Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ các phòng, ban của trường Đại học Lương Thế Vinh Nam Định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 120 trang )


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
KHOA SƯ PHạM




Vũ THị LÂN




NHữNG BIệN PHáP XÂY DựNG Đội ngũ các phòng, ban
của tr-ờng đại học l-ơng thế vinh nam định
trong giai đoạn hiện nay




Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS hà nhật thăng








Hà nội - 2008


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GS : Giáo sư
PGS. TS : Phó giáo sư Tiến sĩ
NXB : Nhà xuất bản
SV : Sinh viên
NN : Ngoại ngữ
KTNN : Kỹ thuật nông nghiệp
KTCN : Kỹ thuật công nghiệp
KTXD : Kỹ thuật xây dựng
KT : Kinh tế
KV : Khu vực
KV - 2NT : Khu vực 2 nông thôn
ĐHDL : Đại học Dân lập
THPT : Trung học phổ thông
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
TCCB - CTSV : Tổ chức cán bộ công tác sinh viên
TB : Trung bình
TC - KT : Tài chính kế toán
TS : Tiến sĩ
Th.S : Thạc sĩ

CN : Cử nhân
CBQL : Cán bộ quản lý
CB : Cán bộ
NCKH : Nghiên cứu khoa học
UBND : Uỷ ban nhân dân


PH LC



Trang
M U

1. Lý do chn ti
1
2. Mc ớch nghiờn cu
4
3. Nhim v nghiờn cu
4
4. Khỏch th v i tng nghiờn cu
4
4.1. Khỏch th nghiờn cu
4
4.2. i tng nghiờn cu
5
5. Gi thuyt khoa hc
5
6. Phm vi v gii hn nghiờn cu
5

7. ý ngha khoa hc v thc tin ca ti
5
7.1. ý ngha khoa hc
5
7.2. í nghĩa thực tiễn
5
8. Ph-ơng pháp nghiên cứu
6
8.1. Ph-ơng pháp nghiên cứu lý luận
6
8.2. Nhóm các ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6
8.3. Nhóm ph-ơng pháp xử lý thông tin
6
9. Cấu trúc luận văn
6
CHNG 1: C S Lí LUN CA TI
7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
8
1.2.1. Khái niệm về quản lý
8
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
10
1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà tr-ờng, nhà tr-ờng Đại học
12
1.2.4. Khái niệm về phòng, ban
18

1.2.5. Khái niệm về biện pháp
18
1.2.6. Khái niệm về đội ngũ
19



1.3. Những yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ phòng, ban ở
trường Đại học trong giai đoạn hiện nay
21
1.3.1. Những yêu cầu phát triển giáo dục Đại học trong giai
đoạn hiện nay
21
1.3.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản
lý trường Đại học trong giai đoạn hiện nay
22
1.3.3. Cơ sở xây dựng đội ngũ cán bộ các phòng, ban của trường
Đại học
24
Kết luận chƣơng I
28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC PHÒNG, BAN CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC
LƢƠNG THẾ VINH, NAM ĐỊNH
30
2.1. Khái quát chung về trường Đại học Lương Thế Vinh
30
2.1.1. Quá trình phát triển của trường
30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của trường

37
2.1.3. Cơ cấu, bộ máy quản lý của trường
40
2.1.3.1. Hệ thống tổ chức trường Đại học Lương Thế Vinh
40
2.1.3.2. Các phòng, ban của trường
41
2.1.3.3. Các khoa chuyên ngành
49
2.1.4. Giáo dục Đại học của trường Lương Thế Vinh
51
2.1.4.1. Quy mô đào tạo Đại học, Cao đẳng của trường Đại
học Lương Thế Vinh Nam Định
51
2.1.4.2. Chất lượng đào tạo bậc Đại học, Cao đẳng của
Trường
52
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ các phòng, ban của trường Đại học
Lương Thế Vinh
53
2.2.1. Về cơ cấu, đội ngũ, số lượng
53
2.2.1.1. Cơ cấu giới tính
55
2.2.1.2. Cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ
55
2.2.1.3. Thâm niên công tác quản lý
56



