Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

hững biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong các trường mầm non ngoài công lập thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 102 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài........................................................................................... 6
2- Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 8
3 - Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 8
4 - Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 9
5 - Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 9
6- Những luận điểm bảo vệ ............................................................................. 10
7 - Đóng góp của luận văn ............................................................................. 10
8 - Phương pháp nghiên cứu............................................................... ...... ......10
9 - Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 11
Chương1: Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 12
1.1.1. Quản lý là gì? ........................................................................................ 12
1.1.2. Hệ thống chức năng quản lý.................................................................. 12
1.1.3. Chất lượng - Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. ................................. 13
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của một tổ chức ................... 13
1.1.5. Giáo dục mầm non - Cơ sở giáo dục mầm non - Các loại hình ............ 15
1.1.6. Cơ sở giáo dục mầm non ngồi công lập .............................................. 15
1.1.7. Sự khác biệt giữa trường mầm non cơng lập và ngồi cơng lập .......... 16
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ
trong trường mầm non và trường mầm non ngồi cơng lập nói riêng .... 17
1.2.1.Yếu tố về kinh tế - xã hội ....................................................................... 17
1.2.2. Các quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển GDMN ........................ 17
1.2.3. Yếu tố về quy mô trường, lớp ............................................................... 20
1.2.4. Yếu tố về điều kiện vật chất .................................................................. 21
Chương 2: Thực trạng chất lượng chăm sóc - giáo dục của các trường
mầm non ngồi cơng lập thành phố Hải Phịng
2.1. Tình hình địa lý - kinh tế - xã hội thành phố Hải Phịng.................... 23
2.1.1. Địa lý, dân cư ........................................................................................ 23


2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Hải Phịng ................................... 24
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
đến năm 2010 .................................................................................................. 28
2.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non Hải Phòng từ năm 1998
đến nay............................................................................................................ 30

4


2.2.1. Quy môgiáo dục mầm non .................................................................... 30
2.2.2. Điều kiện giáo dục................................................................................. 33
2.2.2.1. Kinh phí đầu tư và điều kiệncơ sở vật chất ........................................ 33
2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên mầm ........................................... 36
2.2.3. Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ....................................................... 38
2.3. Thực trạng và đánh giá thực trạng chất lượng chăm sóc-giáo dục
ở các trường mầm non ngồi cơng lập thành phố Hải Phịng từ
năm 1998 đến nay .......................................................................................... 40
2.3.1. Những quy định chế độ hiện hành đối với giáo dục mầm non ngồi
cơng lập .......................................................................................................... 40
2.3.2. Những số liệu cơ bản............................................................................. 42
2.3.2.1. Quy mô giáo dục mầm non ngồi cơng lập ....................................... 42
2.3.2.2. Điều kiện giáo dục ............................................................................. 43
2.3.2.3. Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngồi
cơng lập. ......................................................................................................... 48
2.3.3. Đánh giá thực trạng ............................................................................... 52
2.3.3.1. Ưu điểm .............................................................................................. 52
2.3.3.2. Tồn tại ................................................................................................ 54
2.3.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 56
Chương 3: Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc trẻ ở các trường mầm non ngồi cơng lập thành phố Hải Phòng

3.1. Các căn cứ xây dựng biện pháp: ........................................................... 59
3.1.1. Các quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển giáo dục mầm
non của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................ 59
3.1.2.Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ................ 60
3.1.3. Định hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng ...... 61
3.1.4. Định hướng phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng ......... 63
3.1.5. Thực tiễn phát triển giáo dục mầm non ở Hải Phịng, đặc biệt thực trạng
các trường mầm non
ngồi công lập ................................................................................................. 65
3.2. Hệ thống các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các
trường mầm non ngồi cơng lập thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện
nay . ................................................................................................................ 67
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức đúng về loại hình giáo dục mầm non
ngồi cơng lập đối với
các cấp lãnh đạo, các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội............................. 67

5


3.2.1.1. Nội dung - hình thức tuyên truyền ..................................................... 69
3.2.1.2. Thực hiện............................................................................................ 70
3.2.2. Quy hoạch và phát triển trường, lớp mầm non ngồi cơng lập phù hợp,
đáp ứng với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của từng địa bàn dân cư....................... 72
3.2.2.1. Nội dung ............................................................................................. 72
3.2.2.2. Thực hiện............................................................................................ 74
3.2.3. Định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của các cấp quản lý đối với các trường
mầm non ngồi cơng lập ................................................................................. 75
3.2.3.1. Nội dung ............................................................................................. 76
3.2.3.2. Thực hiện............................................................................................ 77

3.2.4. Tham mưu xây dựng các chính sách cụ thể hỗ trợ các trường mầm non
ngồi cơng lập có
điều kiện hoạt động tốt hơn đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục
trẻ ..................................................................................................................... 78
3.2.4.1. Nội dung ............................................................................................. 78
3.2.4.2. Thực hiện............................................................................................ 80
3.2.5. Củng cố, tăng cường cơng tác quản lý các trường mầm non ngồi
cơng lập ........................................................................................................... 81
3.2.5.1. Nội dung ............................................................................................. 81
3.2.5.2. Thực hiện............................................................................................ 83
3.2.6. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
- giáo viên ở các trường mầm non ngồi cơng lập .......................................... 84
3.2.6.1. Nội dung ............................................................................................. 85
3.2.6.2. Thực hiện............................................................................................ 85
3.2.7. Phối hợp các lực lượng xã hội, làm tốt cơng tác chăm sóc - giáo dục trẻ87
3.2.7.1. Nội dung ............................................................................................ 87
3.2.7.2. Thực hiện............................................................................................ 88
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................. 88
Kết luận và khuyến nghị.............................................. 91
1. Kết luận ....................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 93
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................... 94
Phụ lục……………………..…………………… 97

