Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Biện pháp quản lý tài chính theo tinh thần Nghị định 43-2006-NĐ-CP ở trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 128 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐỖ TỐ UYÊN




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO TINH THẦN
NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP Ở TRƢỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI - 2010



2































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐỖ TỐ UYÊN






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO TINH THẦN
NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP Ở TRƢỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05





Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu








HÀ NỘI - 2010








3
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tác giả
trong khoá học và suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng, Khoa, tập thể
cán bộ, viên chức, giảng viên Trường các bộ quản lý nông nghiệp và phát
triển nông thôn I đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới GS. TS. Nguyễn Hữu Châu - Người thầy đã tận tình hướng dẫn tác giả

trong quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian qua.
Do những điều kiện khách quan và chủ quan, chắc chắn luận văn sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong muốn nhận được
những sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả


Đỗ Tố Uyên





4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
ANQP
An ninh quốc phòng
BD
Bồi dưỡng
BGD & ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BNN
Bộ Nông nghiệp

BNV
Bộ Nội vụ
BTC
Bộ Tài chính
BVTV
Bảo vệ thực vật
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CCDC
Công cụ, dụng cụ

Cao đẳng
CBVC
Cán bộ viên chức
CP
Chính phủ
CS
Chính sách
ĐH
Đại học
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục
GS
Giáo sư
HCVP
Hành chính văn phòng

HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
HTX
Hợp tác xã
K
Khóa

Nghị định
NN
Nông nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước

5
PCLB
Phòng chống lụt bão
PTNT
Phát triển nông thôn

Quyết định
QL
Quản lý
STT
Số thứ tự
TB
Trung bình
TC
Tài chính
TCCB
Tổ chức cán bộ

THCN
Trung học chuyên nghiệp
TP
Thành phố
TS
Tiến sĩ
Ts
Tài sản
TSKH
Tiến sĩ khoa học
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Thông tư
TTg
Thủ tướng
TTLT
Thông tư liên tịch
TY
Thú y
XD
Xây dựng
VT
Viễn thám
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
VH -TT
Văn hóa - Thông tin







6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Trang
Sơ đồ 1.1.
Mô hình về quản lý
8
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của trường CBQLNN và
PTNT I

32
Bảng 2.1.
Các chương trình ĐT, BD từ năm 2006 đến năm 2008
33
Bảng 2.2.
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2006 đến năm 2008
35
Bảng 2.3.
Bảng hệ số lương cơ quan
44
Bảng 2.4.
Nguồn NSNN cấp từ năm 2006 đến năm 2008

46
Bảng 2.5.
Bảng tổng hợp nguồn thu khác
48
Bảng 2.6:
Tình hình sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp
49
Bảng 2.7.
Đánh giá tỷ trọng các khoản chi nguồn NSNN cấp từ
năm 2006 đến năm 2008

51
Bảng 2.8.
Tình hình sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách
53
Bảng 2.9.
Đánh giá tỷ trọng các khoản chi ngoài nguồn NSNN
từ năm 2006 đến năm 2008

53
Bảng 2.10.
Bảng đánh giá cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn
tài chính của trường từ năm 2006 đến 2008
57
Bảng 2.11.
Bảng điều tra về tính phù hợp của các mức khoán chi, sử
dụng tài sản công và thu nhập của cán bộ, viên chức

57
Sơ đồ 3.1.

Biện pháp để hoàn thiện quản lý tài chính ở Trường cán
bộ quản lý nông nghiệp và PTNT I

77
Bảng 3.1.
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi
của một số biện pháp để hoàn thiện quản lý tài chính ở
Trường cán bộ quản lý NN và PTNT I


79





7
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể nghiên cứu
3

5. Giả thuyết khoa học
3
6. Phương pháp nghiên cứu
3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
8. Phạm vi nghiên cứu
4
9. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRƢỜNG HỌC