2.2.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ
56
2.3. Thực trạng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ phòng, ban của
trường Đại học Lương Thế Vinh
60
2.3.1. Xác định cơ sở, những nguyên tắc để xây dựng đội ngũ
cán bộ phòng ban
60
2.3.2. Những giải pháp đã sử dụng để tuyển chọn theo quy trình
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên tại trường Đại học Lương
Thế Vinh
64
2.4. Nhận định về các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ phòng,
ban của trường Đại học Lương Thế Vinh Nam Định
66
2.4.1 Những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế của việc
quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ phòng, ban.
66
2.4.2 Đánh giá chung về năng lực của đội ngũ cán bộ phòng,
ban so với yêu cầu phát triển của Trường trong những năm tới.
70
Kết luận chƣơng II
71
CHƢƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC
PHÒNG, BAN CỦA TRƢỜNG LƢƠNG THẾ VINH NAM ĐỊNH TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
73
3.1 Những nguyên tắc xác định hệ thống biện pháp xây dựng đội
ngũ cán bộ phòng ban của Trường Đại học Lương Thế Vinh.
73

3.1.1 Trước hết các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ phòng,
ban phải xuất phát từ phục vụ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ,
nội dung hoạt động của một Trường Đại học.
73
3.1.2 Những biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ, tác động
vào các khâu, các yếu tố của công tác quản lý để có một đội
ngũ cán bộ phòng, ban có năng lực hoàn thành nhiệm vụ tư vấn
cho lãnh đạo trường.
74
3.1.3 Cần phải có những biện pháp phát huy được ý thức tự
giác học tập rèn luyện, phát huy được ý thức trách nhiệm cao
của mọi người, tạo ra nội lực của sự phát triển đội ngũ các
74


phòng, ban.
3.1.4 Kiện toàn tổ chức, tinh giảm, kiêm nhiệm.
74
3.1.5 Những biện pháp xây dựng đội ngũ phòng, ban phải xuất
phát từ thực tiễn của Trường Đại học Lương Thế Vinh.
75
3.2. Những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ phòng, ban của
Trường Đại học Lương Thế Vinh Nam Định.
75
3.2.1 Trước hết cần xây dựng được một cơ chế hoạt động quản
lý chỉ đạo thống nhất từ Ban giám Hiệu tới các phòng, ban, các
Khoa làm cơ sở cho việc điều hành quản lý.
76
3.2.2 Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ phòng ban phù hợp
với yêu cầu phát triển giáo dục đại học trong những năm tới.

80
3.2.3 Kế hoạch hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ và năng lực đội ngũ cán bộ tại các phòng, ban của Trường
Đại học Lương Thế Vinh Nam Định.
82
3.2.4 Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng và đề bạt đối với
các cán bộ phòng ban.
85
3.2.5 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ tại các phòng nói riêng, cán bộ nói
chung.
87
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
89
Tổng kết chƣơng III
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
95
1. Kết luận
95
2. Khuyến nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
102



1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Theo chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã đề ra mục tiêu cụ thể là: “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Nguồn nhân lực là nguồn lực sống, là nguồn lực vô tận và là nguồn
lực chủ yếu liên quan đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Đã có
nhiều câu hỏi được đặt ra là: Tại sao nguồn nhân lực lại quan trọng như vậy?
Mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài sản và tài chính là những nguồn tài
nguyên mà các tổ chức đều cần có, thế nhưng con người- nguồn nhân lực
vẫn là yếu tố quyết định sự thành công của bất kỳ tổ nào, bởi đó là nguồn
nhân lực đảm bảo nguồn sáng tạo vô tận trong mọi tổ chức. Đặc biệt trong
thời đại nền kinh tế tri thức- thời đại mà vai trò của lao động trí óc trở nên
quan trọng hơn nên nguồn lực con người là nguồn lực quý nhất của xã hội
hiện nay, là nguồn lực mang tính chiến lược và việc quản lý nguồn nhân lực
phải được đặt trên tầm cao chiến lược của nó. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ
IX Đảng ta đã khẳnh định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Và quan trọng hơn là
sự thuận lợi càng được khẳng định khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tiếp cận sự kiện này mở ra