6


Tác giả

Nguyễn Thuý Hiền

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

: Ban chấp hành Trung ương

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CQXN

: Cơ quan xí nghiệp

CS-GD

: Chăm sóc - giáo dục

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MG

: Mẫu giáo

MN

: Mầm non

NT

: Nhà trẻ

2



NXB

: Nhà xuất bản

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHHGD

: Xã hội hoá giáo dục

3


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng xác định: "Phương hướng chung của lĩnh vực giáo dục đào tạo trong 5
năm tới là phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã khẳng định: "Giáo dục là quốc sách
hàng đầu ", giáo dục(GD) vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển.
Giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt nam, là một ngành học có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây
dựng và đào tạo thế hệ trẻ vì GDMN là giai đoạn khởi đầu, đặt nền móng cho sự
hình thành và phát triển tâm lý, trí tuệ và nhân cách của trẻ thơ.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về tâm lý học, sinh học và giáo dục học đã
khẳng định: trẻ trong độ tuổi mầm non (1 - 5 tuổi) có nhiều đặc điểm và quy
luật phát triển độc đáo không giống bất cứ giai đoạn nào, tạo thành những

bước nhảy vọt trong sự phát triển tâm sinh lý. Hơn nữa, ngày nay trẻ em trong
độ tuổi từ 0 - 6 tuổi đang có sự tăng tốc phát triển về mọi mặt. Vì vậy cần
nhận thức đúng vị trí của GDMN trong chiến lược phát triển con người, nếu
không trong giáo dục sẽ có những điều quá muộn hoặc bỏ lỡ cơ hội, sau đó
muốn bù đắp cũng khơng được. Sự tác động, đầu tư thoả đáng cho trẻ ở lứa
tuổi này sẽ tận dụng được cơ hội cho sự phát triển nhân cách và năng lực con
người trong tương lai.
Nhà giáo dục học Xơ Viết Macarenco A.X nói rằng: "Những cơ sở căn
bản của việc giáo dục trẻ đã được hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều
dạy trẻ trong thời kỳ đó chiếm 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc giáo dục
con người vẫn tiếp tục, nhưng đó là lúc bắt đầu nếm quả. Cịn những nụ hoa thì
đã được vun trồng trong 5 năm đầu tiên". Nhà tâm lý học Usinxki cũng khẳng
định: "Trong 5 năm đầu tiên ngôn ngữ của trẻ phát triển với mức độ nhảy vọt
mà một người ở lứa tuổi thanh niên học trong 20 năm cũng không bằng".

6


Trong báo cáo "Học tập một kho báu tiềm ẩn”(1996) của Hội đồng quốc
tế về giáo dục thế kỷ XXI đã khẳng định: "Chúng ta là những nhà giáo dục sẽ
cố gắng hết sức để mở rộng cơ hội học tập ở lứa tuổi mầm non trên toàn thế
giới, coi như một phần của sự thúc đẩy việc làm cho giáo dục cơ sở thông
thường thành hiện thực ”. Ý tưởng này cũng được khẳng định tại hội nghị toàn
thế giới về GD họp vào tháng 4/2000 tại Đaca (Senegal).
Ở Việt nam, từ xa xưa ơng cha ta đã có câu:
"Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở con còn thơ ngây"
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Trẻ em là hạnh phúc gia
đình, tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc“ [7, tr. 31]. Trong các Nghị quyết của Đảng về GDMN đã xác định rõ

vị trí của GDMN trong chiến lược giáo dục đào tạo và từng bước đi thích hợp
với khả năng thực tế của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII đã vạch ra mục tiêu đối với GDMN:
Đến năm 2020: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho
hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức ni dạy trẻ cho các gia đình”
[4, tr. 31] và “Chăm lo cho phát triển GDMN, mở rộng hệ thống Nhà trẻ và
trường lớp Mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và những
vùng khó khăn“ [ 5, tr. 109 ].
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, trước sự chuyển đổi cơ chế
của nền kinh tế, GDMN trên cả nước nói chung, thành phố Hải Phịng nói riêng
đã gặp rất nhiều khó khăn thử thách. Được sự quan tâm của thành phố, sự chỉ
đạo của Vụ GDMN - Bộ GD&ĐT, những năm gần đây GDMN thành phố Hải
Phòng đã thu được những thành tựu rất đáng khích lệ: phát triển với quy mơ
rộng, đa dạng các loại hình cơng lập và ngồi công lập (bán công, dân lập, tư
thục) với tỷ lệ: 1/3 cơng lập; 2/3 ngồi cơng lập.
Thực tế ở Hải Phòng, các điều kiện cơ sở vật chất(CSVC), cơ cấu tổ chức,
đội ngũ giáo viên(GV) của loại hình trường MN ngồi cơng lập cịn gặp nhiều

