Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 114 trang )

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lí
CB Đoàn - Hội Cán bộ Đoàn - Hội
CNH - HDH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
D - H Dạy - học
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GD Giáo dục
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
HS Học sinh
HĐ Hoạt động
HĐGD Hoạt động giáo dục
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HT Hiệu trưởng
KHKT Khoa học kĩ thuật
KT - ĐG Kiểm tra - đánh giá
Nxb Nhà xuất bản
PP Phương pháp
QL Quản lí
QLGD Quản lí giáo dục
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả giáo dục đạo đức 38
Bảng 2.2: Kết quả giáo dục văn hóa 38
Bảng 2.3: Nhận thức của CBQL, CB Đoàn - Hội, GVCN về vị trí, vai trò của
HĐGDNGLL 40
Bảng 2.4 Thực trạng XD kế hoạch HĐGDNGLL ở Trường THPT Đa Phúc 44
Bảng 2.5: Thực trạng việc thực hiện những nội dung HĐGDNGLL ở trường
THPT Đa Phúc (Đánh giá của 40 CBGV) 47
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện HĐNGLL (đánh giá của
200 HS ) 49
Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL
(Đánh giá của 40 CBQL, GVCN) 50
Bảng 2.8: Thực trạng sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL . 51
(Đánh giá của 200 HS) 51
Bảng 2.9: Ý kiến của CBQL, CBĐ - H, GVCN về thực trạng QL việc lập kế
hoạch thực hiện HĐGDNGLL 53
Bảng 2.10: Ý kiến đánh giá thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch
HĐGDNGLL 55
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá thực trạng QL CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
HĐGDNGLL 57
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá thực trạng các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường tham gia tổ chức HĐGDNGLL 59
Bảng 2.13: Ý kiến đánh giá thực trạng QL công tác kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện HĐGDNGLL 61
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá thực trạng QL công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
thực hiện HĐGDNGLL 63
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lí đề xuất . 89
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lí đề xuất 89
iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm công cụ 7
1.2.1 Quản lí 7
1.2.2 Quản lí giáo dục 9
1.2.3 Quản lí nhà trường 11
1.2.4 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13
1.2.5 Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 14
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT 14
1.3.1 Vị trí, vai trò, mục tiêu và các hình thức tổ chức Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT 14
1.3.2 Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 19
1.3.3 Đặc điểm của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT 22
1.4. Quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT 24
1.4.1 Các nội dung quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT 24
1.4.2 Vai trò của các chủ thể quản lí trong thực hiện Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 28
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường THPT 31
v

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT

ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ĐA PHÚC, SÓC SƠN, HÀ NỘI 34
2.1. Khái quát về trƣờng THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội 34
2.1.1 Đặc điểm địa bàn nơi trường đóng 34
2.1.2 Đặc điểm của nhà trường 35
2.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở nhà trƣờng . 39
2.2.1 Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học
sinh, học sinh về vai trò của Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 40
2.2.2 Thực trạng tổ chức Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Đa Phúc 43
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng
THPT Đa Phúc 52
2.3.1 Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp 52
2.3.2 Thực trạng quản lí việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 54
2.3.3 Thực trạng quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 56
2.3.4 Thực trạng quản lí việc thu hút tập hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 58
2.3.5 Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp 61
2.3.6 Thực trạng quản lí việc bồi dưỡng cán Đoàn - Hội, giáo viên chủ nhiệm
về năng lực, nghiệp vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 63
2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân 64
2.4.1 Những mặt mạnh 64
2.4.2 Những mặt hạn chế 65
vi

2.4.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế 66

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG THPT ĐA PHÚC, SÓC SƠN, HÀ NỘI 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 68
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 68
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 69
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 69
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng
THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội 69
3.2.1 Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo
viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các lực lượng ngoài xã hội về hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. 69
3.2.2 Biện pháp 2: Phân định trách nhiệm về quản lí hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong nhà trường 73
3.2.3 Biện pháp 3: Huy động các nguồn lực để thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp 78
3.2.4 Biện pháp 4: Tăng cường và sử dụng hợp lí, hiệu quả cơ sở vật chất để
phục vụ cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 83
3.2.5 Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. 85
3.2.6 Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 88
3.3.1 Mục đích, nội dung và đối tượng khảo nghiệm 88
3.3.2 Kết quả khảo nghiệm 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 98
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Luật giáo dục năm 2005 nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nghị quyết TW II khoá VIII nhấn mạnh: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản
của giáo dục và đào tạo là nhằm xây dựng con người thế hệ mới thiết tha
gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và XHCN; Có đạo đức trong sáng, có lí
tưởng kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tiến lên công nghiệp - hiện
đại hoá đất nước; Giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; Phát huy tiềm năng dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân;
Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ
năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tổ chức kỷ luật, có sức
khoẻ; Là những người thừa kế xây dựng XHCN "vừa hồng vừa chuyên" như
lời Bác dặn".
Chiến lược giáo dục đào tạo 2001 - 2010 cũng chỉ rõ: "Mục tiêu và
nhiệm vụ của GD & ĐT là đào tạo con người đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Con người là nguồn nhân lực, là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu giáo dục và đào tạo là thực hiện giáo dục toàn diện: Đức - Trí -
Thể - Mĩ, cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và hướng nghiệp cho
HS. Giúp HS tiếp cận với trình độ của các nước trong khu vực và trên thế
giới. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập tích cực,
sáng tạo, ham học hỏi, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng
kiến thức vào cuộc sống".
2
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định:
"Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế QL để tạo được

chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,
thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo
dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân để bảo về công bằng và cơ hội học
tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn thể xã hội học tập và học tập suốt
đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Như vậy đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện đã được cụ
thể hoá trong Luật giáo dục, các nghị quyết và Chiến lược phát triển về giáo
dục của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện được điều đó, trong chương trình
đào tạo ở các cấp học, ngành học mà Bộ GD & ĐT xây dựng, ngoài các môn
học cung cấp kiến thức còn có các hoạt động giáo dục bổ trợ, trong đó phải
kể đến HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động văn hoá bằng hình thức sinh
hoạt hấp dẫn với nội dung phong phú, góp phần củng cố, khắc sâu kiến
thức, rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc lập, tinh
thần tự chủ, phát triển tình đoàn kết của HS. HĐGDNGLL còn là một hoạt
động phù hợp với nhu cầu của các em như: vui chơi, giải trí, văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao,
Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay thì HĐGDNGLL là một
bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trường phổ thông nhằm góp
phần hoàn thiện mục tiêu giáo dục, đặc biệt là góp phần hình thành và phát
triển nhân cách HS, giúp các em có kỹ năng sống, đáp ứng sự đa dạng của
đời sống xã hội. Thông qua hoạt động này, HS hoà nhập vào cuộc sống cộng
đồng, biết chung sống, biết làm việc và tự khẳng định mình trong cuộc sống.

3
HĐGDNGLL đã được triển khai thực hiện ở hệ thống các trường phổ
thông, đã được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, các lực
lượng khác và đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên ở một số trường,
HĐGDNGLL chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức, tổ chức còn tản

mạn, mang tính hình thức, hiệu quả giáo dục còn hạn chế. Một số CBQL,
một bộ phận GV, HS, CMHS chưa nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan
trọng của HĐGDNGLL. Thậm chí, hoạt động này còn được coi là tốn thời
gian, ảnh hưởng đến việc học tập của HS,…
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông Đa Phúc,
Sóc Sơn, Hà Nội" nhằm tìm ra những biện pháp QL hữu hiệu nhất để nâng
cao chất lượng HĐGDNGLL, giúp công tác chỉ đạo của cơ sở được thuận
lợi, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về HĐGDNGLL, tìm hiểu thực trạng và đề xuất
những biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà
Nội, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THPT Đa Phúc,
Sóc Sơn, Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của QL HĐGDNGLL ở trường THPT.
- Phân tích thực trạng HĐGDNGLL và việc QL HĐGDNGLL ở
trường THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội
- Đề xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng
HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL HĐGDNGLL trường THPT.
4
4.2. Đối tượng nghiên cứu
HĐGDNGLL và biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT Đa
Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Các số liệu thống kê về HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc

Sơn, Hà Nội trong năm học 2010 - 2011 và 2011 - 2012.
- Nghiên cứu tại các trường THPT công lập khác trong huyện Sóc Sơn.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc QL HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc Sơn.
Hà Nội đã được thực hiện tương đối tốt tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn
chế. Để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc, Sóc
Sơn, Hà Nội thì phải xác định được những biện pháp QL phù hợp như: nâng
cao nhận thức của CBQL, GV, CMHS, HS và các lực lượng ngoài xã hội về
HĐGDNGLL; phân định trách nhiệm trong QL HĐGDNGLL trong nhà
trường; huy động các nguồn lực để thực hiện HĐGDNGLL; tăng cường và
sử dụng hợp lí, hiệu quả CSVC phục vụ cho HĐGDNGLL; đổi mới công tác
KT - ĐG HĐGDNGLL.
7. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu về lí luận
QL, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài để xây dựng hệ thống cơ
sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng
để thu thập ý kiến của các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến. Các
nội dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực trạng của vấn đề
nghiên cứu.
5
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của các
trường THPT trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội về công tác QL
HĐGDNGLL.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này là xin ý kiến của các
chuyên gia về các vấn đề như: đánh giá thực trạng, các biện pháp được đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này được sử dụng để xử lí các số liệu đã thu thập được.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về QL HĐGDNGLL ở các trường trung học
phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng các biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường
THPT Đa Phúc, Sóc Sơn, Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT Đa Phúc,
Sóc Sơn, Hà Nội.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những ngày đầu khai sinh ra nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà (2/9/1945), Bác Hồ - vị lãnh tụ, nhà giáo mẫu mực của chúng ta đã
đặt nền móng cho sự nghiệp phát triển giáo dục với phương châm: "Dân tộc
- Khoa học - Đại chúng", giáo dục: "Đạo đức cách mạng, giác ngộ XHCN,
giáo dục văn hoá, kỹ thuật và lao động sản xuất".
Trong bất cứ hoàn cảnh nào dù thời chiến hay thời bình, thời kì giáo
dục khó khăn nhất hay hưng thịnh thì sự nghiệp phát triển giáo dục vẫn luôn
chú trọng đến giáo dục toàn diện cho HS. Những tư tưởng đó được thể hiện
rõ trong nguyên lí: "Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, nhà
trường gắn liền với xã hội". Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay,
phương châm giáo dục toàn diện càng được quán triệt mạnh mẽ trong các
hoạt động giáo dục theo mục tiêu đào tạo con người Việt Nam XHCN nhằm
hình thành và phát triển nhân cách HS.
HĐGDNGLL đã trở thành một phần quan trọng trong chương trình
giáo dục ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc nghiên cứu

về các HĐGDNGLL và các biện pháp QL HĐGDNGLL đã được nhiều tác
giả quan tâm.
“Sách giáo viên Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Lớp 10, 11, 12
(nhiều tác giả) nêu đầy đủ, chi tiết mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức
HĐGDNGLL, cùng với đó là hướng dẫn cách đánh giá kết quả hoạt động
của HS.
Trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách
giáo khoa Lớp 10 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, tác giả Nguyễn
7
Dục Quang cũng nêu rõ: Chương trình giáo dục phổ thông của các nước
trong khu vực và trên thế giới đã coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tế, nội dung chương trình thường tinh giản, tập trung vào các kiến
thức, kĩ năng cơ bản và thiết thực, tích hợp được nhiều mặt giáo dục. Hình
thức tổ chức dạy và học rất đa dạng [26].
Trong cuốn “Giáo dục học”, các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ
đã nhấn mạnh vai trò và tác dụng của hình thức hoạt động ngoại khoá, coi
hoạt động ngoại khoá là một hình thức dạy học có khả năng tạo hứng thú cho
HS, giúp các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức [20].
Một số tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các biện pháp QL hoạt
động ngoài giờ lên lớp ở trường THCS, THPT” để hoàn thành khoá học thạc
sĩ như Bùi Thị Thu (Biện pháp quản lí HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường
THCS địa bàn tỉnh Nam Định), Nguyễn Thị Xường (Biện pháp quản lí
HĐGDNGLL ở trường THPT Đồ Sơn - Thành phố Hải Phòng ), Khuất Cao
Bắc (Biện pháp quản lí HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Phúc Thọ
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay),… Đã có một số biện pháp được
đề cập đến trong các nghiên cứu này như: phát triển năng lực đội ngũ, phát
huy tối đa vai trò chủ thể của HS, đa dạng hoá các loại hình hoạt động, xã
hội hóa giáo dục, phát động các phong trào thi đua,…
1.2 . Các khái niệm công cụ
1.2.1 Quản lí