2
vô vàn cơ hội mới, nhưng đồng thời cũng mang đến không ít những thách
thức đối với sự phát triển của đất nước nói chung, sự nghiệp giáo dục - đào
tạo nói riêng.
Từ ngày 11/01/2007 Việt Nam gia nhập WTO, cũng giống như các tổ
chức khác, các trường Đại học ở Việt Nam, ngoài việc phải đối mặt với
những thách thức về công tác đào tạo ngành nghề, tài chính, thị trường lao
động v.v…, còn có thêm một khó khăn khác là làm sao xây dựng được đội
quân “tinh nhuệ” có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục
ngang tầm với các nước trên thế giới và khu vực, yêu cầu đó trước hết đòi
công tác quản lý giáo dục phải đổi mới. Tuy nhiên, để thực hiện được thách
thức lớn đó đòi hỏi mỗi cơ quan, tổ chức nói chung và với các trường đại
học nói riêng, thậm chí thách thức đó lớn hơn rất nhiều, bởi lẽ sản phẩm của
các trường Đại học là “sản phẩm đặc biệt- Sản phẩm không gì sánh nổi”- sản
phẩm- con người được đào tạo ở trình độ cao. Như vậy việc quản lý nguồn
nhân lực trong các trường Đại học là vấn đề sống còn, vì ở đó phải quản lý
nguồn nhân lực mà sản phẩm của nguồn nhân lực đó là một nguồn nhân lực
mới.
Trường Đại học Lương Thế Vinh đã trải qua gần 4 năm hoạt động-
Thực hiện sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước hết là Nam Định và các tỉnh Bắc
Bộ. Trường Đại học Lương Thế Vinh đã nghiêm túc thực hiện các quy chế
quản lý đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo giáo dục Đại học và Cao đẳng.
Trường Đại học Lương Thế Vinh là trường mới thành lập, nằm ở khu
vực đồng bằng phía nam sông Hồng, là vùng kinh tế thuần nông, với điều
kiện kinh tế phát triển chưa cao, song nhu cầu học tập lại rất lớn. Làm thế
nào để sớm khẳng định thương hiệu của trường bằng chất lượng đào tạo, là



3
câu hỏi không phải dễ dàng có câu trả lời. Trường Đại học Lương Thế Vinh
có sứ mạng: “Mở rộng cơ hội học tập cho nhiều người bằng cách đa dạng
hoá chương trình đào tạo, đa dang hoá loại hình đào tạo, đa dạng ngành
nghề” (Mục tiêu – Kế hoạch của Trường ĐH Lương Thế Vinh). Ngày nay,
khi nền kinh tế thế giới đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì
những con người có tri thức trở thành yếu tố quyết định sự phát triển của
mỗi dân tộc và chiến lược con người trở thành chiến lược hàng đầu của mỗi
quốc gia. Đào tạo Đại học, Cao đẳng ở nước ta là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhằm thực hiện chiến lược con người, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao về trí tuệ, nghề nghiệp, đạo đức, tư tưởng, chính trị và thể
lực, tạo ra đội ngũ những người lao động có năng lực hoạt động thực tiễn, có
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp hoặc có trình độ quản lý đáp ứng cho nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Để hoàn thành được sứ mạng trên của mình trước hết nhà trường phải
có trong tay một đội quân tinh nhuệ hay nói cách khác phải có được một
nguồn nhân lực đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu đào tạo của xã hội- đó là đội
ngũ cán bộ giảng dạy (giảng viên), cán bộ nghiên cứu và đặc biệt là đội ngũ
cán bộ quản lý có năng lực, nhiệt tình, những người cùng nghĩ, cùng làm và
cam kết gắn bó lâu dài với nhà trường. Đối với các trường Đại học đội ngũ
giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát
triển của trường. Điều 16 Luật Giáo dục và Nghị định qui định chi tiết
hướng dẫn thi hành- (Nhà xuất bản Lao động- xã hội) đã chỉ rõ: “Cán bộ
quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dụcphải không ngừng
học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng
lực quản lý và trách nhiệm cá nhân”. Như vậy, công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý là hết sức cần thiết và không thể thiếu đối với sự phát triển



4
nhà trường. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ
cán bộ quản lý phòng, ban đối với sự phát triển của nhà trường, ngay từ
những ngày mới thành lập nhà trường đã thực sự quan tâm đến công tác
này.Tuy nhiên, theo chúng tôi, mặc dù đã có nhiều cố gắng đáng ghi nhận,
nhưng công tác quản lý đội ngũ cán bộ phòng, ban vẫn còn một số hạn chế
và bất cập, cần quan tâm đổi mới chẳng hạn như trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý còn hạn chế, đội ngũ giữa các phòng ban chưa đồng bộ, quy trình
tuyển chọn, bồi dưỡng cán bộ chưa hợp lý….
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Những biện pháp
xây dựng đội ngũ cán bộ các phòng, ban của Trƣờng Đại học Lƣơng
Thế Vinh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” để làm luận văn tốt
nghiệp, đồng thời mong được góp một phần tâm huyết nhỏ bé của mình
trong công tác tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ của trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Qua nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các phòng, ban của Trường phù hợp với sự phát triển của
Trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục đại học trong
giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
Nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường Đại học, lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý.
Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các phòng ban, và
những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các phòng, ban của
Trường Đại học Lường Thế Vinh.



