phải tổ chức, điều


khiển, hướng dẫn HS chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng
dạy của đội ngũ GV hết sức quan trọng,
Vật lí là một môn học liên quan mật thiết với thực tế, là một môn học khó đối với học
sinh, để cho học sinh hiểu bài và thích học môn học này, không những giáo viên phải có kiến
thức chuyên môn vững vàng mà còn có năng lực sư phạm tốt.

2
Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn được duy trì ở nhiều nơi và ở các cấp
học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự
phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng. Do đó tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức không được phát huy.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học Vật lí tại
trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc” có ý nghĩa thiết thực và đáp ứng yêu
cầu ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng quản lí HĐDH Vật lí ở các trường THPT Nguyễn Viết Xuân
- tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số Biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
quản lí HĐDH Vật lí của trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí Hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân -
tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng về công tác quản lí HĐDH môn Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân -
tỉnh Vĩnh Phúc, tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn có nhiều bất cập, chưa
đáp ứng đuợc yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lí ở trường THPT. Nếu đánh giá đúng
thực trạng công tác quản lí HĐDH môn Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh
Phúc,

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí HĐDH ở trường THPT
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lí HĐDH Vật lí ở trường THPT
Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí HĐDH Vật lí trường THPT
6. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động dạy học Vật lí ở THPT Nguyễn Viết
Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc:

3
- Tiếp cận quan điểm lịch sử:
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn:
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát sư phạm
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Đóng góp của luận văn và khả năng ứng dụng
Luận văn cung cấp một số thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy Vật lí,
rút ra những kết quả đạt được và phân tích những hạn chế của công tác quản lý hoạt động
giảng dạy ở các trường tiểu học trong tình hình hiện nay. Luận văn đề xuất một số biện pháp
nhằm ứng dụng vào công tác quản lý hoạt động giảng dạy, từng bước nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động giảng dạy Vật lí ở THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn dự kiến gồm 3

chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy Vật lí ở THPT Nguyễn Viết Xuân
- tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy Vật lí ở THPT Nguyễn Viết Xuân -
tỉnh Vĩnh Phúc.



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước hét sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và
quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor, P.Druckev…

4
Nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ
Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn Lê (1996)… đã tiến
hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy
học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; Những ưu điểm và nhược điểm của hình
thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò
của người dạy và người học; việc đổi mới nội dung cũng như cách thức tổ chức dạy học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý
đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được
những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp cho con người có được những kiến
thức cơ bản nhất, chung nhất đối với hoạt động quản lý

F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [16;12]
Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
-Chức năng kế hoạch hoá:
- Chức năng tổ chức:.
- Chức năng chỉ đạo:
- Chức năng kiểm tra, đánh giá:
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày càng thâm nhập
vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển. Nó là cái hiện hữu vô hình
trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Quản lý giáo dục là điển hình nhất về quản lý con
người, quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển nhân cách là
cái gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài.
Quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung
nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác
định.
1.2.3. Quản lý nhà trường

5
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, là tế bào của
bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng của giáo dục là do thành
tích đích thực của nhà trường (cùng với hệ thống quản lý giáo dục).
Quản lý nhà trường là việc người hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu và chuẩn mực đề
ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học

1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình truyền thụ và lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo và
phương pháp nhận thức của con người. Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt do thầy giáo
(dạy) và người học (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học… Nhiệm vụ dạy trong nhà
trường không chỉ đảm bảo cho người học có một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của họ
Trong quá trình dạy học không thể thiếu một trong hai quá trình bộ phận này, nếu
không thì quá trình đó không diễn ra.
Hoạt động dạy học là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo
của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức tự điều khiển
hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là các biện pháp tác động của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh, …khác nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy
mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo
yêu cầu trong năm học.
1.2.4.3. Mục tiêu quản lí hoạt động dạy học
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung, chương trình
giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Đảm bảo hoạt động dạy học đạt chất lượng cao.
1.2.4.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học
- Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học. Đó là quản lý việc xây dựng, quản lý việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, thái độ và phát triển trí tuệ cho học sinh, việc chấp hành nội
quy, quy chế về đào tạo, như: điều lệ, nội quy, chế độ…

6
- Quản lý chất lượng dạy học. Đó là việc phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiên các biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm
đảm bảo được chất lượng dạy học và đạt được yêu cầu của xã hội đối với dạy học.
Bên cạnh đó, các nhà trường cần chú trọng đến các nội dung quản lý như:

- Quản lý kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ văn bằng, chứng chỉ.
- Quản lý hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lý điều phối các hoạt động của
các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1.Biện pháp
Theo từ điển Tiếng việt do nhóm biên soạn Nguyễn Ngọc Bích, Trần Thu Hằng, Chu
Anh Tuấn, Quang Uý, Quang Minh - Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa - Hà Nội – 2005; Biện
pháp: Cách hành động lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích. Biện pháp tích cực là phòng
bệnh, bất đắc dĩ mới chữa bệnh; Hành động có cơ sở pháp lý hay dựa trên một quyền lực.
Biện pháp thi hành kỷ luật.
1.2.5.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý: là tổ hợp các cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động
đến đối tượng quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
1.2.5.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
- Biện pháp quản lý HĐDH là những cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác
động vào đối tượng quản lý nhằm giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý hoạt động
dạy học, làm cho việc quản lý HĐDH được vận hành đạt mục tiêu dạy học và giáo dục mà
cấp học đề ra
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy mang tính phổ thông,
cơ bản toàn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp cuối cùng trong
hệ thống giáo dục trung học phổ thông. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT được qui
định tại Điều 3, Điều lệ trường Trung học:
Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT hiện nay
* Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Dạy học là một công việc đòi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho chương trình phù hợp với
thực tiễn. Thực tiễn dạy học rát phong phú và quá trình dạy học diễn ra trong những điều kiện
khác nhau. Để chương trình, SGK phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh theo xu hướng
đổi mới, đòi hỏi sự tham gia của đội ngũ những người làm công tác giáo dục một cách có
trách nhiệm và có trình độ chuyên môn vững vàng.


7
* Quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của học sinh là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác
quản lý quá trình dạy học nhằm rèn luyện ý thức trong học tập, giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức, hình thành kỹ năng, phương pháp học tập đúng đắn nhằm phát huy vai trò chủ động,
tích cực và sáng tạo của học sinh.
1.2.7. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trường phổ thông
1.2.7.1. Đặc điểm của môn vật lí nhà trường phổ thông
a – Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất, cho nên
những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên,
b – Vật lí học ở nhà trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phương pháp của
nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm.
c – Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên nhiều kiến
thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học, tạo điều kiện phát triển
thế giới quan khoa học ở học sinh.
d – Vật lí học là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất
và đời sống.
e – Vật lí học là một môn khoa học chính xác,
1.2.7.2. Các nhiệm vụ của việc dạy vật lí ở nhà trường phổ thông
a – Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có hệ thống,
bao gồm:
Các khái niệm vật lí, Các định luật vật lí cơ bản, Nội dung chính của các thuyết vật lí,
Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất, Các phương pháp
nhận thức phổ biến dùng trong vật lí;
b – Phát triển tư duy khoa học ở học sinh:
c – Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho học sinh thế giới
quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng
và những đức tính khác của người lao động.
d – Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh,

1.2.8. Những đặc trưng về trình độ chuyên môn của giáo viên vật lý THPT
Chính những nhiệm vụ của việc dạy học vật lí ở nhà trường phổ thông đã đòi hỏi
người giáo viên phải nắm được những chuyên môn đặc thù của môn học. Nếu giáo viên
không có chuyên môn vật lí thì nghiệp vụ sư phạm dù có giỏi đến đâu cũng không thể tiến
hành dạy học được.

8
a – Thứ nhất, phải nắm được một cách vững vàng và có hệ thống những kiến thức về
vật lí học nói chung và kiến thức vật lí phổ thông nói riêng, cơ bản hiện đại.
b – Thứ hai, phải nắm được những kiến thức về triết học, đặc biệt là chủ nghĩa Mác –
Lênin để hình thành thế giới quan duy vật, biện chứng.
c – Thứ ba, phải nắm được con đường hình thành những kiến thức vật lí cơ bản.
Những kiến thức vật lí trong chương trình phổ thông bao gồm các loại sau:
- Những khái niệm vật lí, đặc biệt là những KN về đại lượng vật lí;
- Những định luật vật lí;
- Những ứng dụng của vật lý trong kĩ thuật;
- Những phương pháp nhận thức vật lí;
- Với mỗi loại kiến thức, sẽ có một con đường tối ưu để hình thành kiến thức cho học
sinh.
1.2.9. Những đặc trưng về nghiệp vụ sư phạm của giáo viên vật lí
Nghiệp vụ sư phạm của giáo viên vật lí vẫn mang những đặc điểm chung so với
nghiệp vụ sư phạm của những giáo viên khác, Nó bao gồm:
- Chẩn đoán nhu cầu về đặc điểm đối tượng;
- Phân tích và hiểu chương trình mên học;
- Thiết kế dạy học và giáo dục;
- Triển khai kế hoạch dạy học và giáo dục;
- Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học và giáo dục;
- Phối hợp với các hoạt động khác;
1.3. Ngƣời hiệu trƣởng đối với công tác quản lý bồi dƣỡng chuyên môn và nghiệp vụ sƣ
phạm

