ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN THÀNH
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA
GIẢNG VIÊN TẠI KHOA TÂM LÝ-GIÁO DỤC HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
LUẬT VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI-2008
MỤC LỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN THÀNH
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA
GIẢNG VIÊN TẠI KHOA TÂM LÝ-GIÁO DỤC HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS . BÙI VĂN QUÂN
HÀ NỘI-2008
Lời cảm ơn
Bằng tấm lòng cảm ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự
hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm của PGS.TS Bùi
Văn Quân
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Sƣ phạm Đại
học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ em trong suốt q trình học tập tại
khoa
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các giảng viên và các bạn sinh
viên trƣờng Đại hcọ Hải Phịng đã cơng tác giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian làm đề tài.
Chắc chắn trong luận văn cịn nhiều thiếu sót. kính mong đƣợc
sự góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 12 năm 2008
TÁC GIẢ
NGUYỄN VĂN THÀNH
BẢN QUY ƯỚC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH:
CBQL:
CHXHCN:
Cơng nghiệp hố
Cán bộ quản lý
Cộng hoà xã nội chủ nghĩa Việt Nam
CSVN:
CTXH:
ĐHHP:
Cộng sản Việt Nam
Cơng tác xã hội
Đại học Hải Phịng
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
GS:
GV:
HĐ:
HĐGD:
Giáo sƣ
Giảng viên
Hội đồng
Hoạt động giáo dục
Hđh:
HĐQT:
Hiện đại hoá
Hội đồng quản trị
HS-SV:
KC:
Học sinh sinh viên
Kiêm chức
KH:
NV:
NXB:
PGS:
Khoa học
Nhân viên
Nhà xuất bản
Phó Giáo sƣ
QL:
Quản lý
SL:
THCS:
Số lƣợng
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thơng
THS:
TLGDH:
TS:
Thạc sĩ
Tâm lý Giáo dục học
Tiến sĩ
Trung t©m
TT:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
2.
Mục tiêu nghiên cứu
4
3.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4
4.
Giả thuyết khoa học
4
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5
7.
Phƣơng pháp nghiên cứu
5
8.
Cấu trúc luận văn
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT 7
ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC KHOA TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2.
Một số khái niệm cơ bản
7
1.2.1. Khái niệm về quản lý
7
1.2.2. Giảng viên
19
1.2.3. Hoạt động giảng dạy
20
1.3.
Hoạt động giảng dạy của giảng viên trƣờng đại học
1.3.1. Trƣờng đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân
21
21
1.3.2. Khoa và bộ môn - đơn vị quản lý trực tiếp hoạt động giảng dạy của giáo 27
viên
1.3.3. Hoạt động giảng dạy của giáo viên tại khoa và bộ môn
29
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở cấp khoa
32
1.4.
1.4.1. Quản lý đào tạo ở cấp khoa
32
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ở cấp khoa
35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY CỦA 39
GIẢNG VIÊN TẠI KHOA TLGDH TRƢỜNG ĐHHP
2.1.
Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của trƣờng ĐHHP
39
2.1.1. Quy mô và cơ cấu tổ chức
40
2.1.2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
41
2.2.
Sự hình thành và phát triển của khoa TLGDH
43
2.2.1. Mục tiêu đào tạo của khoa
43
2.2.2. Cơ câud tổ chức và đội ngũ giảng viên của khoa
44
2.3.
Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy của giảng viên tại khoa TLGDH
44
2.3.1. Thực trạng phân cấp quản lý hoạt động dạy ở cấp khoa trƣờng ĐHHP
44
2.3.2. Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy tại khoa TLGDH
47
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
48
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng
59
2.3.5. Kết luận
62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA 63
GIẢNG VIÊN TẠI KHOA TLGDH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1.
Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
63
3.1.1. Nguyên tác tính kế thừa
63
3.1.2. Nguyên tắc tính tồn diện
64
3.1.3. Ngun tác tính hiệu quả
65
3.2.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa 66
TLGDH trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Biện pháp: Tăng cƣờng công tác lập kế hoạchduản lý giảng dạy
66
3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến công tác chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giảng viên
72
3.2.3. Biện pháp 3: Cải tiến công tác bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội 78
ngũ giảng viên và năng lực quản lý của tổ trƣởng bộ môn
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá và thanh tra chuyên 81
môn, thanh tra giảng dạy
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy
84
Khảo nghiệm ý nghĩa và tính khả thi của biện pháp đề xuất
85
3.3.
3.3.1. Khái quát về đánh giá ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp
85
3.3.2. Kết quả điều tra
87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
89
1.
Kết luận
89
2.
Khuyến nghị
90
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại thông tin, thời đại công
nghiệp hoá- hiện đại hoá phát triển nhƣ vũ bão, và đặc biệt là khi chúng ta đã
ra nhập WTO đất nƣớc ta đang từng ngày từng giờ thay da đổi thịt. Bên cạnh
rất nhiều những thuận lợi thì cũng có rất nhiều thách thức địi hỏi chúng ta
phải có cách giải quyết.