QL là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu
cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Trên thực tế, có
nhiều quan điểm khác nhau về QL. Mỗi quan điểm lại phụ thuộc vào cách
tiếp cận, góc độ nghiên cứu cũng như hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội.
Bên cạnh các định nghĩa của các nhà nghiên cứu trên thế giới, ở Việt
Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều cách định nghĩa, nhiều quan
8
niệm khác nhau về QL. Có thể nêu ra đây một số những tác giả tên tuổi đã có
những đóng góp lớn cho sự phát triển của khoa học QL ở Việt Nam.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt
động QL là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người
QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức [8].
Tác giả Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Sinh Huy đưa ra định nghĩa: QL là
một hệ thống tác động nghệ thuật khoa học vào từng thành tố của hệ thống
bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống
và cho từng thành tố của hệ thống [24].
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QL là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nhằm thực
hiện được mục tiêu dự kiến [27].
Như vậy, có thể nói, QL là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. QL là một dạng hoạt động xã hội và tồn tại với tư cách là một hệ
thống bao gồm chủ thể, khách thể và phương tiện QL.
Tóm lại, QL là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ
thể lên khách thể thông qua các cơ chế QL, nhằm sử dụng có hiệu quả cao
nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài trong điều kiện môi trường luôn
có biến động, để cho hệ thống ổn định và vận động theo chiều hướng phát
triển tích cực, đạt được những mục tiêu đề ra.
Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau tạo thành một
quá trình QL, đó là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Thứ nhất, về chức năng kế hoạch hóa: Chức năng lập kế hoạch là quá

trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo
thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của QL.
Thứ hai, về chức năng tổ chức: Đó là hoạt động thực hiện kế hoạch
bằng tổ chức. Tổ chức sắp xếp quá trình và phân bổ công việc, quyền hành
và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
9
mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu nhóm, tạo
sự hợp tác, liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cho
phù hợp góp phần tăng thêm tính hiệu quả của mặt tổ chức.
Thứ ba, về chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức để họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu
của tổ chức. Chỉ dẫn, động viên, phối hợp các lực lượng trong nhà trường
chủ động làm việc theo sự phân công và kế hoạch đã định. Trong chức năng
chỉ đạo, chủ thể QL trực tiếp ra quyết định cho mọi người dưới quyền thực
hiện. Tuy nhiên, để quyết định QL đạt hiệu quả, chủ thể QL thường sử dụng
các phương pháp như hướng dẫn, động viên, khuyến khích, nhằm thuyết
phục mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Cuối cùng về chức năng KT - ĐG: Đây là chức năng có liên quan đến
mọi cấp QL để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống quá trình vận hành
tổ chức, từ đó rút kinh nghiệm và có sự điều chỉnh thích hợp.
Có thể nói, các chức năng trên gắn bó, đan xen với nhau, khi thực hiện
chức năng này sẽ có mặt của chức năng khác nhưng ở mức độ khác nhau. Để
thực hiện tốt bốn chức năng trong hoạt động QL, chức năng thông tin đóng
vai trò quan trọng, nó được xem như “mạch máu” của hoạt động QL.
1.2.2 Quản lí giáo dục
QLGD là một khoa học QL chuyên ngành được nghiên cứu trên nền
tảng của khoa học nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo
dục. QLGD đã ra đời và hình thành từ nhiều quan điểm khác nhau do mỗi
phương thức sản xuất của xã hội có một cách QL khác nhau.
Khái niệm “QLGD” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp trên cơ sở

xem xét phạm vi hoạt động của từ “giáo dục”. QLGD được hiểu theo nghĩa
rộng nhất khi giáo dục được coi là hoạt động diễn ra ở ngoài xã hội. Còn khi
được diễn ra trong ngành giáo dục từ Bộ GD & ĐT đến cơ sở trường học hay
các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp thì “QLGD” được hiểu theo
10
nghĩa hẹp là QL một hệ thống giáo dục, QL nhà trường,… Để hiểu một cách
chính xác hơn về “QLGD” ta xem xét các quan điểm sau đây:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến đến trạng thái mới về chất” [27, tr56].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ
chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng
tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội”.
Theo tác giả Trần Kiểm: QLGD được thực hiện ở hai cấp độ vĩ mô và
vi mô: [22]
Đối với cấp vĩ mô, “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, mục tiêu, kế hoạch, hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến toàn bộ
hệ thống (từ trung ương, địa phương đến các cơ sở giáo dục là nhà trường),
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
Đối với cấp vi mô, “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, mục tiêu, kế hoạch, hệ thống, quy luật) của chủ thể QL đến
tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường”.
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL

nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
11
Khái quát lại, dù QLGD được hiểu theo cách tiếp cận nào thì nội hàm
của khái niệm QLGD chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải
có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là QL của nhà nước mà cơ quan trực tiếp QL
là Bộ giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục, ở tầm vi mô là QL của Hiệu
trưởng nhà trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của
QLGD, trong đó đội ngũ giáo viên và HS là đối tượng QL quan trọng nhất.
Qua những khái niệm trên ta có thể rút ra kết luận:
QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có
mục đích của chủ thể QL lên đối tượng QL là quá trình D - H và giáo dục
diễn ra tại cơ sở giáo dục.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là QL một hệ thống giáo dục, có thể
là một trường học, một trung tâm khoa học kĩ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề,
một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
1.2.3 Quản lí nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QL trường học (nhà trường) là tập
hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập thể giáo viên, HS và cán
bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã
hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh
mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ,
thực hiện có chiến lược, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới [27].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: QL trường học là hoạt động của các
cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các
lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường [33].