7


khó khăn hơn loại hình trường MN cơng lập, dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục(CS-GD) trẻ ở hai loại hình trường này cịn có một khoảng cách rất lớn.
Điều này đã đặt ra cho các cấp quản lý nhiều vấn đề cần quan tâm trong quá
trình quản lý.
Việc nâng cao chất lượng(CS-GD) trẻ trong các trường MN toàn thành
phố nói chung là hết sức cần thiết, nhưng việc tìm ra hệ thống các giải pháp
nâng cao chất lượng(CS-GD) trẻ trong các trường MN ngồi cơng lập là vấn đề
mà tôi cũng như các đồng nghiệp của tôi đang rất bức xúc và trăn trở để rút ngắn
khoảng cách giữa hai loại hình trường này, thực hiện sự cơng bằng trong giáo
dục. Đảm bảo mọi trẻ em trong lứa tuổi MN đều được hưởng các dịch vụ chăm

sóc - giáo dục giúp trẻ phát triển về mọi mặt, thích ứng với đòi hỏi của sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội(KT-XH) trong điều kiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố(CNH-HĐH) đất nước.
Chính vì những lý do trên, tơi chọn đề tài: "Những biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong các trường mầm
non ngồi cơng lập thành phố Hải phịng trong giai đoạn hiện nay".
2- Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ
trong các trường MN ngồi cơng lập thành phố Hải Phịng giai đoạn hiện
nay(2004 - 2010).
3- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hệ thống GDMN thành phố Hải Phịng nói chung và hệ thống trường
MN ngồi cơng lập nói riêng.
- Tình hình chất lượng CS-GD trẻ ở các trường MN ngồi cơng lập thành
phố Hải Phịng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ ở các trường
MN ngồi cơng lập thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.

8


4- Giả thuyết khoa học
Hệ thống trường MN ngồi cơng lập là loại hình trường địi hỏi cơng tác
xã hội hoá giáo dục(XHHGD) cao, chịu sự ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển
KT-XH. Vì vậy, trong quá trình phát triển của loại hình trường này ln có sự
biến động. Đây là đối tượng quản lý mới đối với công tác quản lý GDMN ở Hải
Phịng. Cần phải có một hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp để giúp cho
loại hình trường này hoạt động có hiệu quả góp phần giải quyết tình trạng thiếu

trường, lớp khơng đáp ứng được nhu cầu ra lớp ngày càng cao và nhu cầu về
CS-GD trẻ ở địa phương khi nguồn ngân sách tài chính của Nhà nước cịn khó
khăn thiếu thốn.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
- Khái niệm trường MN ngồi cơng lập.
- Chất lượng và chất lượng trong cơ sở GD&ĐT nói chung, chất lượng
CS-GD trẻ trong các cơ sở GDMN nói riêng.
- Quản lý và các biện pháp quản lý.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các trường MN ngồi cơng lập ở
Hải Phịng từ năm 1998 đến nay, đặc biệt chất lượng CS-GD trẻ của loại hình
trường này trên nền thực trạng chung của GDMN Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ ở các trường MN ngồi cơng lập thành phố Hải Phịng giai đoạn
2004 - 2010.

9


6- Những luận điểm bảo vệ
- Tăng cường các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng CS-GD trẻ ở các
trường MN ngồi cơng lập là góp phần to lớn cho sự nghiệp GDMN thành phố
Hải Phòng phát triển một cách cân đối và vững chắc trong giai đoạn hiện nay.
- Nâng cao chất lượng CS-GD trẻ ở các trường MN ngồi cơng lập là thực
hiện tốt cơng tác XHHGD, một biện pháp quan trọng thực hiện chính sách cơng
bằng xã hội trong chiến lược phát triển KT-XH của Đảng và Nhà nước, thực
hiện mục tiêu phát triển GDMN, là nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con
người.
7- Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận: Hệ thống hố những vấn đề lý luận liên quan đến trường MN

ngoài công lập và chất lượng CS-GD trẻ.
7.2. Về thực tiễn: Đề xuất những giải pháp quản lý khoa học có tính khả thi, phù
hợp với thực tiễn ở Hải Phịng, nhằm tháo gỡ những khó khăn mà các trường
MN ngồi công lập hiện nay đang gặp.
8- Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sưu tầm văn kiện, văn bản, tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Hệ thống hoá các khái niệm để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra khảo sát thực trạng, thu thập số liệu về tình hình GDMN trong những
năm vừa qua của thành phố Hải Phòng nói chung, của loại hình ngồi cơng lập
nói riêng.
- Phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học.
8.3. Nhóm phương pháp tốn thống kê xử lý các số liệu

10


9- Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng chất lượng CS-GD trẻ của các trường MN ngồi cơng lập
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ ở
các trường MN ngồi cơng lập thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.

11



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý là gì ?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý
Theo định nghĩa kinh điển nhất: "Quản lý là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý( người quản lý ) đến khách thể quản lý( người
bị quản lý ) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức ".
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa rõ hơn: "Quản lý là sự
vận dụng các hoạt động(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo(lãnh đạo) và
kiểm tra để đạt đến mục tiêu của tổ chức".

[ 13, tr.1 ]

Như vậy, dù trong bất kỳ một tổ chức nào, với mục đích gì, cơ cấu và
quy mơ ra sao, đều cần phải có sự quản lý và người quản lý để tổ chức hoạt
động và đạt được mục đích của tổ chức.
1.1.2. Hệ thống chức năng quản lý
Có bốn chức năng quản lý chủ yếu cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo - lãnh đạo và kiểm tra.
+ Kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó.
+ Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
+ Lãnh đạo: Sau khi kế họach đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức,
liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ

nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.

12


+ Kiểm tra: là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.