Với tốc độ phát triển nhƣ vũ bão đó của cuộc cách mạng khoa học và
cơng nghệ thì trí thức chiếm hàm lƣợng chủ yếu trong nhiều sản phẩm hàng
hoá. Nền kinh tế thế giới hiện nay đã chuyển sang nền kinh tế tri thức. Nguồn
nhân lực có chất lƣơng cao với tiềm năng trí tuệ trở thành yếu tố quyết định
cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Với u cầu đó địi hỏi ngành giáo dục
phải có sự đổi mới một cách tồn diện, trong đó đổi mới về quản lý nhằm
năng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đang là nhiệm vụ có tính chiến lƣợc và
có tính cấp bách ở nƣớc ta hiện nay.
Đào tạo nguồn nhân lực cao với khả năng định hƣớng nhân văn - đây là
một trong những mục tiêu quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo và đƣợc
thể hiện trong các nội dung sau: (1) Đảm bảo kiến thức nền tảng tối thiểu cần
thiết; (2) Tạo ra những phƣơng pháp tƣ duy tổng quát, hệ thống, có thể áp
dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau; (3) Cung cấp cho ngƣời học những khả
năng lao động sáng tạo với định hƣớng nhân văn; (4) Cung cấp cho ngƣời
học những khả năng thích nghi cao với những biến động, khả năng đổi mới tƣ
duy, khả năng độc lập ra quyết định với tầm nhìn mang tính chiến lƣợc.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục theo hƣớng hiện đại
hố và thích ứng với yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội
của đất nƣớc đã đƣợc ghi nhận là giải pháp đầu tiên trong chiến lƣợc phát
triển giáo dục do Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt ngày 28-12-2001. Và vài
năm qua, việc đổi mới đã bắt đầu đƣợc thực hiện tốt đối với một số cấp học
1
và môn học. Một chiến lƣợc giáo dục cho thế kỷ mới phải nhằm đào tạo
những con ngƣời sống, hoạt động và góp phần vào sự nghiệp phát triển xã
hội, đất nƣớc trong thế kỷ mới. Và trong thế kỷ mới, tiếp nối những thành tựu
to lớn đã dạt đƣợc, nhiều thành tựu mới xuất hiện để giúp con ngƣời tiếp tục
củng cố và hồn thiện những cách nhìn mới, những cách nghĩ mới, những
cách xử sự mới trƣớc moị biến động của thiên nhiên và xã hội. Tiếp thu và
làm chủ đƣợc những thành tựu trí tuệ đó, trên cơ sở đó tiếp tục đổi mới cách
nghĩ, cách nhìn và có thêm năng lực sáng tạo để chủ động thích nghi với mọi
yêu cầu phát triển của thời đại.
Chiến lƣợc giáo dục ở nƣớc ta 2001 – 2010 đã khẳng định: Cần đổi
mới cơ bản phƣơng thức và tƣ duy quản lý giáo dục… Tập trung làm tốt ba
nhiệm vụ chủ yếu là: xây dựng chiến lƣợc quy hoạch và kế hoạch phát triển
giáo dục, xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung chất lƣợng
đào tạo, tổ chức kiểm tra thanh tra… Chiến lƣợc nhấn mạnh bảy nhóm giải
pháp lớn cần tập trung thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu chung, trong đó đổi
mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp giáo dục là các giải pháp trọng
tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá.
Ngay từ Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam Lần thứ IX đã xác định
phƣơng hƣớng mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo là: Đổi mới căn bản và
toàn diện, đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và
hệ thống giáo dục, gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ quá trình
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu xã hội.
Đảng cơng sản Việt Nam đã xác định giáo dục và đào tạo là động lực
của sự phát triển đất nƣớc, giáo dục đào tạo đƣợc đặt lên vị trí hàng đầu và
phải đi trƣớc một bƣớc cung cấp nguồn nhân lực có khả năng hồ nhập, thích
ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
2
Tuy nhiên một thực tế mà chúng ta thấy, đồng thời cũng đƣợc dƣ luận
quan tâm nhiều nhất đó là nguồn nhân lực của chúng ta còn yếu và chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trƣớc thực trạng đó nền giáo dục
Việt Nam trong những năm gần đây đang có những thay đổi rất mạnh mẽ đặc
biệt là thay đổi về nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp giảng dạy để đào
tạo ra nguồn nhân lực chât lƣợng cao đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Trong
đó: Giáo dục đại học là khâu trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố nước nhà, là địn bẩy đảm bảo thực hiện đầy đủ và
chất lượng Chiến lược phát triển giáo dục2001 – 2010.