1.3.1. Chức năng quản lý của hiệu trưởng THPT
* Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
* Tổ chức nhân sự phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên
* Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên vật lý
* Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng giáo viên vật lý
1.3.2. Phương tiện quản lý của hiệu trưởng
Phương tiện quản lý của hiệu trưởng là những chủ thể quản lý sử dụng trong hoạt
động quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. Vì vậy, chúng tôi cho rằng các phương tiện quản
lý công tác bồi dưỡng giáo viên chủ yếu của hiệu trưởng bao gồm: Chế định GD & ĐT; bộ
máy tổ chức; nguồn tài lực - vật lực; hệ thống thông tin và môi trường bồi dưỡng.
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học

9
1.4.1. Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học
Các yếu tố về lĩnh vực thể chế xã hội như: Pháp luật, Nghị quyết của Đảng, chiến lược
phát triển giáo dục, các quy chế, điều lệ của Ngành và các nội quy của mỗi nhà trường, các
yếu tố này giúp cho người hiệu trưởng nhà trường và cán bộ giáo viên có cơ sở để xác định
mục đích, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả dạy học.
Đây chính là môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện đổi mới phương pháp ở các
trường Trung học phổ thông hiện nay.
1.4.2. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực
Cơ cấu về bộ máy quản lý nhà trường nói chung và dạy học nói riêng là các bộ phận
chuyên môn và nghiệp vụ của nhà trường, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phục
vụ dạy học, học sinh, các tổ chức hoặc cá nhân tham gia giáo dục được tổ chức thành bộ máy
dạy học.
1.4.3. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học
Các yếu tố về tài chính, CSVC-TBDH đầu tư cho hoạt động dạy học chính là phương
tiện vật chất để tạo điều kiện cho sự phát triển chung của các thành tố tong quá trình dạy học.
1.4.4. Yếu tố môi trường giáo dục nói chung và môi trường dạy học nói riêng
Môi trường tự nhiên và xã hội tác động trực tiếp đến việc quản lý hoạt động dạy học,

bao gồm các vấn đề xã hội học tập, nhu cầu nhân lực, có hội và thách thức đối với giáo dục,
mối quan hệ, sự hợp tác, sự cạnh tranh phát triền, hoạt động tự vệ với những bất thuận của tự
nhiên và xã hội.
1.4.5. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin, với những thành tựu tuyệt vời đã đạt được cũng như đầy hứa hẹn
trong tương lai, đang và sẽ trợ giúp đắc lực cho con người có được những năng lực sáng tạo,




Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN VIẾT XUÂN - TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh Vĩnh Yên và
Phúc Yên. Năm 1968, Vĩnh Phúc sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú. Từ

10
01/01/1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.37km
2
, dân số gần
1.2 triệu người.
Vĩnh Phúc có hệ thống giao thông đa dạng rất thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa và
thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, nhờ có định hướng
phát triển đúng đắn và các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế, kinh tế của tỉnh phát triển
mạnh và luôn duy trì ở mức tăng trưởng cao. Những đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh đặt ra
những yêu cầu mới đối với công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, giáo dục nói chung và huyện Vĩnh Tường
nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn, khẳng định sự cố gắng trong việc thực hiện các