[ 13, tr.4 ]

1.1.3. Chất lượng - Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Chất lượng là một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem
xét trên nhiều mặt khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa:
"Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, hiện
tượng".
Trên các diễn đàn khoa học, có nhiều quan điểm trái ngược nhau về chất
lượng. Có quan điểm cho rằng:
"Chất lượng là sự trùng khớp với mục tiêu"

[ 14, tr.3 - 5 ]

Tác giả luận văn nhận thấy quan điểm này là phù hợp với việc đánh giá
chất lượng trong GDMN. Với quan điểm trên ta có thể xem: Chất lượng CS-GD
trẻ chính là sự trùng khớp với mục tiêu GD nói chung và mục tiêu của GDMN
nói riêng.
"Mục tiêu giáo dục thể hiện trước hết những đòi hỏi của xã hội đối với
con người, cấu thành nguồn nhân lực, mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.
Mục tiêu giáo dục cũng thể hiện những yêu cầu của chính con người đối với
giáo dục để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cá nhân trong những điều kiện

và bối cảnh cụ thể của xã hội".

[ 22, tr.7 ]

Trên cơ sở mục tiêu GD mà xác định được rõ mục tiêu chung của GDMN:
Giúp trẻ mầm non phát triển toàn diện cả về thể lực, tình cảm, trí tuệ, xã hội,
hình thành nhân cách trẻ em Việt nam, nguồn nhân lực tương lai của đất nước
đáp ứng với nhu cầu phát triển của thời đại.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng một tổ chức
Sự phát triển của mỗi quốc gia đều thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Mỗi tổ chức sinh ra, phát triển và tồn tại đều ảnh hưởng của môi
trường tác động. Người quản lý, dù ở cấp độ nào cũng cần phải quan tâm đến
mối quan hệ của tổ chức với các nhân tố bên ngoài và bên trong của tổ chức.

13


* Mơi trường bên ngồi:
" Mơi trường bên ngồi của tổ chức gồm tất cả những nhân tố bên ngoài tổ chức
và có khả năng ảnh hưởng tác động đến tổ chức, đó là những tác nhân: đối thủ
cạnh tranh, các nguồn lực, công nghệ, các điều kiện kinh tế...".
Những tác nhân này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động, sự thành công
hay thất bại của một tổ chức. Tuỳ theo khả năng tác động trực tiếp hay gián tiếp
của các nhân tố có thể chia mơi trường bên ngồi thành 2 lớp:
+ Mơi trường chung: gồm các nhân tố bên ngoài tác động gián tiếp đến tổ
chức và không loại trừ một thành phần hay một tổ chức đơn lẻ nào như: môi
trường quốc tế; thành tựu khoa học cơng nghệ; tình hình văn hố - xã hội; tình
hình kinh tế; pháp lý - chính trị của quốc gia, trong khu vực và quốc tế.
+ Môi trường hoạt động (môi trường công việc): gồm một số những nhân
tố như: “đối thủ cạnh tranh "; “nguồn - người cung ứng"; “khách hàng - đối

tượng phục vụ", “thị trường lao động".
* Môi trường bên trong: gồm những yếu tố, thành phần trong nội bộ tổ
chức đó như: các thành viên của tổ chức; việc quản lý; văn hoá tập thể.
Trong 3 yếu tố trên, yếu tố "văn hoá tập thể " quy định hành vi của mỗi
thành viên trong tổ chức và xác định tổ chức sẽ thích nghi tốt đến mức độ nào
với mơi trường bên ngồi .
Lịch sử lồi người đã chứng minh rằng: thế giới khơng ngừng biến đổi và
ngày càng biến đổi một cách nhanh chóng như các thành tựu về khoa học và
công nghệ thông tin ngày nay. Như vậy, mơi trường bên ngồi của tổ chức là
luôn luôn biến đổi.Trong công tác quản lý, người quản lý phải biết lựa chọn
những biện pháp, cách thức sao cho kịp thời ứng phó với sự thay đổi của mơi
trường bằng cách: thích nghi với mơi trường hoặc tác động đến mơi trường.
Để thích nghi với mơi trường cần sử dụng một số biện pháp:
- Mở rộng biên giới của tổ chức với các nhân tố của mơi trường bên ngồi
- Tiến hành dự tốn và lập kế hoạch
- Xây dựng cấu trúc tổ chức linh hoạt

14


- Sát nhập và liên kết các tổ chức
Còn tác động đến môi trường là tác động nhằm thay đổi những yếu tố nào đó
của mơi trường để tạo nên những “vấn đề “đối với tổ chức. Muốn vậy cần phải
áp dụng một số " kỹ thuật ": quảng cáo và liên hệ với cơng chúng; các hoạt động
có tính chất chính trị - chính sách; hình thành các hiệp hội - nghiệp đoàn.
[ 13, tr. 29-35-37 ]
Trên cơ sở lý luận phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
bất cứ một tổ chức nào, ta đều nhận thấy rõ rằng sự phát triển của GDMN, đặc
biệt là chất lượng CS-GD trẻ trong các trường MN nói chung, trường MN ngồi
cơng lập nói riêng trong giai đoạn hiện nay đã và đang chịu ảnh hưởng rất lớn

của một số yếu tố cơ bản quan trọng nhất đan xen ở cả mơi trường bên ngồi và
mơi trường bên trong.
1.1.5. Giáo dục mầm non - Cơ sở giáo dục mầm non - Các loại hình cơ sở
giáo dục mầm non
* Giáo dục mầm non: Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt
nam, thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi.
* Cơ sở giáo dục mầm non gồm:
+ Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ 3 tháng đến 3 tuổi.
+ Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi.
+ Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và trường mẫu giáo,
nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi.
* Các loại hình cơ sở giáo dục mầm non: Cơng lập và ngồi cơng lập
1.1.6. Cơ sở GDMN ngồi cơng lập: Gồm bán công; dân lập và tư thục.
* Cơ sở GDMN bán công: Gồm các trường, lớp MN do Nhà nước đầu tư CSVC
ban đầu hoặc ở vùng nông thôn trước đây do hợp tác xã nông nghiệp đầu tư nay
do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý và hoạt động trên cơ
sở tự quản lý về tài chính, nhân lực, có thể được ngân sách địa phương hỗ trợ
cần thiết để đảm bảo chất lượng GD.