Trƣờng Đại học Hải Phòng là một trƣờng thuộc hệ thống các trƣờng Đại
học và Cao Đẳng trên cả nƣớc đã và đang đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có
chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trƣờng tuy đƣợc
thành lập chƣa lâu (trƣớc là trƣờng Cao đảng sƣ phạm Hải Phòng) nhƣng
trong vài năm trở lại đây nhà trƣờng đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, trƣờng đã
mở rơng quy mô cả vể lĩnh vực đào tạo( đào tạo khối sƣ phạm và ngoài sƣ
phạm) và cơ sở vật chất. Hàng năm thu hút một lƣợng lớn học sinh, sinh viên
chính quy và khơng chính quy của Hải Phịng và các tỉnh lân cận đến đào tạo
tại 18 Khoa, trung tâm đào tạo, 3 trƣờng thực hành và 1 trƣờng THPT trực
thuộc.
Khoa Tâm lí - Giáo dục học(TLGDH) trƣờng Đại học Hải Phịng là một
khoa tƣơng đối non trẻ ngồi việc tham gia đào tạo mơn Tâm lí, mơn Giáo
dục và mơn Cơng Tác Đội cho khối sƣ phạm thì hiện nay đang đào tạo một
chuyên ngành Công Tác Xã Hội. Với đội ngũ cán bộ giảng viên gồm 20
ngƣời, trong đó 2 tiến sĩ, 2 nghiên cứu sinh và 15 Thạc sĩ 1 Cử nhân đã phần
nào đáp ứng đƣợc nhu cầu đào tạo hiện nay. Tuy nhiên trong thời gian tới nếu
khơng có biện pháp tốt thì khoa TLGDH sẽ khó có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu
đào tạo cho chuyên ngành mới. Do vậy cần có sự đổi mới hơn nữa trong quản
lý, tổ chức để làm chuyển biến một bƣớc quan trọng thì mới đáp ứng đƣợc
3
không chỉ về số lƣợng mà quan trọng hơn là chất lƣợng đội ngũ cán bộ giảng
dạy để từ đó nâng cao chất lƣợng đào tạo của khoa.
Xuất phát từ những lý do trên và mong muốn đi tìm câu trả lời cho vấn
đề này mà ngƣời viết đã chọn hƣớng đi nghiên cứu đề tài:
Biện pháp tăng cường quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên tại
khoa Tâm lý-Giáo dục học trường Đại học Hải Phòng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản tăng cƣờng lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải
Phòng
3. khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải
Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại
khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa Tâm lí – Giáo
dục học trƣờng Đại học Hải Phịng bƣớc đầu đã có kết quả, song cịn một số
hạn chế về biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trong khoa.
Việc hoàn thiện đổi mới một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của
giảng viên có căn cứ khoa học, thực tiễn và khả thi sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng giảng dạy của khoa trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy ở cấp khoa thuộc
trƣờng Đại học Hải Phòng
4
- Khảo sát thực trạng quản lý giảng dạy của khoa Tâm lí – Giáo dục học
trƣờng Đại học Hải Phòng, đánh giá và chỉ ra ƣu điểm và những hạn chế, lý
giải nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên tại khoa nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy phục vụ yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta trong thời kỳ
CNH, HĐH.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình quản
lý giảng dạy tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng nằm
trong hệ thống các trƣờng đào tạo của nƣớc Cộng hồ XHCN Việt nam. Từ
đó đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo ở khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng ĐHHP
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp này dùng để sƣu tầm, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về
quản lý và hoạt động dạy của khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng ĐHHP
Mặt khác tìm hiểu cơ sở lý luận phù hợp với quản lý khoa Tâm lí – Giáo
dục học trong giai đoạn hiện nay.
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận gồm: Phân tích, tổng hợp các tài liệu,
văn kiện rút ra những luận điểm quan trọng có tính chất chỉ đạo trong quá
trình nghiên cứu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu thực trạng của khoa Tâm lí – Giáo
dục học trƣờng Đại học Hải Phịng, làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là:
- Cơng tác quản lý chƣơng trình, kế hoạch đào tạo của khoa TLGDH.
- Quản lý dạy của giáo viên và học của học sinh trong khoa.
5
- Quản lý các phƣơng tiện, thiết bị và các điều kiện phục vụ qúa trình
dạy học cuả khoa.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm dạy và học của khoa Tâm lí – Giáo dục học
7.4. Phương pháp chuyên gia
Toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kíên của các chun gia có kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý giáo dục đào tạo nhằm tìm hiểu các vấn đề bức
xúc trong công tác quản lý khoa Tâm lí – Giáo dục học cũng nhƣ tổng kết
kinh nghiệm trong công tác quản lý dạy học ở khoa của các trƣờng Đại học
hiện nay
7.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Sử dụng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp về các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại khoa TLGDH trƣờng ĐHHP
7.5. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn dự kiến trình bày trong 3 chƣơng.
Chương 1. Cơ sở lý luận về biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động
giảng dạy cảu các khoa trong trƣờng Đại học.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng.
Chương3. Biên pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng.