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục. Được tỉnh và các địa phương quan
tâm, cùng với nỗ lực phấn đấu của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên toàn ngành, giáo dục
Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến rõ nét cả về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường được nâng lên cả về
đại trà và mũi nhọn. CSVC được tăng cường theo hướng đồng bộ, cập chuẩn, trang thiết bị
dạy học được quản lý, sử dụng vào nề nếp. Công tác quản lý được đổi mới, chủ trọng tính kế
hoạch, tự chủ, dân chủ trong các đơn vị giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được
tăng cường cả về số lượng và chất lượng, giáo viên trẻ được tạo điều kiện để phấn đấu vươn
lên tự khẳng định mình, công tác đào tạo bồi dưỡng được quan tâm chú ý.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng Trung học
phổ thông Nguyễn Viết Xuân
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của nhà trường
2.2.1.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường Trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
được thành lập ngày trên cơ sở tách ra từ trường phổ thông cấp 3 Vĩnh Tường theo quyết định
707/TCCB ngày 28/8/1972 do Sở giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phú ký. Gần 40 năm nhà trường
đã không ngừng phấn đấu vươn lên đạt nhiều thành tích,
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động dạy học của trường Trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân
* Về đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Nguyễn Viết Xuân hầu hết là những thầy, cô
giáo có kinh nghiệm trong giảng dạy, tận tuỵ với học sinh, tâm huyết với nghề nghiệp, Ban
giám hiệu gồm các đồng chí trưởng thành từ giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp cơ sở, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công tác và có sự phối hợp, cộng tác tốt nên có đủ khả năng dẫn dắt tập
thể sư phạm phát triển đi lên.

11
* Về tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn là giáo viên giảng dạy, có kinh nghiệp, được các thành viên tổ
tín nhiệm, là giáo viên có phẩm chất tốt, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công tác.
* Về đội ngũ giáo viên

+ Số lượng đội ngũ
Đội ngũ giáo viên phần lớn tuổi đời còn trẻ, năng động nhiệt tình, dễ nắm vững những
vấn đề mới, hiện đại, luôn say sưa, yêu nghề, ham học hỏi, có ý thức phấn đấu vươn lên trong
công tác giảng dạy cũng như các công tác khác. Nhiều giáo viên có kiến thức vững chắc,
phương pháp giảng dạy tốt, luôn tích cực học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh.
+ Chất lượng đội ngũ
Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên được đánh giá thông qua nhiều hình thức
như kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, dự giờ, thao giảng, qua các cuộc thi giáo viên giỏi các
cấp, qua những đợt thanh tra toàn diện của Sở GD&ĐT…Phần lớn giáo viên có kiến thức
chưa vững vàng, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng, phù hợp đặc thù bộ môn.
Song, việc đổi mới phương pháp áp dụng chưa hiệu quả.
Những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên rõ rệt,
hầu hết học sinh đều ngoan, có nề nếp nên chất lượng đạo đức tương đối ổn định,
2.2.4. Đặc điểm học sinh
Đối tượng giáo dục và đào tạo của nhà trường đều là HS đã tốt nghiệp ở các trường
THCS trong Huyện . Môi trường xã hội nông thôn tương đối thuần nhất, nhịp sống khẩn
trương, náo nhiệt của nền kinh tế thị trường chưa thâm nhập sâu và tác động đến nhà trường.
Đa số các em đều ngoan, chăm học, động cơ học tập nghiêm túc. Cùng với đặc điểm tâm lý
của lứa tuổi từ 15 đến 18 nên các em rất ham học hỏi cái mới, nhiệt tình học tập. Điều này rất
thuận lợi cho việc học tập các môn nói chung cũng như môn .
* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
Trong xu thế đỏi mới giáo dục hiện nay, phương tiện dạy học đống vai trò rất quan
trọng nhằm tạo sự đổi mới mạnh mẽ về PPDH, đặc biệt là ứng dụng CNTT hiện đại. Người
quản lý cần nhận thức rõ vai trò hỗ trợ quan trọng của cơ sở vật chất – kỹ thuật trong dạy học
và nâng cao chất lượng hoạt động dạy học. Đặc biệt là dạy học Vật lý
2.3.Thực trạng về hoạt động dạy- học môn Vật Lý ở trƣờng THPT Nguyễn Viết Xuân-
tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1.Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Vật Lý của giáo viên