5
1.1. Một số khái niệm cơ bản
6
1.1.1. Khái niệm về quản lý
6
1.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
9
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
12
1.1.4. Khái niệm về tài chính
13
1.1.5. Khái niệm về quản lý tài chính trong giáo dục và quản lý tài
chính trong nhà trường

14
1.2. Nội dung và quy trình quản lý tài chính ở trường học (trường đại
học, cao đẳng, trường cán bộ quản lý)


19
1.2.1. Quản lý kinh phí hoạt động thường xuyên (kinh phí tự chủ)
19
1.2.2. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học,
chương trình mục tiêu (kinh phí không tự chủ)

19
1.2.3. Quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
20
1.2.4. Quản lý thu chi các kinh phí khác của nhà trường
20

8
1.2.5. Yêu cầu về quản lý tài chính trong nhà trường
21
1.3.Một số quy định về quản lý tài chính trong Nghị định
43/2006/NĐ-CP

23
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
24
1.3.2. Quyền hạn
24
1.3.3. Trách nhiệm
25
1.4. Tiểu kết chương 1
27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
TINH THẦN NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ - CP Ở TRƢỜNG CÁN

BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN I



29
2.1. Tổng quan về trường CBQLNN & PTNT I
29
2.1.1. Giới thiệu khái quát lịch sử hình thành và phát triển của trường
29
2.1.2. Chức năng của nhà trường
30
2.1.3. Nhiệm vụ của nhà trường
31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà trường
31
2.1.5. Qui mô đào tạo
33
2.2. Thực trạng quản lý tài chính ở Trường CBQLNN & PTNT I
38
2.2.1. Cơ sở lập dự toán các nguồn kinh phí (các nguồn thu, các
khoản chi)

40
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí (nguồn ngân
sách nhà nước cấp và nguồn thu khác của trường)

42
2.2.3. Tình hình sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp và nguồn thu
khác của trường


48
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý tài chính ở Trường CBQLNN &
PTNT I

54
2.3.1. Thuận lợi
54
2.3.2. Khó khăn, hạn chế
58
2.3.3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế
58

9
2.4. Tiểu kết chương 2
60
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO TINH THẦN NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ - CP Ở TRƢỜNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN I



61
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của nhà trường
61
3.2. Đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện quản lý tài chính ở
Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I

62

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ viên chức và giảng viên về tầm
quan trọng của công tác quản lý tài chính

62
3.2.2. Quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài chính phục vụ ĐT, BD
65
3.2.3. Xây dựng quy chế thu, chi nội bộ theo tinh thần Nghị định
43/2006/NĐ – CP

67
3.2.4. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ thanh tra, kiểm toán

69
3.2.5. Đa dạng hoá các hình thức ĐT, BD để có thêm nguồn thu
71
3.2.6. Nâng cao năng lực và công tác quản lý cho cán bộ làm công tác
tài chính của nhà trường

75
3.3. Thăm dò tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
78
3.4. Tiểu kết chương 3
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC












10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mọi thời đại, tri thức luôn là nền tảng của tiến bộ xã hội, là sự
giàu có của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển đất nước. Điều này càng
có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2015 mà mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế xã hội thời kỳ này là: Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục, ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên vừa
tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả, đổi mới phương pháp dạy -
học, đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển
giáo dục. Để đạt được mục tiêu đó thì chúng ta phải tăng nguồn tài chính
cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục. Đi đôi với việc tăng cường
nguồn tài chính là phải đổi mới cơ chế quản lý. Vì nếu có nguồn tài chính mà
việc sử dụng và quản lý không hiệu quả, không đúng mục đích sẽ gây thất
thoát và lãng phí và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Đáp ứng yêu cầu đổi mới về cơ chế quản lý tài chính trong giáo dục,

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16 tháng 01 năm
2002 quy định quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Đến
năm 2006 Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 được ban
hành thay thế Nghị định 10/NĐ - CP. Nghị định này quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và phát triển nông thôn I là đơn vị
sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Trường được thành lập theo Quyết định số 406/QĐ - TTg của Thủ tướng