6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC KHOA TRONG TRƢỜNG
ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời đại hiện nay – thời đại của nền kinh tế tri thức chúng ta đã
đƣợc chứng kiến ngày cành nhiều những thành tựu về khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, công nghệ Zen... Cuối thế kỷ XX và đầu
thế kỷ XXI những phát minh sáng kiến đã vƣợt xa những năm trƣớc đó cộng
lại, trong đó vai trò của Giáo dục là hết sức rõ rệt. Giáo dục – đào tạo đã góp
phần khơng nhỏ trong cơng cuộc xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau luôn tồn tại
một nền giáo dục khác nhau và đi theo nó là một cung cách quản lý khác
nhau. Trong giai đoạn hiện nay đối mặt với một nền giáo dục hiện đại thì
cũng địi hỏi phải có biện quản lý phù hợp với sự phát triển giáo dục – đào tạo
mà xã hội yêu cầu. Xuất phát từ thực tế đó mà từ lâu các nhà khoa học trong
và ngồi nƣớc đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý GD trong đó
quản lí hoạt động giảng dạy luôn là sự quan tâm hàng đầu của các nhà khoa
học, các nhà quản lý giáo dục.
Ở nƣớc ta một số cơng trình nghiên cứu nhƣ: ―Những khái niệm cơ bản
về quản lý giáo dục‖ của các tác giả Nguyễn Ngọc Quang; ― Quản lý, quản lý
giáo dục tiếp cận từ những mơ hình‖ của Đặng Quốc Bảo. Những cơng trình
nghiên cứu về quản lý nhà trƣờng nói chung và quản lý hoạt động dạy nói
riêng đã đóng góp lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục nƣớc nhà.
Những năm gần đây vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng cao
đẳng, đại học đã có nhiều tác giả nghiên cứu, nhiều luận văn thạc sĩ chuyên
7
ngành quản lý giáo dục nhƣ: “ Giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Bắc Giang‖ của tác
giả Nguyễn Thị Thanh Sơn; ― Một số biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động
dạy học ở trƣờng đại học Sƣ phạm kỹ thuật Hƣng Yên‖ của tác giả Hồng Thị
Bình; ― Nghiên cứu một số giải pháp quản lý quá trình dạy học nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo hệ chính quy tại trƣờng Đại học Cơng đồn Việt Nam‖
của tác giả Trần Thị Đoan Trang…
Các cơng trình nghiên cứu trên với tầm vóc, quy mơ và giá trị khác
nhau đã đƣa ra các giải pháp quản lý, phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng
trƣờng từng vùng, nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giảng viên góp
phần trong việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm- Đó chính là nguồn nhân lực
phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng lao động.
Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung nghiên cứu quản lý quá trình đào
tạo và dạy học, hoạt động dạy học ở các trƣờng đại học và cao đẳng. Vì vậy
cần thiết phải nghiên cứu các biện pháp tăng cƣờng quản lí hoạt động giảng
dạy của giảng viên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm về Quản lý
Ngay từ khi loài ngƣời xuất hiện cho tới khi con ngƣời bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể thực hiện đƣợc
với tƣ cách cá nhân riêng lẻ thì đã bắt đầu hình thành những cách quản lý để
thực hiện một mục tiêu chung, cho dù cách qản lý đó là đơn giản thì nó cũng
mang lại hiệu quả nhất định. Cách quản lý đã là một yếu tố cần thiết để đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân. Vì chúng ta ngày càng dựa vào sự nỗ lực
chung và vì nhiều nhóm có tổ chức ngày càng rộng lớn hơn, cho nên nhiệm
vụ của các nhà quản lý ngày càng quan trọng.
8
Quản lí gắn liền với cuộc sống, với hoạt động của con ngƣời, vì thế nó
rất đa dạng và phức tạp. Nhận thức của con ngƣời về quản lí vì thế cũng rất
phong phú.
Trong các giáo trình và tài liệu về quản lí, khi trình bày khái niệm quản
lí, ngồi việc trích dẫn những tƣ tƣởng của các tác giả kinh điển của lí luận
chủ nghĩa Mác – Lênin, các tác giả thƣờng dẫn ra quan điểm của một số tác
giả nƣớc ngoài. Dƣới đây là một số quan điểm của một số tác giả đƣợc nhiều
ngƣời biết đến và có tầm ảnh hƣởng lớn đến giáo dục.
- Frederich Winslon Taylor (1855-1915) cho rằng :"Quản lý là biết
đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đố hiểu đƣợc rằng họ
đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" .
- Theo tác giả ngƣời Đức Baranger cho rằng, quản lý là cai trị một tổ
chức bằng cách đặt ra các mục tiêu và hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đạt,
là lựa chọn, sử dụng các phƣơng tiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
- Theo Harold Koontz, "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của tổ chức"
- Theo A.N.Kolmogorov, nhà tốn học ―Quản lý là gia cơng thơng tin
thành tín hiệu điều chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể sống‖.