12
2.3.1.1. Đội ngũ GV Vật Lý
Bộ môn Vật Lý của nhà trường hiện nay gồm có 8GV, trong đó có 4 GV là nam. Số
GV trong độ tuổi 25- 30 là 5 người, độ tuổi 30- 40 là 03 người, 1 GV có trình độ thạc sỹ.
2.3.1.2. Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
Một đội ngũ GV giảng dạy tốt không chỉ có đủ bằng cấp mà phải là những người
giảng dạy có hiệu quả. việc sử dụng công nghệ tin học trong quá trình giảng dạy môn Vật Lý
theo PP DH tích cực là rất cần thiết. Đa số các GV Vật Lý đều nhận thức rõ vấn đề này nhưng
không phải ai cũng có khả năng sử dụng tin học vào giảng dạy. Có thể nói hiện nay vẫn còn
một số GV Vật Lý chưa nắm vững kỹ năng chuẩn bị bài, kỹ năng đứng lớp, kỹ năng thiết kế
các hoạt động giảng dạy
2.3.2.Thực trạng hoạt động học tập môn Vật Lý của học sinh
Trong quá trình đào tạo, HS không chỉ đơn thuần là đối tượng, mà còn là chủ thể của
đào tạo, vì vậy, khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động DH môn Vật Lý ở THPT chúng ta
cần phải tìm hiểu về người học. Trong quá trình học tập thì mục đích động cơ học tập ảnh
hưởng đến ý thức tự học của HS.
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trƣờng THPT Nguyễn Viết
Xuân tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1.Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Vật Lý của giáo viên
Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người được đào tạo nghề dạy học. Trong
việc quản lý hoạt động dạy học, nhà quản lý phải chú ý đến hoạt động của người thầy là hoạt
động chủ đạo. Người thầy không có chức năng sáng tạo ra tri thức mới mà chủ yếu làm nhiệm
vụ tổ chức tái tạo tri thức ở người học.
2.4.1.1. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
Thực hiện chương trình môn học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu nhà
trường phổ thông. Đây là pháp lệnh của nhà nước do Bộ giáo dục & đào tạo ban hành, GV
phải tuân thủ một cách nghiêm túc không dược tùy tiện thay đổi. Để quản lý việc thực hiện
chương trình môn học đạt kết quả, hiệu trưởng phải chú ý sử dụng thời khóa biểu, sổ báo
giảng, sổ ghi đầu bài như là công cụ để theo dõi, kiểm soát tiến độ chương trình dạy học

thường xuyên;
2.4.1.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác của GV
Để GV hoàn thành được nhiệm vụ giảng dạy, người quản lý cần hướng dẫn GV xây
dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể. Kế hoạch cá nhân được thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau:
Kế hoạch giảng dạy của từng tuần, học kỳ, măn học.
2.4.1.3. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp

13
Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV. Tuy hoạt
đông này có thể chưa dự kiến hết được các tình huống trong quá trình lên lớp nhưng soạn bài
thực sự là lao đông sáng tạo của từng GV. Thông qua bài soạn các nhà quản lý có thể thấy
được sự lựa chọn, quyết định của GV về nội dung, phương pháp, hình thức lên lớp có phù hợp
với đối tượng HS và đúng với yêu cầu của chương trình hay không. Từ đó có thể khuyến
khích kịp thời, điều chỉnh sai lệch nhằm thực hiện nghiêm túc quy định đã đề ra.
2.4.1.4.Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS tồn tại đồng thời với quá trình dạy học,
đó là qua trình thu nhận và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập
của HS. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp giúp HS học tập tiến bộ.
2.4.1.5. Quản lý nề nếp lên lớp của GV và vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học
Quản lý nề nếp dạy học tốt là xây dựng nhà trường có độ ổn định cao về tổ chức hoạt
động sư phạm, tinh thần cộng đồng trách nhiệm, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học.
Ngoài việc chuẩn bị bài dạy chu đáo thì việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng góp phần không
nhỏ cho sự thành công của giờ lên lớp. Các thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học môn Vật
Lý bao gồm chủ yếu là: Đầu video,
2.4.1.6. Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV
Tự học, tự bồi dưỡng là nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi GV để theo kịp và bắt nhịp
cuộc sống luôn biến động hiện nay. Đặc biệt đối với là bộ môn Vật Lý trong nhà trường phổ
thông GV phải luôn cập nhật thông tin, nội dung mới liên quan đến các chủ đề bài học có tính
xã hội cao; đi kèm với những nội dung ấy là cách thức tiếp cận, phương pháp dạy học phải
thay đổi.