QL nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của
chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy công tác
12
QL giáo dục nói chung, QL nhà trường nói riêng, gồm QL các hoạt động
trong nhà trường và QL mối quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Bản chất của QL nhà trường là QL hoạt động giảng dạy, hoạt động
học tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Thông qua quá
trình QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường. Các hoạt động trong nhà
trường, bản thân nó đã có tính giáo dục song cần có sự QL, tổ chức chặt chẽ
mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.
Theo Phạm Khắc Chương, hoạt động QLGD trên cơ sở hoạt động QL
nhà trường nhằm vào các nội dung chủ yếu sau [9]:
(1) QL CSVC và các nguồn lực tạo nên sự vận hành và phát triển của
nhà trường theo qui định của pháp luật.
(2) Xây dựng củng cố các cơ cấu cần thiết giữa nhà trường và các lực
lượng hữu quan ngoài nhà trường có điều kiện tham gia trực tiếp vào tất cả
các hoạt động.
(3) Nâng cao trách nhiệm và các quyền hạn của GV tham gia vào quá
trình quyết định QL các mặt tài chính, nhân sự,…kể cả cải tiến nội dung
phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
(4) QL hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo mục tiêu chương trình giáo dục trên cơ sở QL nhà giáo, cán bộ nhân
viên, tuyển sinh và QL người học.
(5) QL môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà trường
thành hệ thống mở nhằm xã hội hóa và công khai hóa các hoạt động giáo
dục, đào tạo của nhà trường hướng vào các mục tiêu cấp học.
(6) QL và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các lực lượng chủ thể và

khách thể trong và ngoài nhà trường, phục vụ cho hoạt động dạy, học và thiết
chế đánh giá kết quả hoạt động của nhà trường.
13
Trong lí luận và thực tiễn khẳng định, QLNT gồm hai loại:
- QL các lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường nhằm định hướng
và tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- QL các lực lượng giáo dục bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các
chủ trương đường lối, chính sách giáo dục,…thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
1.2.4 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo các tác giả cuốn sách “Hoạt động ngoài giờ lên lớp - Sách giáo
viên” lớp 10, 11, 12: HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối,
bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với
thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình
thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở HS [30,31,32].
Theo Đặng Vũ Hoạt: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, TDTT, vui chơi
giải trí,…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách [19].
Theo Điều 24, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học: “HĐGDNGLL bao gồm các
hoạt động ngoại khóa về văn học, TDTT nhằm phát triển năng lực toàn diện
của HS và bồi dưỡng HS có năng khiếu, các hoạt động vui chơi, tham quan,
du lịch, giáo dục văn hóa, các hoạt động giáo dục môi trường, các hoạt động
lao động công ích, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với
đặc điểm sinh lí lứa tuổi HS” [5, tr18].
Từ những khái niệm trên đây có thể suy ra rằng:
- HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài thời gian học
trên lớp, được thể hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của

nhà trường, hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập
14
trên lớp nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- HĐGDNGLL là con đường gắn lí thuyết với thực hành, gắn giáo dục của
nhà trường với thực tiễn xã hội. HĐGDNGLL là các “giờ học thực hành”. Các
giờ học đặc biệt này đòi hỏi HS không chỉ có kiến thức lí luận học trong sách vở
mà phải có vốn hiểu biết thực tế sống động, biết vận dụng vào giải quyết các tình
huống cụ thể. Như vậy, HĐGDNGLL làm cho quá trình đào tạo của nhà trường
dần trở nên phù hợp, thiết thực hơn với thực tiễn xã hội.
1.2.5 Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
QL HĐGDNGLL là quá trình người CBQL hoạch định, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra HĐGDNGLL của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra. Xuyên suốt toàn bộ quá trình QL nhà trường thì QL HĐGDNGLL là
không thể thiếu được và có vai trò vô cùng to lớn. QL HĐGDNGLL về thực
chất là quá trình QL về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là QL về kế
hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác KT - ĐG, công tác phối hợp các lực
lượng giáo dục trong việc thực hiện HĐGDNGLL.
Việc QL HĐGDNGLL được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương
trình dạy học trong phạm vi nhà trường. Nó diễn ra trong suốt năm học.
CBQL vừa phải kiểm soát được mục tiêu, vừa có các biện pháp QL kế hoạch
tổ chức các hoạt động, vừa nắm chắc các điều kiện cần thiết trong quá trình
tổ chức, lại vừa hướng dẫn cán bộ, giáo viên thực hiện các hoạt động này sao
cho đạt hiệu quả cao.
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
1.3.1 Vị trí, vai trò, mục tiêu và các hình thức tổ chức Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
* Vị trí:
- HĐGDNGLL thực sự cần thiết, là một đòi hỏi tất yếu của quá trình
giáo dục và không có gì có thể thay thế được. Bởi quá trình dạy học và quá