Ngồi những tác giả trên thì vẫn cịn rất nhiều tác giả khác cũng có tầm ảnh
hƣởng không nhỏ đến lĩnh vực quản lý nhƣ: Henry Fayol (1841-1925); Mary
Parkor Pollet (1868-1933); Harold Koontz… và một số tác giả Việt Nam nhƣ:
Nguyễn Hoàng Toàn, Nguyễn Ngọc Quang, Hồ văn Vĩnh, Phạm Minh Hạc,
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Duy Quý, Bùi Trọng Tuân...(Nguyễn Thị Doan, Đỗ
Minh Cƣơng, Phƣơng Ký Sơn, Các học thuyết quản lí, NXB Chính trị Quốc
gia, H., 1996; Trần Kiểm, Khoa học quản lí giáo dục – một số vấn đề lí luận
và thực tiễn, NXB Giáo dục, H., 2006).
9
Mỗi một tác giả đều nghiên cứu và nhìn nhận quản lý ở một góc độ
khác nhau và vì thế cũng đƣa ra những định nghĩa khác nhau, song khái qt
chung lại thì có mấy quan điểm về quản lý nhƣ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu quản lí theo quan điểm của điều khiển học và lí
thuyết hệ thống. Theo đó, quản lý là một quá trình điều khiển, là chức năng
của những hệ có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật
v.v…) nó bảo tồn cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. Quản lý
là tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát
triển.
Thứ hai, nghiên cứu quản lí với tƣ cách là một hoạt động, một lao động
tất yếu trong các tổ chức của con ngƣời. Theo đó, Quản lý là sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức
quản lý) lên đối tƣợng quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng
pháp, các biện pháp cụ thể nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra; "Quản lý là tác
động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý
trong tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ
chức"; ― Hoạt động quản lý bao gồm hai q trình tích hợp với nhau: Đó là,
q trình "quản" và q trình "lý". Q trình "quản" bao gồm sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì ở trạng thái "ổn định"; quá trình "lý" bao gồm sự sửa sang, sắp
xếp, đổi mới hệ thống, đƣa hệ thống vào thế phát triển. Nếu chỉ lo việc "quản"
tổ chức sẽ trì trệ, bảo thủ; nếu chỉ quan tâm đến "lý" tổ chức đó sẽ rơi vào thế
mất cân bằng, mất ổn định. Nhƣ vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn
định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất
lƣợng mới cao hơn‖ (Đặng Quốc Bảo, Khoa học tổ chức và quản lí một số vấn
đề lí luận và thực tiễn, NXB Thống kê, H., 1999)
Thứ ba, nghiên cứu quản lí với tƣ cách là một quá trình trong đó các
chức năng quản lí đƣợc thực hiện trong sự tƣơng tác lẫn nhau. Theo hƣớng
10
này, Quản lý là quá trình: Xác định mục tiêu mong muốn của tổ chức --> lập
kế hoạch --> tổ chức thực hiện --> kiểm tra, đánh giá các công việc của các
thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp
để đạt đƣợc các mục đích xác định; "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra".
Do tính đa dạng của quản lí nên việc đƣa ra một định nghĩa khái niệm
đƣợc sử dụng chung cho nhiều lĩnh vực là một việc khó khăn. Do vậy, cần
thiết phải có sự khu biệt phạm vi mà khái niệm quản lí phản ánh từ đó để định
nghĩa khái niệm này một cách chính xác, theo đó ngƣời ta chia thành các lĩnh
vực quản lí sau: 1/ Quản lí giới vơ sinh. Ví dụ, quản lí nhà xƣởng, hầm mỏ,
thiết bị, đồ dùng dạy học... 2/ Quản lí giới sinh vật. Ví dụ, quản lí vật ni,
quản lí cây trồng. 3/ Quản lí xã hội. Ví dụ, quản lí sản xuất –kinh tế, quản lí
xã hội – chính trị, quản lí đời sống tinh thần. Các lĩnh vực quản lí nêu trên
đƣợc xác định theo đối tƣợng tƣợng quản lí. Đối tƣợng quản lí mặc dù rất đa
dạng nhƣng con ngƣời luôn đƣợc xác định là đối tƣợng cơ bản, chính yếu của
quản lí. Nói con ngƣời là đối tƣợng cơ bản của quản lí vì con ngƣời có quan
hệ với tất cả các đối tƣợng quản lí khác, hơn nữa, quản lí các đối tƣợng đó,
xét cho cùng là vì con ngƣời và do con ngƣời. Quản lí là do con ngƣời và vì
con ngƣời. Khẳng định con ngƣời là đối tƣợng cơ bản của quản lí phải đồng
thời nhấn mạnh rằng, con ngƣời sống và hoạt động trong những nhóm, những
tổ chức nhất định (từ đây gọi chung là tổ chức). Nhƣ vậy, dạng quản lí cơ bản
là quản lí xã hội, trong quản lí xã hội, quản lí con ngƣời và hành vi của của
con ngƣời là chính yếu. Một cách khái quát, quản lí nói chung (hay nói đến
quản lí) là quản lí các tổ chức của con người và hành vi, hoạt động của con
người trong các tổ chức đó. Con người đóng vai trị vừa là chủ thể vừa là
khách thể của hoạt động quản lí.