2.4.2.Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Vật Lý của học sinh
Hoạt động học tập của HS là một hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt động dạy
của người thầy.Chất lượng đào tạo không chỉ phụ thuộc hoạt động giảng dạy mà còn phụ
thuộc và kết quả hoạt động học tập của HS. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS bao
gồm: Quản lý hoạt động học trên lớp, hoạt động tự hoc và các hoạt động ngoại khóa.
2.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Vật lý
CSVC đồng bộ hiện đại, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy tạo
điều kiện thuận lợi cho GV truyền thụ kiến thức và kỹ năng cho HS, tạo cho giờ học thêm
sinh động, gây hứng thú tích cực cho HS. Để tăng cường hiệu quả học tập phải đảm bảo điều
kiện về cơ sở vật chất như: lớp học, phòng thực hành, phòng thiết bị, thư viện, tài liệu tham
khảo và các trang thiết bị khác, máy chiếu, đầu video, băng hình…


14

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN VIẾT XUÂN - VĨNH PHÚC
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
Đảm bảo tính đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cũng đồng nghĩa với
việc tạo môi trường thuận lợi về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên, những người phục
vụ
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Mỗi đơn vị, nhà trường mang một đặc thù riêng, có những điểm mạnh hay tồn tại
không giống nhau. Việc đề xuất biện pháp cần chú trọng đên đặc điểm tình hình, điều kiện cụ
thể của từng đơn vị, địa phương
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Việc đề xuất biện pháp quản lý đòi hỏi sự sáng tạo của chủ thể quản lý, giúp cho khả
năng áp dụng vào thực tiễn được thuận lợi, đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức
năng quản lý.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở Trƣờng Trung học phổ thông
Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Đổi mới các hình thức tuyên truyền giáo dục nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học
sinh về thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục, việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên
và học sinh về việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục mà trọng tâm là đổi mới phương
pháp dạy học phải được xác định là việc làm thường xuyên của người quản lý.
3.2.1.2. Nội dung và thực hiện
a) Đa dạng hóa các hình thức giáo dục nhận thức
b, Tạo bầu không khí sôi nổi, hấp dẫn trong nhà trường đối mới
c) Động viên, khen thưởng thỏa đáng trước cống hiến của từng thành viên
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên vật lý
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên vật lý, giúp
họ thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học; đưa giáo

15
viên tiếp cận với quan điểm giáo dục hiện đại là lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy
học, phát huy tính chủ động tích cực của học sinh trong giờ học;
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
* Quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
* Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
* Kiểm tra giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy
học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại nhằm thực hiện tốt

mục tiêu dạy học và mục tiêu quản lý của nhà trường.
- Phát huy tối đa năng lực và trí tuệ của đội ngũ giáo viên cho công tác xây dựng, khai
thác cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện đổi mới giáo dục.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
a) Hoàn thiện CSVC – TBDH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa
b) Tăng cường chỉ đạo xây dựng nề nếp họa động sử dụng, bảo quản và khai thác CSVC –
TBDH:
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
3.2.4. Tổ chức cho GV và học sinh khai thác thành tựu KHCN vào việc thực hành, thực
nghiệm vật lý trong quá trình dạy học
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả thành
tựu khoa học công nghệ vào việc đổi mới PPDH môn vật lý.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
- Trang bị cho mỗi phòng bộ môn tối thiểu một dàn máy vi tính có phần cứng đủ điều
kiện để cài đặt các phần mềm hỗ trợ cho việc dạy học bộ môn; có nối mạng INTERNET.
- Đặt mua các phần mềm hỗ trợ việc dạy và học môn vật lý như phần mềm mô phỏng
(simulation), phần mềm phân tích băng hình ghi các quá trình vật lý,
- Tổ chức mời chuyên gia sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc dạy học vật lý,
- Tổ chức kiểm tra việc khai thác sử dụng các phần mềm,
- Tổ chức thiết kế các bài thí nghiệm thực hành ảo trên máy vi tính,
3.2.5. Tiến hành bồi dưỡng giáo viên thông qua hoạt động của tổ chuyên môn Vật Lý
3.1.2.1. Mục tiêu của biện pháp