11
Chính phủ ngày 17 tháng 6 năm 1996. Từ năm trường được Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn giao thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ -
CP, được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Trường đã xây dựng “Quy chế thu chi
nội bộ” làm căn cứ để thực hiện việc điều hành và quản lý hoạt động tài chính
theo các quy định ban hành trong Nghị định .
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường là: “Đào tạo, bồi dưỡng
và nghiên cứu khoa học quản lý phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn”.
Việc thực hiện tự chủ quản lý tài chính trong những năm vừa qua còn
bộc lộ một số điều chưa thuận lợi như: nhận thức của cán bộ, viên chức, giảng
viên chưa đầy đủ, chưa chuẩn mực về công tác tài chính. Kế hoạch thu, chi
chưa chủ động, chưa phát huy hết hiệu lực, hiệu quả của công tác tài chính
đối với các hoạt động của nhà trường, các định mức khoán chi chưa được điều
chỉnh kịp thời để phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Nên việc thực hiện
nhiệm vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học…. chưa thực sự khuyến
khích, động viên được đội ngũ cán bộ viên chức và giảng viên trong trường
thực hiện tốt nhiệm vụ.
Để hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của công tác quản lý tài chính

trong nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính,
đáp ứng tốt mục tiêu đào tạo, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng cán bộ
công chức cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn
hiện nay, kết hợp với những kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình công tác
và kiến thức trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội tác giả đã chọn đề tài “Biện pháp quản lý
tài chính theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ - CP ở Trường cán bộ
quản lý Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn I” để nghiên cứu trong luận
văn tốt nghiệp, đây cũng là một đòi hỏi khách quan, mang tính cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.


12
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những vấn đề lý luận và thực trạng công quản lý tài chính ở
Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, đề xuất một số
biện pháp cơ bản về quản lý tài chính theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ -
CP nhằm đáp ứng sự phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý tài chính
trong cơ sở giáo dục đào tạo
3.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính ở
Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn I .
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý tài chính ở Trường cán bộ quản lý
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I .
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tài chính ở Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn I.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý tài chính ở Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn I.
5. Giả thuyết khoa học
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng các nguồn tài chính phục vụ sự
nghiệp giáo dục đào tạo ở Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn I sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi thực hiện tốt các biện pháp quản lý tài
chính theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ - CP.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sưu tầm, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các lý luận
trong các văn bản, tài liệu có liên quan đến công tác tài chính.

13
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát, tổng hợp, so sánh, lấy ý kiến của các chuyên gia….
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Nêu được một số vấn đề lý luận cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý tài chính trong giáo dục - đào tạo theo tinh thần Nghị định
43/2006/NĐ - CP.
7.2. ý nghĩa thực tiễn
Chỉ rõ được thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản
lý tài chính ở Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn I,
các biện pháp đề ra có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và
góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.
8. Phạm vi nghiên cứu
8.1. Về nội dung
Công tác quản lý tài chính ở Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn I theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ - CP.
8.2. Về thời gian

Tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý tài chính trường học
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính theo tinh thần nghị định
43/2006/NĐ-CP ở trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn I
Chương 3: Một số biện pháp quản lý tài chính theo tinh thần nghị định
43/2006/NĐ-CP ở trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn I



14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƢỜNG HỌC
Quản lý tài chính có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng và chi phối đến
mọi hoạt động của nhà trường, của các cơ sở thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng. Thực tế hoạt động quản lý ở các trường cho thấy hầu hết các quyết
định quản lý đều được đưa ra dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu, phân tích
và dự báo về tình hình hoạt động, mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, tình hình tài
chính hiện tại và tương lai. Trong đó những đánh giá về mặt tài chính là hết
sức cần thiết.
Mặc dù có nhiều loại hình trường như: Trường công lập, trường bán
công, trường dân lập, trường tư thục và trường có vốn đầu tư nước ngoài
với những hình thức pháp lý và bộ máy tổ chức khác nhau có những đặc điểm
riêng về hoạt động, đối tượng đào tạo, loại hình đào tạo… nhưng nội dung các
hoạt động tài chính, mục tiêu và chức năng của quản lý tài chính trong các
nhà trường thì cơ bản giống nhau.
Hoạt động tài chính của nhà trường khá phức tạp và thể hiện thông qua