11
Với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con ngƣời, hoạt động của
con ngƣời, có thể định nghĩa khái niệm quản lí nhƣ sau: Quản lý là quá trình
tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các
nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù
hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí nhằm
tạo ra sự thay đổi cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ
chức trong một môi trường ln biến động. (Bùi Văn Qn, Giáo trình Quản
lí giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội, 2007).
Quan niệm trên nhấn mạnh những khía cạnh sau của quản lí: 1/ Quản lí
có hình thức thực thể là những hoạt động do chủ thể quản lí thực hiện. Điều
đó có nghĩa khơng có những hoạt động này, chƣa có hoạt động quản lí trên
thực tế, chƣa có cơ sở để khẳng định hoạt động quản lí đã xảy ra. Các hoạt
động của chủ thể quản lí có hai nội dung chính. Thứ nhất, tác động đến đối
tƣợng quản lí (con ngƣịi và những đối tƣợng khác); Thứ hai, khai thác, tổ
chức và thực hiện các nguồn lực. Cần lƣu ý rằng, nguồn lực cũng tồn tại nhƣ
một trong những đối tƣợng quản lí nhƣng khơng đồng nhất hoạt động tác
động đến đối tƣợng quản lí với hoạt động khai thác, tổ chức nguồn lực. Khai
thác, tổ chức và thực hiện nguồn lực, trong những trƣờng hợp cụ thể là tạo
điều kiện để hoạt động tác động của chủ thể đến đối tƣợng quản lí đƣợc thực
hiện có hiệu quả; 2/Quản lí thể hiện tập trung trí tuệ và ý chí của chủ thể quản
lí. Điều này đƣợc thể hiện ở những tác động hƣớng đích có chủ định do chủ
thể quản lí thực hiện và những mục tiêu mà chủ thể quản lí xác định. Tuy
nhiên, những tác động này của chủ thể chỉ có hiệu quả khi nó dựa trên cơ sở
nhận thức của chủ thể về các qui luật khách quan trong lĩnh vực hoạt động
của mình và ý thức của chủ thể trong việc tuân thủ các qui luật khách quan
đó. Mức độ thống nhất giữa những tác động hƣớng đích, có chủ định và hệ
thống mục tiêu do chủ thể quản lí xác định với các qui luật khách quan khẳng
định mức độ của tính khoa học, nghệ thuật của quản lí; 3/quản lí đồng nghĩa
12
với sự thay đổi có chủ định cho tổ chức trong và bằng những tác động của chủ
thể quản lí đến đối tƣợng quản lí cũng nhƣ trong việc khai thác, tổ chức và
thực hiện các nguồn lực của tổ chức. Thay đối là thuộc tính của vật chất. Bản
thân tổ chức thay đổi và mơi trƣờng của nó ln ln biến động tạo ra tính
―khơng chắc chắn‖ đối với tổ chức. Do vậy sự thay đổi cũng phải đƣợc quản
lí và sự thay đổi cần phải đƣợc thực hiện một cách tự giác. Đứng trƣớc những
biến đổi của môi trƣờng, để tạo khả năng thích ứng của tổ chức với mơi
trƣờng, chủ thể quản lí phải chủ động tạo ra sự thay đổi đối với tổ chức của
mình. Khi chủ thể thực hiện sự thay đổi một cách tự giác, đó là những hành
động (rộng và bao quát hơn là hoạt động) mang tính cải tiến, canh tân, đổi
mới, cải tổ, cải cách và cách mạng đối với tổ chức của mình. Những tác động
của chủ thể nhằm tạo ra sự thay đổi của tổ chức đƣợc định hƣớng bởi mục
đích chung của quản lí. Mục đích của quản lí nói chung là nhằm duy trì,
nhằm ổn định và phát triển tổ chức. Tuỳ theo thực tế của tổ chức mà các cấp
độ mục đích nêu trên đƣợc xác định một cách cụ thể. Với một tổ chức có
nguy cơ tan dã, thơng thƣờng, mục đích trƣớc mắt của chủ thể quản lí là giữ
cho tổ chức đó tồn tại (duy trì). Khi đã giữ đƣợc tổ chức, cần phải ổn định tổ
chức đó. Sự ổn định tổ chức phải hƣớng đến phát triển tổ chức đó lên một
trình độ cao hơn.
a) Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, một quá trình, một hoạt động của xã
hội, vì thế nó cần và phải đƣợc quản lý. Từ đó, hình thành một dạng quản lí
trong hệ thống quản lí xã hội. Dạng quản lí này có tên gọi ―Quản lí giáo dục‖.
Giống với khái niệm quản lí, khái niệm quản lí giáo dục cũng đƣợc biểu đạt
một cách rất đa dạng tuỳ theo những phƣơng diện nghiên cứu và tiếp cận của
nhà nghiên cứu về quản lí giáo dục.
Theo khái niệm quản lí đã trình bày, có thể định nghĩa khái niệm quản
lí giáo dục nhƣ sau: Quản lí giáo dục là một dạng của quản lí xã hội trong đó
13
diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và
thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ
động để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí được thực hiện trong lĩnh vực
giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát
triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với
giáo dục. (Bùi Văn Qn, Giáo trình Quản lí giáo dục, NXB Giáo dục Hà
Nội, 2007).