16
Nâng cao hiệu quả quản lý của tổ chuyên môn vật lý trong việc thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên vật lý.
3.1.2.2. Nội dung và cách thực hiện
* Lập kế hoạch, xây dựng quy định nội bộ về hoạt động của tổ chuyên môn vậtlý
* Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo

viên của tổ vật lý
* Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của tổ vật lý
3.2.6. Biện pháp phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc học tập môn
vật lý học
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức, chỉ đạo giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc
học tập môn vật lý.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
thông qua việc tổ chức, chỉ đạo giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo của học
sinh trong việc học tập môn vật lý. Thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh đạt tới một chất
lượng mới, bằng sự hứng thú tìm tòi của mình học sinh sẽ đạt kết quả cao trong học tập và
như vậy việc đổi mới PPDH sẽ đạt chất lượng tốt.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới công tác quản lý giáo dục
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
- Hiện đại hóa các hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
- Nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng CNTT trong đổi mới giáo dục nói chung và
đổi mới PPDH nói riêng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học thông qua việc kết hợp các phương
tiện kỹ thuật hiện đại trong đổi mới phương pháp.
3.2.7.2. Nội dung và thực hiện
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện
3.2.8. Tăng cƣờng các biện pháp tổ chức của tổ chủ nhiệm, các đoàn thể và kết hợp với
hội PHHS nhằm góp phần đẩy mạnh đổi mới PPDH nói chung, môn vật lý nói riêng
3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp

17

Phát huy tác dụng của tổ chủ nhiệm, Đoàn thanh niên và hội PHHS tạo ra sự đồng
thuận lớn trong công tác giáo dục học sinh về ý thức, thái độ, động cơ học tập và phát triển PP
học tập đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH, đặc biệt đối với PPDH môn vật lý.
3.2.8.2. Nội dung và thực hiện
- Hiệu trưởng yêu cầu các bộ môn: tổ chủ nhiệm, đoàn thanh niên dựa vào kế hoạch
chung của nhà trường trong từng năm học mà chủ động lên kế hoạch của từng bộ phận. Trong
đó cần lưu ý:
- Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm
trong đó cần khuyến khích thành quả tự học của học sinh như:
- Kết hợp với đài truyền thanh các xã tuyên truyền, tuyên dương các thành tích, gương
điển hình của con em trong thôn xã, đồng thời nhắc nhở những trường hợp chưa tiến bộ…
- Thông qua đài truyền thanh địa phương, qua sổ liên lạc, qua họp PHHS nhà trường
làm cho PHHS nắm được những yêu cầu của đổi mới PPDH,
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
Các biệp pháp đã đề xuất trên có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau tạo thành
một thể thống nhất thúc đẩy công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường đạt hiệu
quả.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Để khẳng định tính cần thiết, hợp lý và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến
hành khảo nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến
dành cho CBQL, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên trường THPT Nguyễn Viết Xuân
với tổng số là 20 người theo các mức độ sau đây:




KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Về lý luận
Trong nhà trường THPT, quản lý HĐDH được coi là trọng tâm trong các nội dung quản lý,

quản lý hoạt động dạy học diễn ra trong môi trường sư phạm lấy hoạt động và quan hệ dạy –
học của thầy và trò làm đối tượng quản lý.
* Về thực trạng

18
Trường THPT Nguyễn Viết Xuân đã tồn tại lâu năm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Cơ
sở vật chất, nề nếp tác phong làm việc…đều đã ổn định và trên đà phát triển. Với nền tảng
chung đó, công tác quản lý từ nhiều năm đã hình thành những nguyên tắc, tập quán rõ ràng
trên cở những quy định chung và đạt hiệu quả rõ rệt. Điểm mạnh trong công tác quản lý của
nhà trường là đội ngũ cán bộ CBQL luôn chủ động, năng động, sáng tạo trong đường lối,
phong phú, thiết thực trong việc áp dụng các biện pháp quản lý và có tính hiệu quả cao. Điểm
chưa mạnh là công tác quản lý còn đạm yếu tố kinh nghiệm, chưa được sự soi sáng toàn diện
bởi lý thuyết của khoa học quản lý giáo dục. Bên cạnh đó, chiều sâu của công tác quản lý còn
hạn chế.
* Các biện pháp đề xuất
Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn nói trên, tác giả đề xuất một số biện pháp khả thi với hị
vọng đẩy mạnh và hoàn thiện công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông.
Đây là một hệ thống các biện pháp có mối quan hệ mật thiết, góp phần giải quyết những vấn
đề liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học,
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu với UBND tỉnh tăng cường CSVC – TBDH, có cơ chế mở rộng diện tích
để tạo môi trường thuận lợi cho giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học theo hướng thiết thực và hiệu quả phục vụ hoạt
động dạy học cho nhà trường.
- Tạo điều kiện cho CBQL được thường xuyên ham gia học tập, bồi dưỡng và đào tạo
có hệ thống về lý thuyết và nghiệp vụ quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giảng dạy đối với các trường học.
- Tăng cường việc tổ chức hội thảo bồi dưỡng giáo viên theo các chuyên đề cụ thể về
đổi mới PPDH, chứ không chỉ bồi dưỡng thay sách như hiện nay.