15
trình giáo dục là những bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể. Quá trình
dạy học ngoài việc truyền thụ cho HS những kiến thức cơ bản và có hệ thống
thì phải mang lại hiệu quả giáo dục nhân cách cho các em. Bên cạnh đó,
trong quá trình giáo dục cho HS ngoài việc hình thành cho các em ý thức
niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, về
hành vi và kĩ năng hoạt động còn phải tạo điều kiện, tạo môi trường để các
em bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên lớp.
- HĐGDNGLL là hoạt động mang tính bắt buộc, diễn ra trong suốt
năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục. Nó là hoạt
động giáo dục cơ bản, mang tính chủ đạo, được tổ chức thực hiện theo kế
hoạch của nhà trường, tiếp nối và thống nhất với hoạt động dạy và học góp
phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo.
*Vai trò:
Từ vị trí quan trọng nêu trên, có thể thấy rõ vai trò của HĐGDNGLL
trong trường THPT thể hiện ở những điểm sau:
- Đây là dịp để HS củng cố kết quả hoạt động học tập ở trên lớp, biến
tri thức thành niềm tin. Thông qua hình thức hoạt động cụ thể, HS có dịp để
đối chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông tin làm
cho tri thức đó trở thành của chính các em. HĐGDNGLL với nhiều nội dung
hấp dẫn, kiến thức tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học và cuộc sống có tác
dụng bổ trợ cho hoạt động D - H ở trên lớp, nâng cao hiểu biết về các giá trị
truyền thống của dân tộc, từ đó khơi dậy niềm tự hào dân tộc và mong muốn
được cống hiến.
- HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động D - H, do đó tạo nên sự hài
hòa, cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục của cấp học.
- HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các
lớp trong trường và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp
16

tác, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, phải có sự tương tác
giữa các thành viên.
- HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Đồng
thời, HĐGDNGLL cũng giúp các nhà giáo dục phát hiện được năng khiếu
của HS, giúp các em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học
tập và cuộc sống.
- HĐGDNGLL phát huy cao độ tính chủ thể, chủ động, tích cực và
giảm thiểu tình trạng yếu kém đạo đức của HS. Dưới sự cố vấn, giúp đỡ của
GV, HS cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể khác nhau trong đời sống
hàng ngày ở nhà trường, ngoài xã hội. HĐGDNGLL có nhiều hình thức
phong phú, bổ ích nên khi HS đầu tư thời gian vào các hoạt động này sẽ
giảm bớt thời gian tham gia vào các hoạt động không lành mạnh, hạn chế
nhóm tự phát, tránh ảnh hưởng xấu. Tham gia vào các hoạt động, các em HS
yếu kém về đạo đức có nhiều cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành vi sai lệch
của mình. Từ đó hình thành những kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hóa,
giúp cho việc hình thành và phát triển nhân cách ở các em.
Vai trò quan trọng nhất của HĐGDNGLL là góp phần phát triển tâm
lực, yếu tố nội lực tạo ra động cơ của sự phát triển nhân cách, khai thác
nguồn tài nguyên con người. Đó là mục tiêu của cuộc cách mạng giáo dục
của nhân loại cũng như của dân tộc ta đang tiến hành.
Như vậy, với vị trí và vai trò quan trọng của mình, HĐGDNGLL thực sự
là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các hoạt động giáo dục ở nhà trường
THPT hiện nay. Thực hiện các HĐGDNGLL tích cực và hiệu quả sẽ góp phần
vào việc gắn liền nhà trường với cuộc sống xã hội, thiết thực phục vụ những
mục tiêu kinh tế - xã hội và quốc phòng trong giai đoạn CNH - HĐH.
* Mục tiêu
HĐGDNGLL ở trường THPT có những mục tiêu sau đây:
17
- Thứ nhất, HĐGDNGLL giúp HS nâng cao hiểu biết và các giá trị