15


* Cơ sở GDMN dân lập: Gồm các trường, lớp MN do tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được phép thành lập, đầu tư bằng vốn ngoài
ngân sách nhà nước .
* Cơ sở GDMN tư thục: Gồm các trường, lớp MN do cá nhân hoặc một nhóm
cá nhân được phép thành lập và đầu tư.
[ 2, tr.11 ]
1.1.7. Sự khác biệt giữa trường MN cơng lập và ngồi cơng lập
Cả 2 loại hình trường đều phải tuân theo các quy định chung trong Điều lệ

trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng cơ cấu tổ chức quản lý và
điều kiện hoạt động của 2 loại hình trường này rất khác nhau:
+ Trường mầm non cơng lập: Hồn tồn do Nhà nước quản lý, tổ chức, điều
hành, đầu tư cơ sở vật chất, cấp kinh phí cho việc chi trả lương và chi thường
xuyên. Vì vậy mọi hoạt động của loại hình trường này ổn định hơn.
+ Trường mầm non ngồi cơng lập:
Gồm các loại hình trường: Bán cơng, Dân lập, Tư thục.
Loại hình tư thục: Do một số cá nhân hoặc một nhóm cá nhân có điều
kiện về nguồn vốn đầu tư CSVC thành lập trường MN tư thục, một số khơng có
điều kiện chỉ hình thành là lớp mẫu giáo(MG) tư thục và nhóm trẻ gia đình.
Trong các loại hình trường, lớp MN ngồi cơng lập chỉ có trường MN bán
công Nhà nước vẫn tổ chức, điều hành đầu tư một phần CSVC, cấp kinh phí chi
trả lương cho hiệu trưởng, hiệu phó, chi hỗ trợ đóng bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế
và bù trả tiền lương cho đội ngũ GV. Cịn lại các loại hình trường, lớp MN khác
phải tự lo hồn tồn, cũng có thể có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng không
thường xuyên và khơng đáng kể.
Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của loại hình trường MN ngồi cơng
lập chịu ảnh hưởng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện khả năng của chính bản thân
tổ chức đó, nên gặp rất nhiều khó khăn và luôn thiếu sự ổn định, thiếu điều kiện
để đảm bảo chất lượng. Điều đó dẫn tới chất lượng CS-GD trẻ ở các trường MN
ngồi cơng lập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của XH.

16


1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng CS-GD trẻ trong trƣờng mầm
non và trƣờng mầm non ngồi cơng lập nói riêng
1.2.1. Yếu tố về kinh tế - xã hội.
Trong công tác quy hoạch và phát triển GD&ĐT yếu tố KT-XH của từng
địa phương, từng vùng có tác động rất lớn đến sự phát triển của GD&ĐT nói

chung, GDMN nói riêng và đặc biệt là GDMN ngồi cơng lập.
Thực tế cho thấy: Ở địa phương nào, khu vực nào có nền KT-XH phát triển,
thu nhập bình qn đầu người tăng, đời sống xã hội, trình độ dân trí được nâng cao
thì nhận thức về GD&ĐT, chăm sóc sức khoẻ cũng được nâng cao. Mặt khác, lực
lượng tham gia lao động có cơng ăn việc làm cao hơn, nhu cầu gửi con đến các cơ
sở GDMN ngày càng cao và việc tham gia công tác XHHGD thuận lợi hơn.
Như vậy, khi nền KT-XH phát triển kéo theo sự phát triển GDMN, khi đó
vị thế người GVMN được nâng lên, được xã hội tơn vinh, đồng thời các chế độ
chính sách đối với đội ngũ GV cũng được hoàn thiện hợp lý. Đó là động lực
thúc đẩy và thu hút người giỏi, có năng khiếu chun mơn tham gia vào ngành,
đây là lực lượng đóng góp rất lớn trong việc nâng cao chất lượng CS-GD trẻ.
Bên cạnh đó cịn thu hút được tổng hợp lực của toàn xã hội, tạo điều kiện nâng
cao nguồn kinh phí đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc CS-GD trẻ
được tốt hơn.
1.2.2. Các quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển GDMN
Trong khoảng thời gian từ 1987 -1991: Do sự chuyển đổi cơ chế từ kinh
tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có định hướng, các cơ sở nhà trẻ
(NT), mẫu giáo (MG) ở các hợp tác xã nông nghiệp, khối cơ quan xí nghiệp bị
thu hẹp lại, nhiều nơi bị tan rã khơng cịn hoạt động, tình hình các cơ sở GDMN
gặp rất nhiều khó khăn: số trẻ ra lớp giảm; CSVC không được đầu tư, sửa chữa;
đội ngũ GV ngoài biên chế chiếm tỷ lệ cao (70 - 80 %), khơng có cơ chế về chế
độ chính sách cho đội ngũ này, đời sống của họ gặp rất nhiều khó khăn, một số
nơi GV bỏ nghề hàng loạt. Trước những thách thức, khó khăn như vậy, các quan
điểm về con người, nhận thức về vị trí của GDMN đã được các nhà nghiên cứu,

17


Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý khẳng định rất rõ ràng, cụ
thể .

Quan điểm: "Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển
KT-X H " đã được khẳng định trong chính sách của Đảng .
Đảng ta xác định: " Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển
mạnh GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững “.