- Tạo điều kiện cho CBQL các trường được đi thăm quan, học tập kinh nghiệm ở các
đơn vị điển hình về tổ chức đổi mới PPDH.
2.2. Đối với CBQL nhà trường
- Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở Giáo dục và
Đào tạo, với Ban đại diện CMHS trong việc xây dựng CSVC, đầu tư trang thiết bị dạy học
theo phương thức Nhà nước và nhân dan cùng làm.
- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các chức năng quản lý, coi trọng nguyên tắc tập
trung dân chủ trong việc điều hành mọi hoạt động, xây dựng tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo sự
đồng thuận trong tập thể sư phạm nhà trường.

19
- Xây dựng văn hóa tổ chức riêng tạo thương hiệu cho nhà trường.
- Ưu tiên tạo điều kiện tối đa cho hoạt động đổi mới PPDH nói chung, môn Vật lý nói
riêng.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được đi giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với giáo
viên ở các trường có kinh nghiệm và sáng kiến trong đổi mới PPDH

References
1. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt
Nam khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị BCHTW lần 2 khoá
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt
Nam khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý
Giáo dục - Đào tạo TƯ1, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quang Kính –
Phạm Đỗ Nhật Tiến (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nxb Chính
trị Quốc Gia, Hà Nội

7. Nguyễn Ngọc Bảo - Hà Thị Đức (2000), Hoạt động dạy học ở trường
THCS, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyên Ngọc Bảo - Trần Kiểm (2005), Lý luận dạy học ở trường THCS,
Nxb ĐHSP Hà Nội,Hà Nội.
9. C. Mác – Ph. Ăngghen toàn tập (1993), Bản tiếng việt, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004) Cơ sở khoa học quản lý. Tập bài giảng
lớp Cao học QLGD, Hà Nội
11. Bill Clinton (1997), Lời kêu gọi hành động vì sự nghiệp giáo dục của Mỹ (A Call to
Action for American education), Tài liệu dịch của Viện thông tin khoa học xã hội.
12. Đặng Văn Cúc.(2005). Lý luận dạy học ĐH với việc đổi mới PPDH giáo dục cho sinh
viên sư pham. Đề tài khoa học cấp ĐHQG (QN.01.22)
13. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
14. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp nghiên cứu luận khoa học. nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội

20
15. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
16. M.I. Kônđacốp (1984), Những cơ sở lý luận quản lý trường học, Trường Cán bộ quản lý
Giáo dục - Đào tạo TƯ, Hà Nội.
17. Nguyễn Lân (1975), Lịch sử giáo dục thế giới, Tài liệu Trường ĐHSP Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Đại cương về quản lý giáo dục. Nnb Giáo dục, Hà nội.
19. Hồ Chí Minh (1997), Vấn đề về giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Hoàng Phê (Chủ biên) (1998), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng.
22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo TƯ1, Hà Nội.
23. Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc (2010), Báo cáo kết quả 10 năm thực hiện NQ TW2 khóa VIII về
GD&ĐT

24. Nguyễn Đức Thâm (2002), PP Dạy học Vật lý ở trường phổ thông,Nxb Đại học sư phạm,
Hà nội
25. Vũ Trí Thức, Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT huyện Ứng
Hoà tỉnh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
26. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học Vật Lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học. Nxb Đại học sư phạm.
27. Phạm Hữu Tòng (2005) Lý luận dạy học vật lý. Nxb Đại học sư phạm.
28. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
29. Trƣờng THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc, Báo cáo tổng kết năm học (từ năm học
2008 – 2009 đến năm học 2010 - 2011)
30. Phạm Viết Vƣợng (2006), Giáo dục học, Nxb ĐHQG, Hà Nội
31. Trịnh Thị Hải Yến, Những giải pháp đổi mới PPDH Vật lý. Tạp chí giáo dục số 54
(03/2003)

×