truyền thống của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; bổ
sung, củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp; có ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình và xã hội; bước đầu có ý thức định hướng nghề nghiệp cho
bản thân.
- Thứ hai, HĐGDNGLL giúp HS tiếp tục củng cố rèn luyện các kĩ
năng cơ bản đã có từ cấp THCS để trên cơ sở đó tiếp tục phát triển các năng
lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao
tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức - quản lí, năng
lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh,…
- Thứ ba, HĐGDNGLL giúp HS có thái độ đúng đắn trước những vấn
đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân, đấu tranh
tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân để tự hoàn thiện mình, biết
cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống, đồng thời có thể giúp người
khác hướng tới mục tiêu Chân - Thiện - Mĩ.
* Hình thức tổ chức cơ bản
Từ năm học 2006 - 2007 khối lớp 10 THPT bắt đầu thực hiện chương
trình đại trà. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của trường THPT được Bộ GD &
ĐT ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ - BGD&ĐT ngày 5-5-2006:
“HĐGDNGLL là môn học bắt buộc được qui định trong kế hoạch giáo dục ở
trường THPT”. “HĐGDNGLL được qui định thực hiện vào tiết sinh hoạt
dưới cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp cuối tuần và 4 tiết hoạt động trong một
tháng”. Từ năm học 2008 - 2009 chương trình HĐGDNGLL có thay đổi,
được qui định thực hiện vào tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần (thường gọi là
tiết chào cờ), tiết sinh hoạt lớp cuối tuần và 2 tiết hoạt động trong một tháng.
Tiết chào cờ đầu tuần:
- Yêu cầu của tiết chào cờ đầu tuần: giúp HS khắc sâu ý thức đối với
tổ quốc, Đảng, Bác Hồ, xây dựng ý thức và động cơ đạo đức, xác định được
18
trách nhiệm của mình là học tập vì Tổ quốc, biến ý thức đó thành hành động
thực tiễn; hướng vào những yêu cầu trọng tâm của nhà trường, gây khí thế

mới thúc đẩy HS thi đua rèn luyện, phát huy tính tự giác và khả năng tự quản
của HS trong các hoạt động dưới cờ như khả năng điều khiển hoạt động,
đánh giá thi đua.
- Nội dung của tiết chào cờ đầu tuần: Tổng kết thi đua, rút ra ưu nhược
điểm, đánh giá các hoạt động sau một tuần hay sau một đợt thi đua của
trường, của lớp. Nội dung này có tác dụng động viên, kích thích, gây khí thế
mới trong hoạt động hàng ngày, hàng tuần của HS. Bên cạnh đó là những sự
kiện chính trị - xã hội, những vấn đề có tính toàn cầu như bảo vệ môi trường,
phòng chống các tệ nạn xã hội, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, hòa bình
và hợp tác, hội nhập quốc tế, các hoạt động vui chơi, văn hóa nghệ thuật,…
Tiết sinh hoạt cuối tuần
- Yêu cầu tiết sinh hoạt cuối tuần: Có những hiểu biết cần thiết về tập
thể, về vai trò nhiệm vụ của bản thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể;
nâng cao tính tích cực tự giác trong hoạt động tập thể, có ý thức phấn đấu vì
danh dự của lớp, của trường, có ý thức kỷ luật, phê bình và tự phê bình; có kĩ
năng xây dựng tập thể, kĩ năng đánh giá và tự đánh giá.
- Nội dung tiết sinh hoạt cuối tuần: Đánh giá các công việc thực hiện
trong tuần về mọi mặt như học tập, tham gia các phong trào thi đua, tổ chức
đăng kí thi đua, định hướng cho các hoạt động sẽ phải diễn ra trong tuần tới,
biến các yêu cầu của trường thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện. Nhờ vậy,
tính tự quản của HS ngày càng được củng cố và nâng cao.
Hoạt động giáo dục theo chủ điểm hàng tháng
- Yêu cầu: Tiết hoạt động giáo dục theo chủ điểm tháng giúp các em
có những hiểu biết cần thiết về truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng
của dân tộc, bồi dưỡng lòng tự hào, niềm tin vào Đảng, sự phát triển của dân
tộc, giáo dục lòng biết ơn các thế hệ cha anh đã xây dựng và bảo vệ tổ
19
quốc,…hình thành và rèn luyện cho HS một số kỹ năng tổ chức và điều
khiển các hoạt động của tập thể.
- Nội dung: Việc bố trí thời gian của tiết này do trường sắp xếp tổ