nhiều mối quan hệ kinh tế, giữa nhà trường với các chủ thể khác trong nền
kinh tế. Tuy nhiên có thể xếp thành các nhóm cơ bản như sau:
+ Quan hệ tài chính giữa nhà trường với Nhà nước:
Được thể hiện thông qua việc nhà trường thực hiện các nghĩa vụ tài chính
với các cơ quan Nhà nước như các khoản phí, lệ phí, thuế (đối với các trường có
tổ chức dịch vụ và sản xuất kinh doanh), các trường công lập được Nhà nước cấp
ngân sách, mọi hoạt động phải theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
+ Quan hệ tài chính giữa nhà trường với thị trường:

15
Như quan hệ thanh toán mua bán vật tư, tài sản, hàng hoá dịch vụ ;
quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong huy động vốn, cho vay,
đầu tư vốn, tài sản; các tổ chức bảo hiểm…
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường:
Thông qua việc thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, khen
thưởng, phân phối, sử dụng và trích lập các quỹ, chi trả học bổng, trợ cấp cho
sinh viên, học viên…
Đổi mới cơ chế tài chính là một trong những nội dung quan trọng trong
chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 được Chính phủ phê
duyệt tháng 12 năm 2001 với những định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và biện
pháp cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo, ngay trong
những năm đầu của thế kỷ XXI Nhà nước đã rất nỗ lực và không ngừng đổi
mới cơ chế quản lý tài chính nhằm liên tục nâng cao mức độ hoàn thiện của
nó tạo ra những tiền đề thuận lợi cho công cuộc cải cách tài chính ở quy mô
rộng với chất lượng cao.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Khái niệm về quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau dựa trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau.
Xét ở góc độ chung nhất: Quản lý là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy,

lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục tiêu.
Từ góc độ kinh tế: Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt tới những mục tiêu đề ra trong điều kiện
biến động của môi trường.

16
Có tác giả lại quan niệm: Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa
có tính nghệ thuật vào hệ thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã
hội.
Có thể hiểu: “Quản” là chăm sóc, giữ gìn, duy trì, ổn định; “Lý” là sửa
sang sắp xếp, đổi mới, phát triển.
Vì vậy: Quản lý thực chất là tạo nên sự ổn định và phát triển. Ổn định
mà thiếu phát triển thì dẫn đến trì trệ, suy thoái. Hệ phát triển mà thiếu ổn
định dẫn đến lộn xộn, rối ren, nên: Quản lý = Ổn định + Phát triển.
Trong bất kỳ một hệ thống hoạt động nào trong “quản” phải có “lý”,
đồng thời trong “lý” phải có “quản”; “ổn định” đi tới “phát triển”; “phát
triển” trong thế “ổn định”.
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” .
Từ những khái niệm đã nêu trên khác nhau về cách diễn dạt, nhưng đều
có điểm chung như sau:
Quản lý là thuộc tính bất biến của mọi quá trình hoạt động xã hội loài
người tồn tại, vận hành và phát triển. Hoạt động của quản lý là điều kiện quan
trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Hoạt động của quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm

xã hội. Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người
bị quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung.
Bản chất quản lý được thể hiện ở sơ đồ 1.1

17












Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
- M (Mục tiêu của quản lý): xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có
thể do chủ thể áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- N (Nội dung của quản lý): Là những tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý.
- P (Phương pháp quản lý): Là cách thức tác động của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý.
- C (Chủ thể quản lý): Có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ
chức.
- K (Khách thể quản lý): Là những con người cụ thể và sự hình thành tự

nhiên các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
Bất cứ một tổ chức nào dù tồn tại dưới hình thức nào, với mục đích gì,
cơ cấu, quy mô ra sao đều cần có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt
được mục đích của mình.
M
P
K
C
N
Quản


18
Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là một quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Có thể khái quát: Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đề ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn
tự giác, phấn đấu đem hết năng lực trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,
cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý là một môn khoa học kết hợp nhiều môn khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội có tính nhân văn. Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn
khéo linh hoạt và tinh tế để đạt tới mục đích đã định.
1.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Quản lý giáo
dục dựa trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến giáo dục
nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý nhà trường cho các chủ thể quản
lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để
thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.