5
Đề xuất những biện pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
các phòng ban của Trường Đại học Lương Thế Vinh trong giai đoạn hiện
nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu.
Chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các phòng, ban của Trường
Đại học Lương Thế Vinh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các phòng ban
của Trường Đại học Lương Thế Vinh Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phòng, ban của Trường Đại học Lương
Thế Vinh, chưa có tính khoa học và chưa có hệ thống vì vậy đội ngũ cán bộ
quản lý các phòng ban chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nhà trường.
Làm thế nào để có một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng và đảm bảo về
số lượng phát huy được tối đa nhiệt tình và năng lực quản lý của mỗi cán bộ
quản lý luôn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp. Nếu có cơ sở để đề xuất
những biện pháp quản lý hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà
trường thì sẽ xây dựng được đội ngũ cán bộ phòng ban có đủ năng lực, có cơ
cấu đồng bộ góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển nhà trường trong
những năm tới.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
Nghiên cứu và khảo sát đội ngũ cán bộ tại các phòng, ban và những biện
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ phòng ban của Trường Đại học Lương Thế
Vinh Nam Định.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa khoa học:



6
Luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ sở xây dựng đội ngũ cán bộ phòng ban và các
biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ phòng ban của một trường Đại học.
Ý nghĩa thực tiễn:
Phát hiện ra những hạn chế cần khắc phục trong quy trình xây dựng đội
ngũ cán bộ phòng, ban hiện nay của nhà trường từ đó đề xuất các biện pháp
và quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cho hợp lý và có tính khả thi.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử
dụng một số phương pháp dưới đây:
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các công trình nghiên
cứu, các tác phẩm của các nhà kinh điển, Hồ Chí Minh và các chỉ thị, nghị
quyết, các văn kiện của Đảng và Nhà nước, của ngành GD& ĐT về công tác
quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trong các trường đại
học, cao đẳng; liên quan đến đề tài.
8.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, phân tích số liệu, dữ liệu.
Xử lý và sử dụng các thông tin đã thu thập được trong toàn bộ quá trình
nghiên cứu thuộc phạm vi của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý của
một số trường đại học.
- Tổ chức hội thảo theo chủ đề.
8.3 Nhóm phương pháp xử lý thông tin:
Ứng dụng toán thống kê, tin học, phân tích, so sánh tổng hợp.
9. Cấu trúc luận văn:


7
Dự kiến cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến

nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành
3 chương:











CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
- Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-
1969) – Về công tác cán bộ, Người đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”, “Mọi thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”,
“Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. [33].
- Nhiều nhà khoa học Việt Nam đã chắt lọc những vấn đề tinh tuý nhất
của hầu hết các công trình khoa học về quản lý của nước ngoài để thể hiện
trong các công trình nghiên cứu của mình về những vấn đề về phẩm chất và
năng lực của người quản lý. Đó là các công trình như: Cơ sở của khoa học
quản lý của Nguyễn Minh Đạo [16]; Lý thuyết quản lý của Đỗ Hoàng Toàn;
và Khoa học tổ chức và quản lý- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
Nguyễn Văn Bình.
- Đứng ở góc độ lý luận quản lý giáo dục, các nhà khoa học Việt Nam
đã tiếp cận quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục
học. Hầu hết các cuốn Giáo dục học của các tác giả Việt Nam có đề cập tới
thành tố lực lượng giáo dục trong đó có giới thiệu khái quát về chất lượng và