chức theo các hoạt động tự chọn, qui định là 02 tiết/ tháng; căn cứ vào các
ngày kỉ niệm, ngày lễ của dân tộc trong một tháng, trong năm, căn cứ vào
yêu cầu giáo dục trọng tâm của nhà trường trong tháng để lựa chọn nội dung
và hình thức hoạt động phù hợp.
1.3.2 Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL bao gồm nhiều nội dung hoạt động đa dạng và phong
phú. Những loại hình hoạt động được lựa chọn để đưa vào trong chương
trình HĐGDNGLL có liên quan đến các mặt giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, lao động, pháp luật, môi trường,…thể
hiện ở các loại hình hoạt động sau đây:
Hoạt động chính trị - xã hội
HĐGDNGLL mang tính định hướng xã hội cao nên các nội dung giáo
dục trong hoạt động chứa đựng ý nghĩa xã hội rất lớn. Đó là những hoạt
động có liên quan đến việc kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc; các hoạt
động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động từ thiện; các hoạt động
tuyên truyền cổ động về nội qui nhà trường, những qui định về pháp luật
(Luật giao thông, Luật bình đẳng giới,…); những chính sách lớn của nhà
nước (Dân số, Bảo vệ môi trường, Phòng chống các tệ nạn xã hội,…); các
hoạt động trao đổi, thảo luận hoặc thi tìm hiểu về các sự kiện xã hội, chính
trị, kinh tế,…trong và ngoài nước; các hoạt động giao lưu, kết nghĩa.
Hoạt động văn hóa, nghệ thuật
Văn hóa, nghệ thuật là những hoạt động như ca hát, vui chơi, xem biểu
diễn nghệ thuật,… Chúng mang lại cho HS hơi thở của cuộc sống, giúp các
em sảng khoái về tinh thần, bớt được những căng thẳng vốn có trong quá
trình học tập. Hoạt động văn hóa nghệ thuật giúp HS biết cách cảm nhận cái
20
hay, cái đẹp của con người, của cuộc sống, của tự nhiên, xây dựng cho các
em những tình cảm thẩm mĩ; giúp các em có những hiểu biết, những tình
cảm chân thành đối với con người, với tổ quốc, với thiên nhiên và với chính
mình. Có nhiều loại hình hoạt động văn hóa văn nghệ như: thơ ca, múa hát,

kịch ngắn, kể chuyện,…được thể hiện dưới các hình thức khác nhau; cuộc thi
học sinh thanh lịch; thi khéo tay hay làm;…hoặc trưng bày những bài văn
hay, những cách giải độc đáo, những dụng cụ học tập tự làm; xem phim, xem
biểu diễn nghệ thuật; tham quan du lịch; CLB chuyên đề;…
Hoạt động thể dục thể thao
Hoạt động TDTT chiếm một vị trí đáng kể trong nhà trường, là một bộ
phận quan trọng của quá trình giáo dục nói chung. Tham gia các hoạt động
TDTT các em sẽ có điều kiện để rèn luyện, tăng cường thể lực, tăng cường
sức khỏe, hình thành nhiều phẩm chất tốt như: ý thức tổ chức kỷ luật, ý chí
vượt khó, tinh thần đồng đội, tính kiên trì, lòng dũng cảm, tình đoàn kết,
lòng tự trọng,… Hoạt động TDTT diễn ra dưới nhiều hình thức như: thể dục
chống mệt mỏi, các hình thức nghỉ ngơi tích cực (thể dục nhịp điệu, đá cầu,
nhảy dây, các trò chơi tập thể,…), các đội bóng đá mini, cờ vua, điền kinh,
Hội khỏe Phù đổng, ngày hội thể thao toàn trường.
Hoạt động khoa học - kỹ thuật, hướng nghiệp
Đây là loại hình hoạt động trong chương trình HĐGDNGLL. Nội
dung của loại hình hoạt động này nhằm đáp ứng những hứng thú và niềm say
mê tìm tòi cái mới trong học tập, ứng dụng kiến thức của HS vào trong thực
tế. Đó là các hoạt động của CLB tìm hiểu xã hội, hoa học theo các chuyên đề
(toán, lý, hóa, sinh,…); sưu tầm, tìm hiểu về các doanh nhân, nhà bác học,
những tấm gương ham học, say mê phát minh, sáng chế; nghe nói chuyện về
các ngành nghề trong xã hội, các thành tựu khoa học kỹ thuật; thi làm đồ
dùng học tập, dụng cụ trực quan; tham gia các cơ sở sản xuất - các công trình
khoa học, xem triển lãm về thành tựu kinh tế, xã hội.

×