Các tác giả Nguyễn sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng cho rằng quản lý giáo
dục là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào toàn bộ các lực
lượng giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động của tất cả các lực
lượng này, nhằm sử dụng một cách đúng đắn đến các nguồn lực và phương
tiện để đảm bảo thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và
chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục.
Thực chất khái niệm quản lý giáo dục có hai cấp độ chủ yếu là cấp vĩ
mô và cấp vi mô.
+ Đối với cấp vĩ mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất

19
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
+ Đối với cấp vi mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng trong xã hội và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các
khách thể quản lý. Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã
hội. Quản lý giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã hội, tác động của

quản lý xã hội.
Bản chất của quản lý giáo dục:
Quản lý bao gìờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản
lý. Đây là đặc điểm cơ bản đầu tiên của quản lý.
Nếu chủ thể quản lý không có thì việc quản lý đặt ra là vô nghĩa. Quản
lý giáo dục là quản lý việc đào tạo con người, hình thành và hoàn thiện nhân
cách, tái sản xuất nguồn lực. Đối tượng bị quản lý ở đây là những người thực
hiện hoặc nhận sự giáo dục và đào tạo. Vì không có gì phức tạp bằng quản lý
con người, nên có thể nói quản lý giáo dục, quản lý việc giáo dục và đào tạo
con người là loại hình quản lý khó khăn nhất, phức tạp nhất, đòi hỏi chủ thể
quản lý phải có những năng lực phẩm chất tương xứng với công việc.

20
Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối quan hệ ngược.
Quản lý được diễn ra nhờ các tín hiệu của mình, đó là các thông tin.
Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tượng thì phải đưa ra các thông tin, đó
là thông tin điều khiển. Còn đối tượng muốn định hướng hoạt động của mình
phải tiếp nhận các thông tin điều khiển của cấp trên (của chủ thể) cùng các
đảm bảo vật chất khác để tính toán và tự điều khiển lấy mình.
Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi:
Khi đối tượng quản lý mở rộng quy mô các mối quan hệ thì không phải
chủ thể quản lý hết cách (chịu bó tay), mà vẫn có thể tiếp tục quản lý có hiệu
quả nếu đổi mới quá trình quản lý thông qua việc cấu trúc lại hệ thống và uỷ
quyền quản lý cho các cấp trung gian.
Trường hợp ngược lại: Khi chủ thể quản lý trở lên xơ cứng, quan liêu,
đưa ra những tác động quản lý độc đoán, lỗi thời, phi lý thì không phải tất cả
các đối tượng bị quản lý bị bó tay mà họ vẫn có thể thích nghi và tồn tại theo
hai cách:
+ Họ phải tồn tại tương ứng với các tác động quản lý của chủ thể.

+ Họ biến đổi cấu trúc của bản thân để thích nghi với các mệnh lệnh
quản lý phi lý của chủ thể.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật.
Nói quản lý là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng là các
mối quan hệ quản lý, có phương pháp luận nghiên cứu riêng, có những
phương pháp cụ thể được sử dụng để nghiên cứu như các phương pháp phân
tích toán, kinh tế, xã hội học, lịch sử…
Quản lý đồng thời còn là một nghệ thuật vì nó còn tuỳ thuộc một phần
vào tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, bề dày kinh nghiệm của người lãnh
đạo của tổ chức.