8
phương thức nâng cao chất lượng lực lượng giáo dục trong đó có cán bộ
quản lý trường học.
Ví dụ: Một số công trình khoa học tiêu biểu như: Quá trình sư phạm-
Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của Hà Thế Ngữ ; Giáo dục học đại
cương của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê [21]; Kiểm định chất lượng
giáo dục đại học của Nguyễn Đức Chính chủ biên [6].
Xây dựng đội ngũ cán bộ là một vấn đề được rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Nhiều luận văn tốt nghiệp cũng đã nghiên cứu về vấn đề này tuy
nhiên thông qua các đề tài nghiên cứu chỉ tập chung chủ yếu là xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý và xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên
từ các cấp từ mầm non, tiểu học, trung học phổ thông, đại học chuyên
nghiệp…. còn đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm các công việc trực tiếp tại
các phòng ban thì còn rất ít. Nhìn chung, phạm trù chất lượng cán bộ quản lý
và nâng cao chất lượng cán bộ quản lý đã được nhiều tác giả đề cập tới tại
các công trình nghiên cứu của nước ngoài và trong nước, nhưng các công
trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các phòng ban, đặc biệt
là xây dựng đội ngũ cán bộ phòng, ban tại trường Đại học Lương Thế Vinh
trong giai đoạn hiện nay thì chưa có đề tài nào nghiên cứu.
1.2 Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài.
1.2.1 Khái niệm về quản lí.
Có rất nhiều quan niệm, có những định nghĩa khác nhau về quản lý
nhưng xét quản lý với tư cách là một hoạt động có thể định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Theo định nghĩa của Harold Koontz (American): “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi



9
trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành
thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “ Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản
lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội,
kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng”.[16]
Theo W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
Ts. Nguyễn Quốc Chí và PGS.Ts Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết: “Quản
lý là hành động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [5].
Theo GS.Ts Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác độngcó mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
[30].
Pgs. Ts. Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu
chung” [2].
Theo Pgs. Ts. Mạc Văn Trang thì: “Quản lý là sự tác động có ý thức
cuẩ chủ thể quản lí để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội,



10
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
của nhà quản lý, phù hợp với quy luật của khách quan” [34].
Qua các định nghĩa trên, chúng tôi thấy khái niệm quản lý bao gồm
các nội hàm chủ yếu: Quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ
chức; với các tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối
hợp nỗ lực của các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, có thể nhận thấy những định nghĩa trên có một số điểm chung cần
lưu ý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động mang tính hướng đích.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lí và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh- phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc và thuyết phục.
Quản lý là quá trình vận dụng những quy luật khách quan một cách sáng tạo.
1.2.2 Khái niệm về quản lý giáo dục.
Cũng có nhiều cách diễn đạt khác nhau của các nhà khoa học về thuật
ngữ quản lý giáo dục:
- Theo M.I Kônzacôvi: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội như những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em”.
- Theo GS. Ts. Nguyễn Ngọc Quang viết: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện các chính sách của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm



11
hội tụ là qúa trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30].
- Theo PGS. Ts Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển
giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân” [2].
- Theo PGS. Ts. Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập
thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội)
nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu
đào tạo của nhà trường” [24, tr38].
- Theo Điều 14 của Luật giáo dục (2005) thì: Nhà nước thống nhất quản
lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch
giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ;
tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản
lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo
dục. [30].
Từ các định nghĩa và quy định chúng tôi thấy quản lý giáo dục được hiểu
theo các cấp độ vĩ mô và vi mô:
Đối với cấp độ vĩ mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo dục
đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xẫ hội đặt ra
cho ngành giáo dục; trong đó có hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm



12
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Hiểu theo nghĩa rộng nhất của Quản lý giáo dục chính là tổ chức quản lý
hệ thống nền giáo dục của Nhà nước, bao gồm việc xây dựng chiến lược
phát triển tổ chức; cơ cấu hệ thống trường; ngành giáo dục- đào tạo nhằm
thoả mãn nhu cầu, nguyện vọng học tập và phát triển của tất cả mọi người.
Đó là sự phát triển nguồn lực người- đó là phát triển toàn diện con người.
Mặt thứ 2 của quản lý vĩ mô là xây dựng một hệ thống mục tiêu cho các
cấp học, ngành học phù hợp với lứa tuổi, ngành nghề nhưng đều nhằm thực
hiện mục đích giáo dục của xã hội trong một giai đoạn tương ứng với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng người lao động, đó
chính là con người phát triển toàn diện.
Như vậy quản lý vĩ mô có 2 mục tiêu: Phát triển con người (nhằm khai
thác tối đa, đồng bộ sự phát triển tài nguyên người, phát triển, khai thác về
số lượng). Đồng thời phải quản lý giáo dục đào tạo nhằm đưa con người
phát triển toàn diện. Đó là mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã
hội phục vụ cho việc phát triển kinh tế tri thức của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đát nước.
Đối với cấp vi mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Như vậy, nói một cách tổng thể, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quản
lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của