[ 4, tr.19 ]

Đất nước ta tiến hành CNH-HĐH từ điểm xuất phát là một nước nông
nghiệp, thu nhập quốc dân thấp. Trong khi đó, thế giới đang chuyển biến mạnh
mẽ dưới tác động của các ngành công nghệ mới: công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ năng lượng và vi điện tử. Do vậy nguồn nhân lực Việt nam
đòi hỏi phải có cách tiếp cận mới và bước đi thích hợp.
Giải pháp thứ 3 trong một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt
nam là: "Phát triển nguồn nhân lực là chiến lược quốc gia, là sự nghiệp của
toàn Đảng, tồn dân. Do vậy, cần phải có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất từ
Trung ương đến địa phương và các Bộ, Ngành để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo
nhân lực, sử dụng nhân lực và sắp xếp việc làm hợp lý “.

[

23,

tr.3 ].
Việc chuẩn bị nguồn nhân lực phải được tiến hành ngay từ những năm
đầu của cuộc đời, vì vậy quá trình đầu tư cho sự phát triển con người trong độ
tuổi MN là cực kỳ quan trọng. Trong bài viết của Robert G. Myer đã nhấn
mạnh: "Trước khi xây dựng toà nhà, ta cần xây cho nó một nền tảng bằng đá
vững chắc để có tồn bộ cơng trình cấu trúc đó. Trước khi một em bé vào
trường tiểu học cũng cần có một nền tảng tương tự..."

Vì thế GDMN có vai trị quan trọng là chuẩn bị tiền đề về thể chất, trí tuệ,
tâm lý ... cho trẻ em đến trường phổ thông và cũng là tạo ra tiền đề vững chắc
cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người . Từ đó, một loạt các chủ
trương, chính sách, quyết định liên quan đến trẻ em và sự phát triển của GDMN
ra đời:

18


Năm 1990, Chính phủ Việt Nam phê chuẩn cơng ước Liên hiệp quốc về
quyền trẻ em và Bộ giáo dục ban hành Quyết định 55 quy định mục tiêu, kế
hoạch đào tạo của nhà trẻ - trường mẫu giáo.
Những năm tiếp theo 1991- 1992, Quốc hội khoá VIII đề ra Luật bảo vệ
chăm sóc trẻ em và Chính phủ Việt nam ký với tổ chức quốc tế EFA về chương
trình hành động quốc gia “Giáo dục cho mọi người“.
Đến năm 1998, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 4 quyết định ban hành Luật
giáo dục.Trong Luật GD đã khẳng định “GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của cả nước và của toàn dân" và khẳng định: GDMN là một bậc học đầu
tiên trong hệ thống Giáo dục quốc dân. Đây là cơ sở pháp lý cho GDMN phát
triển.
Trong những năm qua ngành GDMN dưới sự chỉ đạo của Vụ GDMN - Bộ
GD&ĐT đã phối kết hợp với các ban ngành trong nước và quốc tế tham gia tổ
chức một số dự án, chương trình hoạt động mang tính quốc gia, liên quốc gia:
+ Tổ chức Hội thảo về chăm sóc giáo dục trẻ thơ các nước ASEAN gồm
có đại biểu của 10 nước ASEAN trong đó có Việt nam và một số chuyên gia của
các tổ chức quốc tế như UNICEF, UNESCO. Hội thảo đã tập trung thảo luận,
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về công tác chăm sóc và phát triển trẻ em mầm
non.
+ Dự án chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ em và thúc
đẩy quyền của trẻ em; dự án nước sạch và vệ sinh môi trường.

+ Chiến dịch truyền thông quốc gia "Tuổi thơ diệu kỳ" dưới nhiều hình
thức, bằng nhiều phương tiện với mục đích để nâng cao nhận thức của người
dân về 3 năm đầu tiên, 3 năm quan trọng nhất cuộc đời của trẻ, cung cấp cho
người dân hiểu biết và nắm được những yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển toàn diện của trẻ thơ về thể chất cũng như tâm lý xã hội.
+ Dự án: "Phát triển trẻ thơ toàn diện”của tổ chức cứu trợ trẻ em Mỹ và
Vụ GDMN - Bộ GD&ĐT.

19


Với quan điểm chỉ đạo rõ ràng cụ thể của Đảng và Nhà nước, với việc xác
định vai trò trách nhiệm một cách đúng đắn của các nhà lãnh đạo, các nhà quản
lý các cấp, các ngành cùng với nhận thức của mọi người dân trong cộng đồng xã
hội đã tạo nên một sức mạnh tổng hợp, mở ra những điều kiện thuận lợi cho
GDMN phát triển.
1.2.3. Yếu tố về quy mô trường, lớp
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng CS-GD trẻ, bao gồm: Số
trẻ huy động; số nhóm, lớp và sự sắp xếp, bố trí mạng lưới trường, lớp.
Nếu một trường MN được xây dựng theo quy mô tập trung tại một địa
điểm thuận tiện cho việc gửi trẻ, đáp ứng được yêu cầu của các bậc phụ huynh
..., ở đó tỷ lệ trẻ huy động ra nhóm lớp cao, trường có điều kiện đảm bảo phân
chia lớp theo đúng độ tuổi. Mặt khác, trường sẽ có điều kiện huy động nguồn
kinh phí từ phụ huynh để đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc CS-GD
trẻ và kinh phí chi thường xuyên (lương giáo viên, hoạt động chuyên môn...).
Đây là những nhân tố rất cơ bản để đảm bảo nâng cao chất lượng CS-GD trẻ,
nhưng, thực tế hiện nay, những trường này thường xảy ra tình trạng quá tải, số
trẻ trên một lớp quá đông, điều này lại là yếu tố làm giảm chất lượng CS-GD trẻ.
Nếu một trường được xây dựng theo quy mô không tập trung, ở rải rác
nhiều điểm lẻ, địa điểm không thuận tiện cho trẻ tới trường ..., ở đó số trẻ ra lớp