21
Quản lý còn là một nghề với nghĩa các nhà lãnh đạo, tổ chức phải có tri
thức quản lý.
Quản lý gằn liền với quyền lực và danh tiếng.
Người lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng
điều khiển người khác và chi phối các nguồn lực vì tài sản của tổ chức, có thể
để lại danh tiếng cho người khác và cộng đồng, nếu họ lãnh đạo tổ chức của
mình phát triển và đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,
học tập, giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của những thực
thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng
sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học,

quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học,
quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và cộng đồng.
Một cách khái quát: Quản lý giáo dục hay quản lý nhà trường đều là
quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý giáo dục tới các hoạt động giáo dục trong xã hội nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học -
giáo dục thế hệ trẻ và đưa hệ giáo dục vươn tới mục tiêu.

22
Một cách cụ thể: Quản lý giáo dục (quản lý nhà trường) là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ sở giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.1.4. Khái niệm về tài chính
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tài chính:
- Tài chính là việc thu, chi tiền bạc trong một tổ chức xã hội hay một
nước; tài chính là tiền bạc và thu, chi nói chung (Đại từ điển tiếng Việt.
Nguyễn Như Ý chủ biên. Nxb. VH - TT. 1998).
- Tài chính là hoạt động của Nhà nước về các khoản thu, chi về tiền nói
chung (Từ điển tiếng Việt tường giải và liên tưởng. Nxb. VH - TT. 1998).
- Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội
(Luật tài chính. Dương Thị Bình Minh chủ biên. Nxb. TP. Hồ Chí Minh.
1997).
- Tài chính là hoạt động thu, chi tiền tệ, thu, chi tiền vốn, để duy trì và
phát triển hoạt động của cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, tổ chức của một địa

phương, của nhà nước. (“Bài giảng quản lý tài chính trong giáo dục”, Phạm
Quang Sáng).
- Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực
hình thành và phân phối quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung trong nền
kinh tế quốc dân. (“Bài giảng quản lý tài chính trong giáo dục”, Phạm Quang
Sáng).
Qua các định nghĩa nêu trên, định nghĩa tài chính được sử dụng trong
luận văn này với nội dung chính như sau:
+ Hoạt động: Tài chính là hoạt động thu, chi tiền tệ; thu, chi tiền vốn.

23
+ Mục tiêu: Để duy trì và phát triển hoạt động.
+ Cấp độ: Có thể gồm các cấp độ cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, tổ
chức, Địa phương (Xã, Huyện, Tỉnh), Nhà nước.
+ Quan hệ giữa các thành viên/các nhóm hoặc giữa các hoạt động trong
mỗi cấp độ: ưu tiên hay không ưu tiên trong phân bổ sử dụng, khuyến khích
hay không khuyến khích đối với mỗi nguồn thu.
1.1.5. Khái niệm về quản lý tài chính trong giáo dục và quản lý tài chính
trong nhà trường
- Tài chính trong giáo dục:
Hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm toàn bộ các khoản chi phí cho giáo
dục lấy từ ngân sách nhà nước, các nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học - công nghệ, tài trợ, viện trợ và
các nguồn đóng góp của xã hội. Ngân sách nhà nước cho giáo dục là bộ phận
quan trọng trong các nguồn thu của hệ thống giáo dục nói chung và các cơ sở
giáo dục công lập nói riêng.
Như vậy, dù khai thác từ bất kỳ nguồn thu nào nhưng với một mục đích
thống nhất là cung cấp tài chính cho các hoạt động giáo dục như việc chi trả
lương cho người dạy, chi hỗ trợ cho người học, xây dựng nội dung chương
trình bài giảng, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở…. đều được hiểu là tài

chính cho giáo dục. Tuy nhiên quản lý tài chính trong giáo dục được tiếp cận
từ các góc độ khác nhau sẽ có những nội dung khác nhau.
Tiếp cận quản lý tài chính dưới góc độ chính sách: Bao gồm các hoạt
động xây dựng, ban hành đánh giá và điều chỉnh các chính sách như chính
sách mở rộng nguồn thu, chính sách công bằng, chính sách tự chủ về tài chính
của các cơ sở giáo dục…
Tiếp cận quản lý theo quá trình quản lý: Bao gồm các chức năng lập kế
hoạch tài chính, theo dõi giám sát việc thực hiện thanh quyết toán và đánh giá
hiệu quả việc đầu tư tài chính cho giáo dục.