13
chủ thể quản lý giáo dục lên các đối tượng quản lý theo những quy luật
khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
1.2.3 Khái niệm về quản lý nhà trƣờng, nhà trƣờng đại học.
Quản lý nhà trường:
Nhà trường là một thể chế xã hội- Nhà nước, là một đơn vị tổ choc
hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục-
đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước
vào cuộc sống.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, tiến hành các hoạt động
giáo dục, đào tạo công dân và người lao động ở những lứa tuổi khác nhau.
Mọi nhà trường đều có nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Mức độ thành công trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đó của
mỗi nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường.
Để đội ngũ cán bộ quản lý được phát triển và có đủ năng lực quản lý nhà
trường trong những điều kiện mới đều cần phải chú ý đến ba yếu tố: số
lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ, trong đó đặc biệt là trình độ và chất
lượng từng cá nhân cán bộ quản lý.
Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nghĩa: “quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm
của mình, tức là đưa trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh” [19, tr34].
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung:


14
Trước hết là quản lý mục tiêu đào tạo, quản lý nội dung dạy học, quản

lý đội ngũ, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục nghề nghiệp nhằm phát
triển tiềm năng về trí tuệ, nhân lực thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị nhằm phục vụ cho việc học tập,
giảng dạy: Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường để xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị để tiến hành cho hoạt động dạy học và giáo dục; Tổ
chức đội ngũ nhà giáo, cán bộ công nhân viên, tập thể học sinh thực hiện tốt
các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường; Quản lý các hoạt
động chuyên môn: quản lý chương trình, thời gian, quản lý chất lượng, theo
chương trình giáo dục của Bộ, của nhà trường; Quản lý việc học tập của sinh
viên theo quy chế của Bộ Giáo dục- Đào tạo.
Quản lý nhà trường là một bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục
tổng thể, trong đó quản lý quá trình dạy học là một trong những hoạt động
chủ yếu nhất trong toàn bộ hệ thống quản lý của nhà trường. Xuất phát từ
quản lý quá trình dạy học là sự thống nhất hữu cơ giữa hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động học của học sinh. Những hoạt động quản lý nói trên đều là
những tác động có phương hướng, có mục đích được phối hợp một cách
đồng bộ nhằm giải quyết những nhiệm vụ quản lý của nhà trường trong đó
sản phẩm cuối cùng là hoạt động quản lý đều được biểu hiện tập trung ở sự
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Quản lý các hoạt động trong hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của nhà quản lý đến tất cả các khâu của các hoạt
động trong nhà trường giúp sinh viên hoàn thành tốt được nhiệm vụ học tập
của mình.
Quản lý giáo dục và nâng cao nhận thức về vai trò của tự quản và thúc
đẩy hoạt động tự quản của sinh viên; mọi hoạt động của con người đều là
hoạt động có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó. Động


15
cơ hoạt động là lực đẩy và là nguyên nhân trực tiếp của hành động duy trì

hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt mọi khó khăn đạt tới
mục đích đã định.Vì vậy động cơ của hoạt động quyết định kết quả của hoạt
động đó. Nhận thức của sinh viên về vai trò của hoạt động tự quản cũng là
một quá trình, tuân theo các quy luật nhận thức chân lý khách quan: Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về với thực
tiễn. Muốn nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của hoạt động tự
quản, từ đó giúp họ có những hành động tự quản nhằm hoàn thành tốt những
nhiệm vụ của mình, thì nhà trường phải thường xuyên, đồng thời tiến hành
nhiều biện pháp và hình thức giáo dục như: giáo dục truyền thống, giáo dục
nâng cao nhận thức về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, các quy chế, quy định về
giáo dục- đào tạo.
Quản lý các kế hoạch, nội dung, phương pháp; ngoài các phương pháp
quản lý chung còn có các phương pháp quản lý đặc thù với từng khía cạnh
riêng sao cho hợp lý và phù hợp với từng điều kiện cá nhân; quản lý việc
kiểm tra, đánh giá kết quả: kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, việc thực hiện
kế hoạch…. đảm bảo việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng cá nhân.
Theo quan điểm trên, chúng tôi thấy bản chất của quản lý trường học là
quản lý những tổ chức có chức năng tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo
dục nhằm đạt tới mục đích giáo dục và được hiểu trên hai phương diện:
- Quản lý của các cở quan chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục đối
với các nhà trường (bao hàm ý nghĩa quản lý các hệ con của hệ thống giáo
dục).
- Quản lý của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đối với các hoạt
động giáo dục trong nhà trường (bao hàm ý nghĩa quản lý giáo dục ở cấp vi
mô).