ít, phần lớn các lớp phải ghép các độ tuổi, việc quản lý và hoạt động chun
mơn của nhà trường gặp nhiều khó khăn, khó thực hiện được chương trình CSGD trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT. Nguồn kinh phí huy động từ phụ huynh
ít, khơng đủ kinh phí cho chi thường xun, lương GV thấp, đời sống của GV
gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, ở những trường này việc đầu tư CSVC, trang
thiết bị phải dàn trải cho nhiều điểm, nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất cập nên nhà
trường có rất nhiều cố gắng nhưng vẫn ln ở tình trạng thiếu thốn, khó khăn về
CSVC.

20


Tóm lại: Việc xây dựng quy mơ trường - lớp hợp lý với điều kiện thực tế,
đáp ứng với yêu cầu phát triển của XH là vấn đề hết sức thiết thực và cần thiết
để nâng cao chất lượng CS-GD trẻ ở các trường MN trong giai đoạn hiện nay.
1.2.4. Nhân tố vật chất
Quá trình giáo dục là một thể thống nhất toàn vẹn, được liên kết bằng các
nhân tố: Mục tiêu đào tạo(M); Nội dung đào tạo(N); Phương pháp đào tạo(P);
Lực lượng đào tạo(GV); Đối tượng đào tạo(Tr); Điều kiện đào tạo (Đ)
Trong đó 3 nhân tố: GV, Tr, Đ, dưới tác động của hoạt động quản lý, vật chất
hố M, P làm cho Tr có được chất lượng nhân cách mới .

[ 7, tr.1-2 ].

Việc tổ chức các hoạt động ở trường MN diễn ra rất đặc biệt không giống
như các trường phổ thông. Trong trường MN hai hoạt động: ni dưỡng, CS-GD
trẻ theo chương trình khoa học được diễn ra đồng thời và kéo dài suốt cả ngày từ
7h đến 17h. Với đặc thù như vậy, nên các điều kiện để thực hiện việc CS-GD trẻ
cần phải được hết sức chú trọng, đó là: sân vườn; phịng học (vừa là nhà ở, vừa
là nơi để tổ chức hoạt động học tập - vui chơi của trẻ ...); nhà bếp; hệ thống cơng
trình vệ sinh; trang thiết bị đồ dùng phục vụ ni dưỡng- chăm sóc- vệ sinh cho

trẻ; trang thiết bị đồ dùng học tập- đồ dùng đồ chơi trong lớp, ngồi trời ...
Như vậy, kinh phí đầu tư cho một lớp học, một trường MN là rất cao so
với đầu tư ở các cấp học khác. Đây là thách thức rất lớn trong việc trang bị
những điều kiện để đảm bảo nâng cao chất lượng CS-GD trẻ đối với trường MN
nói chung và trường MN ngồi cơng lập nói riêng.
Để đối tượng đào tạo (trẻ MN) được phát triển một cách toàn diện, là
nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước, đáp ứng với nhu cầu phát triển của
xã hội. Ngoài những yếu tố trên, yếu tố về M , N, P tuy là vô hình nhưng chúng
là nền tảng của quá trình đào tạo. Điều này đã được Thứ trưởng Đặng Huỳnh
Mai nhấn mạnh "Đổi mới nội dung, phương pháp GDMN cho phù hợp với đổi
mới giáo dục phổ thông và phù hợp với xu thế phát triển của các nước trong khu
vực và thế giới ".

[ 18, tr. 5 ]

21


Đến nay, GDMN đang tiến hành từng bước thực hiện đổi mới hình thức tổ
chức hoạt động CS-GD trẻ, địi hỏi đội ngũ GV phải có trình độ, năng lực, phẩm
chất... và đủ về số lượng. Có như vậy mới đủ khả năng để gánh vác sứ mệnh của
ngành bởi vì chính đội ngũ GV là lực lượng nịng cốt trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ CS-GD trẻ. Hội nghị Quốc tế GD tại Giơnevơ đã nhấn mạnh: "Muốn có một
nền giáo dục tốt cần phải có những giáo viên tốt " và một nhận định khác:
"Thực tế GD nhiều thập kỷ qua đủ để chúng ta thấy rằng hàng loạt nguyên nhân
làm cho chất lượng GD (trong đó có GDMN) xuống cấp chính là do đội ngũ
giáo viên thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu”.
[ 16, tr. 9 ]
Như vậy giáo viên chính là yếu tố quyết định đến chất lượng CS-GD trẻ
trong trường MN. Đây là một vấn đề đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản

lý các cấp, các trường Sư phạm có những giải pháp thiết thực để sao cho mỗi
trường MN có được đội ngũ ổn định, đáp ứng với yêu cầu phát triển quy mô
chất lượng GDMN .
Tóm lại: Muốn nâng cao chất lượng CS-GD trẻ trong các trường MN nói
chung, trường MN ngồi cơng lập nói riêng, các nhà quản lý GD-GDMN cần
phải bám sát vào các yếu tố cơ bản làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng CS - GD
trẻ, để tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng với yêu cầu
phát triển của XH.