24
Tiếp cận quản lý tài chính theo hoạt động: Là quản lý các hoạt động
thu, thu đúng, thu đủ các nguồn thu từ ngân sách Nhà nước, các nguồn đóng
góp của người học, thu từ nghiên cứu khoa học và các hoạt động dịch vụ của
nhà trường.
Quản lý các hoạt động chi trong đó có thể phân chia thành chi tiêu
thường xuyên và chi tiêu đầu tư cơ bản, chi phục vụ cho đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Quản lý các hoạt động chi phải chi theo đúng quy định hiện
hành về công tác tài chính, tránh thất thoát, lãng phí.
Quản lý tài chính phải đảm bảo công khai, minh bạch quá trình thu, chi
trong mỗi cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục.
Quản lý tài chính trong giáo dục là quản lý các nguồn thu hợp pháp, lập
kế hoạch, phân bổ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển
nhà trường, tổ chức thực hiện theo dõi, giám sát việc thực hiện đầu tư tài
chính theo đúng các quy định và chế độ tài chính của Nhà nước và quy chế
chi tiêu nội bộ của nhà trường theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ - CP.
- Quản lý tài chính trong nhà trường:
Là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với quá trình tồn tại, hoàn
thiện và phát triển loài người.
Ngay từ khi bắt đầu hình thành những nhóm người để thực hiện các

mục tiêu mà mỗi người không thể thực hiện được với tư cách cá nhân riêng lẻ
thì quản lý đã trở thành một yếu tố quan trọng cần thiết đảm bảo sự phối hợp
hành động dựa trên một nỗ lực chung. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội, các mối quan hệ ngày càng đa dạng và phức tạp hơn nên những nội
dung quản lý cũng phong phú hơn và con người cũng nhận thức rõ hơn tầm
quan trọng đặc biệt của hoạt động quản lý.
Quản lý tài chính trong nhà trường bao gồm tổng thể các hoạt động của
nhà quản lý trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, xử lý, ra quyết định

25
tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục tiêu
đã được xác định.
1.1.5.1. Nguyên tắc quản lý tài chính trong nhà trường:
Cơ sở giáo dục - đào tạo (các trường học, các trung tâm giáo dục nằm
trong hệ thống giáo dục quốc dân, các viện nghiên cứu ) thuộc hệ thống công
lập là đơn vị dự toán được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động, có
trách nhiệm quản lý lao động, tài sản, vật tư, kinh phí của Nhà nước giao
nhằm sử dụng có hiệu quả cho việc hoàn thành nhiệm vụ giáo dục - đào tạo
theo kế hoạch.
Việc chi tiêu, sử dụng kinh phí của đơn vị phải thực hiện theo đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức, dự toán được duyệt cũng như chế độ thanh
toán hiện hành, phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ làm căn cứ cho việc
ghi chép sổ sách kế toán, quyết toán, kiểm tra, kiểm soát.
Mở rộng các nguồn đầu tư để tăng cường nguồn lực tài chính cho đơn
vị, thực hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu sự nghiệp của đơn vị và phải
quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo chế độ tài chính
hiện hành. Không được tự ý đặt ra các khoản thu, chi trái với Pháp luật và cơ
quan quản lý cấp trên. Việc quản lý thu, chi kinh phí, sử dụng tài sản phải gắn
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
1.1.5.2. Chức năng cơ bản của quản lý tài chính trong nhà trường

Quản lý tài chính trong nhà trường là quản lý sự thực hiện một cách
thống nhất hai vấn đề đó là: Vấn đề kinh tế - xã hội và vấn đề tổ chức sư
phạm của quá trình đào tạo.
Sử dụng và quản lý tài chính trong trường học chính là thực hiện các
quy định của quá trình quản lý tài chính nhằm đảm bảo cho công tác đào tạo
trong nhà trường, bao gồm các chức năng sau:


×