16
Trong luận văn này, chúng tôi giới hạn khái niệm trên ở mức độ các hoạt
động quản lý của các nhà quản lý đối với các hoạt động của nhà trường. Như

vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà trường là những tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường
(giáo viên, nhân viên, học sinh…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy
học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường đại học:
- Phạm vi của quản lý nhà trường Đại học:
Phạm vi quốc gia:
Chủ thể quản lý là Chính phủ và đại diện trực tiếp là Bộ Giáo dục và đào
tạo, là cơ quan hay mặt Nhà nước quản lý giáo dục.
Đối tượng quản lý là toàn bộ nguồn nhân lực trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Phạm vi nhà trường (cơ sở giáo dục đào tạo):
Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng cùng đội ngũ cán bộ quản lý.
Đối tượng quản lý là nguồn lực giáo dục của nhà trường.
- Mục tiêu của quản lý nhà trường Đại học (quản lý nguồn nhân lực
trong giáo dục).
“Mục tiêu của mọi nhà quản lý nhân lực là nhằm hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục tiêu của nhóm (hoặc
của đơn vị) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất”. (Theo
Harold Koontz) [20].
Đối tượng quản lý là các quan hệ quản lý, tức là mối quan hệ giữa người
và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Quản lý
nghiên cứu các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động của con người.
Đối với quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục nói chung và trong trường
Đại học nói riêng, mục tiêu này cũng phải phù hợp nhưng cần xác định rõ


17
mục tiêu chung của toàn hệ thống, của từng ngành học, của từng đơn vị cơ
sở giáo dục.

Mục tiêu quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường Đại học cần đạt theo
chức năng: Tuyển chọn những người phù hợp với công việc; Bố trí, sắp xếp
hợp lý các cá nhân và nhóm làm việc để đạt hiệu quả cao nhất; Duy trì sự ổn
định và phát triển bền vững của đơn vị; Phát triển đội ngũ: Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao, sàng lọc, bổ sung, hoàn chỉnh cơ cấu nhân lực; tạo môi
trường làm việc hiệu quả có chính sách đãi ngộ, bầu không khí thoải mái.
Về mặt cấp độ xã hội: quản lý nhà trường đại học theo các mục tiêu lồng
ghép vào nhau: thống nhất mục tiêu của đơn vị đối với các mục tiêu cá nhân
và mục tiêu của ngành, của xã hội, tạo điều kiện phối hợp hài hoà, tránh mâu
thuẫn để đơn vị phát triển bền vững ổn định lâu dài.
Các phương pháp quản lý nhà trường đại học:
- Phương pháp hành chính tổ chức: Là những hình thức, biện pháp mà
chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các mục tiêu nhiệm vụ, yêu
cầu khách thể quản lý thực hiện. Hình thức của phương pháp này biểu hiện
bằng văn bản, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, quyết định, …. Tác động đến cá
nhân, hoặc tổ chức. Mặt tích cực là dựa trên căn cứ pháp lý, cơ sở văn bản
cụ thể để tạo ra sự thống nhất đồng loạt trong tập thể, là sức mạnh của tập
thể trực tiếp tác động đến đối tượng, có hiệu quả nhanh chóng, và có tính bắt
buộc chấp hành. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng sẽ dẫn đến hạn chế: quan liêu,
độc đoán, thiếu dân chủ, gây cho đối tượng quản lý một tâm trạng nặng nề,
thụ động, có thể đi đến phản ứng tiêu cực.
- Phương pháp kinh tế: Là cách thức mà chủ thể quản lý dùng để tác
động vào lợi ích kinh tế của khách thể quản lý nhằm tạo ra hiệu quả hoạt
động của tổ chức. Hình thức của phương pháp này biểu hiện ở chỗ chủ thể
quản lý tác động vào đối tượng thông qua lợi ích kinh tế như: lương, tiền