Phân tích khái niệm này có thể nhận thấy:
- Quản lí giáo dục là một dạng của quản lí xã hội, vì thế nó có đầy đủ
các đặc điểm của quản lí nói chung, quản lí xã hội nói riêng.
- Do tính đặc thù của quản lí giáo dục mà những đặc điểm của quản lí
giáo dục có nội dung và hình thái thể hiện khác biệt với các dạng quản lí xã
hội khác. Chẳng hạn: i) Tính chất quản lí nhà nƣớc đƣợc thể hiện rõ nét trong
quản lí giáo dục ngay cả với quản lí tác nghiệp tại trƣờng học và các cơ sở
giáo dục; ii) Đối tƣợng chủ yếu của quản lí là con ngƣời, nhƣng quản lí con
ngƣời trong quản lí giáo dục cịn có ý nghĩa là sự huấn luyện, giáo dục con
ngƣời, tạo dựng cho họ có khả năng thích ứng đƣợc với các vai trị xã hội mà
họ đã và sẽ đảm nhận…
Hệ thống giáo dục là một thiết chế đặc biệt chuyên trách trong chức
năng duy trì, tiếp nối và phát triển kinh nghiệm xã hội lịch sử. Hệ thống giáo
dục cũng có đặc trƣng nhƣ các hệ thống khác, đó là tính chất ―chồng chéo về
cơ cấu‖. Theo đó, cơ cấu của hệ thống giáo dục có thể đƣợc xem xét theo
phƣơng diện quản lí, theo trình độ học vấn và bằng cả sự tích hợp của hai
phƣơng diện trên. Với mỗi phƣơng diện, ngƣời ta đều xác định đƣợc những
phân hệ của hệ thống giáo dục, và những phân hệ này đƣơng nhiên cũng phải
đƣợc quản lí. Tình hình này dẫn đến những khó khăn khi đƣa ra một định
nghĩa chung nhất về khái niệm quản lí giáo dục.
Giải pháp cho vấn đề trên là khu biệt khái niệm quản lí giáo dục theo
14
phạm vi phản ánh của khái niệm giáo dục. Khái niệm giáo dục theo nghĩa
rộng chỉ giáo dục xã hội với hệ thống giáo dục đƣợc phân bổ rộng khắp trong
phạm vi lãnh thổ theo những cấp bậc học cụ thể. Khái niệm ―quản lí giáo
dục‖ với khái niệm giáo dục hiểu theo nghĩa này là quản lí giáo dục vĩ mô.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục đƣợc giới hạn trong phạm vi trƣờng học và các cơ
sở giáo dục khác với tƣ cách là phần tử của hệ thống giáo dục. Khái niệm
―quản lí giáo dục‖ với khái niệm giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là quản lí giáo
dục vi mơ.
Nhƣ vậy, khi đề cập đến quản lí giáo dục ở cấp độ vĩ mô là đề cập đến
việc quản lí tồn bộ hệ thống giáo dục trên các mặt quy mơ, cơ cấu và chất
lƣợng. Đó là quản lí nhà nƣớc về giáo dục. Quản lý giáo dục hiểu theo nghĩa
rộng đó là; Quản lý gáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý ( Chính phủ,
Bộ giáo dục) lên đối tượng quản lý ( toàn bộ hệ thống giáo dục từ giáo dục
mầm non đến giáo dục đại học và sau đại học) nhằm thực hiện thành cơng
mục tiêu giáo dục của Việt Nam. Cịn khi đề cập đến quản lí giáo dục ở cấp độ
vi mơ, là đề cập đến quản lí tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục mà trƣờng học
là hạt nhân. Trọng tâm của quản lí giáo dục ở cấp độ vi mơ là quản lí trƣờng
học và tất cả các hoạt động, các quan hệ trên – dƣới, các hoạt động có liên
quan đến nhà trƣờng. Quản lí tác nghiệp tại trƣờng học là quản lí giáo dục ở
có sở với trọng tâm là quản lí các hoạt động dạy học và giáo dục. Quản lý
giáo dục vi mô hay cịn gọi là quản lý nhà trƣờng đó là; Quản lý giáo dục sự
tác động của chủ thể quản lý ( Hiệu trưởng nhà trường, Ban giám hiệu, tổ
trưởng chuyên môn) lên đối tượng quản lý ( Học sinh, Giáo viên nội dung
chương trình) nhằm đạt được mục tiêu của từng môn học, từng năm học và
của từng cấp bậc học.
Có thể mơ tả các cấp độ của khái niệm quản lí giáo dục nhƣ sơ đồ 1.1
dƣới đây.