22


Chƣơng 2 :
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG
CHĂM SÓC-GIÁO DỤC CỦA CÁC TRƢỜNG MẦM NON
NGỒI CƠNG LẬP THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
2.1. Tình hình địa lý - kinh tế - xã hội thành phố Hải phịng
2.1.1. Địa lý dân cư
Hải phịng có hệ thống các sông Văn Úc, Lạch tray, sông Cấm, sông Bạch
đằng ... đi đến các tỉnh trong đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh phía Bắc. Yếu
tố tự nhiên tạo cho Hải Phòng các lợi thế về đường biển, đường sông, đường sắt,
đường bộ, đường hàng không, là một trong những cửa ra biển chính của vùng
Bắc bộ, giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và các nước trên thế giới . Vì
thế Hải Phịng là thành phố cơng nghiệp có hải cảng lớn nằm ở vị trí quan trọng
nhất của miền Bắc Việt Nam, đầu mối của nhiều hệ thống đường giao thơng
chính trong và ngồi nước.
Hơn nữa Hải Phịng có cấu trúc địa hình đa dạng với đảo Cát Hải, Cát Bà,
Bạch Long Vĩ, bán đảo Đồ Sơn. Khu vực đồng bằng với hệ thống đồi núi sót
trên các huyện: Thuỷ Nguyên, Kiến Thuỵ, An Lão là những cảnh quan sinh thái
độc đáo để phát triển lĩnh vực du lịch biển và phát triển toàn diện lĩnh vực thuỷ

sản.
Với vị trí tự nhiên của mình, Hải Phịng đã góp phần xứng đáng trong cơng
cuộc xây dựng phát triển kinh tế văn hoá xã hội và bảo vệ Tổ quốc của cả nước. Tại
Quyết định Số 10/1998/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ: Thành phố Hải Phịng
được xác định là một trong năm đơ thị trọng tâm cấp quốc gia, giữ vai trò là cực
tăng trưởng chủ đạo, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của cả nước theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Hải Phịng có tổng diện tích tự nhiên: 1519,2 km2, gồm 5 quận (Hồng
Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An), 6 huyện ngoại thành (Vĩnh Bảo,
Tiên Lãng, An Lão, Kiến Thuỵ, An Dương, Thuỷ Nguyên), 2 huyện đảo (Bạch
Long Vĩ, Cát Bà) và thị xã Đồ Sơn.

23


Về dân cư: Hải Phòng là một trong những thành phố làm tốt cơng tác kế
hoạch hố gia đình, tỉ lệ sinh hàng năm đều giảm rất đáng kể: từ 1,56% năm
1995, đến năm 2001 còn 1,48%, năm 2002 còn 1,38%, năm 2004 còn 1,3%.
Theo tổng điều tra dân số: dân số Hải Phòng năm 2004 là 1.783.000
người, dự báo đến năm 2010 là 1.960.000 người.
Trong đó: dân số thành thị chiếm 30,1%, dân số nông thôn chiếm 69,9%,
số nhân khẩu trong độ tuổi lao động khoảng 60%.
Dân cư Hải Phịng phân bố khơng đều, mật độ dân cư ở khu vực nội thành
cao gấp 16 - 17 lần so với khu vực ngoại thành, cụ thể: mật độ dân số trung bình
tồn thành phố: 1.105 người/km2
Ở nội thành, nội thị: 12.570 người/km2; khu vực ngoại thành: 995 người/ km2;
vùng hải đảo: 78 người/km2
Hải Phòng đã và đang thực hiện các mục tiêu CNH-HĐH, tạo động lực
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu dân số theo hướng tăng lao động sản xuất phi
nơng nghiệp và theo đó là tăng nhanh dân số đô thị. Dự báo đến năm 2010, dân

số nông nghiệp chiếm 39,4%; dân số phi nông nghiệp chiếm 60,6% với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Hải Phịng.
2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Hải Phòng
Với những lợi thế về địa lý và tài nguyên vùng ven biển để phát triển nền
kinh tế, Hải Phòng cùng với các thành phố lớn đã được Nhà nước xác định là
một trong những trung tâm phát triển có vai trị quan trọng trong việc tạo động
lực lôi kéo sự phát triển chung của cả nước. Trong những năm qua, thực hiện
chiến lược ổn định và phát triển KT-XH, thành phố đã đạt được những thành tựu
to lớn và rất quan trọng:

24


* Về cơ cấu kinh tế
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu đầu tư
từng bước được chuyển dịch đúng hướng cơng nghiệp hố và nâng cao hiệu quả
trong từng ngành, từng lĩnh vực:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế:
Dự báo cơ cấu kinh tế thành phố theo thành phần
THỜI GIAN

2004

DỰ BÁO

2005

2010

Tổng số (%)


100

100

100

I/ Kinh tế Nhà nước

40

35

30

II/ Kinh tế ngồi Nhà nước

60

65

70

- Khu vực nhân dân

42

45

45


18

20

25

- Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài

Nguồn:Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển GD&ĐT Hải Phòng
giai đoạn 2001 - 2010

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo địa bàn lãnh thổ:
Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế như
trên sẽ tạo động lực thúc đẩy q trình phân bố lại khơng gian lãnh thổ theo
hướng hình thành các cụm cơng nghiệp, các khu thương mại, du lịch, vui chơi
giải trí và theo đó là gia tăng nhanh q trình đơ thị hố và cơ cấu dân số trên
địa bàn thành phố có sự thay đổi cơ bản theo hướng dân số phi nông nghiệp tăng
nhanh, dân số nông nghiệp giảm ... Xu thế này sẽ diễn ra nhanh trên địa bàn
huyện Thuỷ Nguyên, An Dương, Kiến Thuỵ.
Vấn đề này đã đặt ra cho các nhà lãnh đạo các cấp thành phố khi hoạch
định chiến lược phát triển GD&ĐT phải gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng
của ngành cho phù hợp trong tương lai.

25


×