18
thưởng, phụ cấp, chính sách đãi ngộ…. Tác động vào khách thể quản lý dưới
hình thức công khai hoặc không công khai. Nó có mặt tích cực làm kích

thích cơ bản và có tác dụng lâu dài vì đảm bảo thu nhập của cá nhân ổn định
và tăng lên, chính đó là tác động có sức mạnh vô hình mang lại hiệu quả cho
tổ chức hoàn thành nhiệm vụ. Nhưng nếu tuyệt đối hoá lợi ích vật chất thì
sinh ra chủ nghĩa thực dụng làm tha hoá bản chất, tính nhân văn của con
người. Nhưng nếu xem nhẹ phương pháp kinh tế sẽ dẫn đến duy ý chí,
không động viên được người lao động. Khi áp dụng phương pháp này cần
đảm bảo tính công bằng, quan tâm đến các quan hệ nội bộ, môi trường bên
ngoài.
- Phương pháp giáo dục thuyết phục: Là chủ thể quản lý dùng các hình
thức, biện pháp tác động đến nhận thức, thái độ của khách thể quản lý, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. Hình thức
của phương pháp này biểu hiện thông qua công tác học tập, sinh hoạt tư
tưởng, chính trị, thời sự,….của tổ chức và sinh hoạt của các đoàn thể, tổ
chức quần chúng như: công đoàn, đoàn thanh niên, nhằm duy trì nề nếp kỷ
luật trong đơn vị, xây dựng nếp sống, làm việc theo pháp luật và quy định tổ
chức. Chú ý giáo dục các đối tượng cá biệt có vấn đề, nêu gương người tốt,
việc tốt…. ưu điểm của phương pháp này ít tốn kém, gây tác động sâu sắc
đến nhận thức, thái độ tình cảm của con người, tạo đối tượng quản lý ý thức
có hoạt động tốt trở lại.
- Phương pháp tâm lý xã hội: Là những biện pháp mà chủ thể quản lý
vận dụng những quy luật tâm lý- xã hội để xây dựng môi trường tâm lý- xã
hội lành mạnh, tác động tích cực đến các mối quan hệ và người lao động của
đơn vị. Hình thức biểu hiện phương pháp này là tạo sự kích thích đối tượng
nhằm quản lý làm cho họ coi trọng công việc, coi mục tiêu, nhiệm vụ quản
lý của đơn vị tổ chức như là mục tiêu và công việc của chính họ, luôn ra sức


19
học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau….Tác
động của phương pháp này nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu

nghề, yêu mến người học, ý thức được trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn
nhân lực cho địa phương.
Như vậy, các phương pháp quản lý rất phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý phải
áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp quản lý một cách đồng bộ,
không nên tuyệt đối hoá một phương pháp nào, vì mỗi phương pháp đều có
mặt tích cực và hạn chế. Một người quản lý đúc kết kinh nghiệm từng hoàn
cảnh, môi trường, vận dụng thực hiện phù hợp với từng đối tượng quản lý để
đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra.
1.2.4 Khái niệm về phòng, ban:
Phòng, ban của một trường Đại học là một tổ chức tư vấn, giúp việc
quản lý các mặt của Hiệu trưởng nhằm thực hiện chức năng quản lý công tác
giáo dục- đào tạo toàn diện ở một trường Đại học. Các phòng, ban của một
trường Đại học căn cứ vào chức năng quản lý giáo dục- đào tạo của hệ thống
giáo dục đại học và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động
quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học của một trường Đại học.
Theo quyết định số 153/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về
việc ban hành “Điều lệ trường đại học” đã ghi:
Điều 14 quy định nhiệm vụ của các phòng, ban như sau:
Các phòng có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho Hiệu trưởng trong
quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện mảng công việc chủ yếu
của trường: hành chính- tổng hợp, tổ chức- cán bộ, đào tạo đại học và sau
đại học, khoa học và công nghệ, công tác chính trị và quản lý người học, kế
hoạch- tài chính, quan hệ quốc tế, thanh tra.
1.2.5 Khái niệm về biện pháp.

×