15
Sơ đồ 1.1: Các cấp độ của khái niệm quản lí giáo dục
QUẢN
LÍ
GIÁO
DỤC
QUẢN LÍ
GIÁO DỤC
VĨ MƠ QUẢN LÍ
NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO
DỤC
QUẢN LÍ
GIÁO DỤC
VI MƠ QUẢN LÍ
TÁC NGHIỆP
TẠI
TRƢỜNG
HỌC/CƠ SỞ
GIÁO DỤC
Quản lí của
nhà nƣớc
từ trung
ƣơng đến
địa phƣơng
Quản lí của
lãnh đạo nhà
trƣờng/cơ sở
giáo dục
Quản lí của
các tổ
chun mơn
Quản lí của
ngƣời dạy và
ngƣời học
16
Hệ thống giáo
dục với các
phân hệ từ
giáo dục mầm
non đến giáo
dục đại học
Trƣờng
học/cơ sở
giáo dục
Hoạt
động dạy
học và
giáo dục
[ 8, tr .12]
b) Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là một thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức
năng tái tạo và phát triển xã hội, theo nghĩa hình thành và phát triển nhân cách
mỗi thành viên của xã hội, hƣớng tới sự duy trì và phát triển xã hội. Thiết chế
chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo các dấu hiệu
phân biệt.
Nhƣ vậy, nhà trƣờng là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con ngƣời
mới xã hội, là một thiết chế xã hội đƣợc tổ chức và hoạt động theo một mục
đích xác định, với một nội dung giáo dục đƣợc chọn lọc và sắp xếp hệ thống,
với những phƣơng pháp giáo dục cơ sở khoa học và thực tiễn, với những nhà
sƣ phạm đã đƣợc trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và phẩm chất đạo
đức.
Nhà trƣờng là một hệ thống xã hội : theo cách tiếp cận hệ thống, nhà
trƣờng là một bộ phận hay hệ thống con, phân hệ của hệ thống xã hội. Đến
lƣợt mình, hệ thống con đó cũng tự nó là một hệ thống của hệ thống xã hội.Vì
vậy, nhà trƣờng là một hệ thống xã hội với các thành tố:
- Thành tố con ngƣời bao gồm : trƣớc hết là hai thành viên cơ bản là
ngƣời dạy và ngƣời học, kế đó là đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ,
nhân viên giúp việc,...
- Thành tố vật chất của nhà trƣờng bao gồm : các cơ sở trƣờng lớp,
trang thiết bị đồ dùng phục vụ giảng dạy và học tập, sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, ...
- Thành tố ý thức, tinh thần : là toàn bộ tri thức, kỹ năng, thái độ mà xã
hội đã tích luỹ đƣợc, tái tạo đƣợc và phát triển trong nhà trƣờng thông qua
hoạt động dạy và học; là hệ tƣ tƣởng chỉ đạo, là quan điểm đƣờng lối phát
17
triển giáo dục, thể hiện ở đƣờng lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà
nƣớc; là tinh thần nghề nghiệp, lƣơng tâm nhà giáo.
- Thành tố quá trình : là quá trình cơ bản, phản ánh bản chất của nhà
trƣờng, tạo nên sự khác biệt của nhà trƣờng với các tổ chức khác trong xã hội,
là quá trình sƣ phạm. Tuy nhiên, cịn có những q trình thứ yếu, tuy không
kém phần quan trọng khác thuộc về yếu tố quá trình của nhà trƣờng nhƣ quá
trình xây dựng trƣờng, lớp, quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực
trong nhà trƣờng,...
Quản lí nhà trƣờng là sự cụ thể hố cơng tác quản lí giáo dục. Nhà
trƣờng là tế bào chủ chốt của bất cƣ hệ thống giáo dục nào từ trung ƣơng đến
địa phƣơng. Quản lí nhà trƣờng thực chất là quản lí giáo dục ở cơ sở. Mỗi nhà
trƣờng đều có hiệu trƣởng và Hội đồng giáo viên là chủ thể quản lí trực tiếp
vận hành hệ thống giáo dục đi đến mục tiêu giáo dục chung. Bản chất của
quản lí trƣờng học là quản lí quá trình giáo dục theo nghĩa rộng (quá trình sƣ
phạm tổng thể - quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp). Q
trình quản lí ấy nhằm đƣa các hoạt động thực hiện quá trình giáo dục từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần đạt mục tiêu của q trình đó. Các hoạt
động trong nhà trƣờng bản thân nó đã có tính giáo dục, song cần có sự quản lí
tổ chức chặt chẽ thì mới phát huy đƣợc hiệu quả trong việc thực hiện nội dung
và mục tiêu của quá trình giáo dục. Quá trình giáo dục vận hành tại các cơ sở
giáo dục (mà trƣờng học là hạt nhân) trong hệ thống giáo dục quốc dân –
khách thể của quản lí giáo dục ở cấp vĩ mơ.
Quản lí q trình giáo dục là trọng tâm, là nét bản chất của quản lí nhà
trƣờng, do vậy, Quản lí nhà trường (Việt Nam) là thực hiện quan điểm, đường
lối của Đảng (trong phạm vi trách nhiệm) trong việc thực hiện các hoạt động
khai thác, sử dụng, tổ chức, thực hiện các nguồn lực và những tác động của
chủ thể quản lí đến các thành tố của quá trình giáo dục diễn ra trong nhà
18