Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cử nhân thực hành của Trường Đại học Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 88 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





KIM HOÀNG GIANG





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CỬ NHÂN THỰC HÀNH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đức Chính





HÀ NỘI – 2011


3
MỤC LỤC


Trang
LỜI CÁM ƠN

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Lịch sử nghiên cứu
2
3. Mục đích nghiên cứu
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5. Phạm vi nghiên cứu
4
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4
7. Câu hỏi nghiên cứu

5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
5
9. Cấu trúc luận văn
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN ĐẢM
BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO LIÊN KẾT QUỐC TẾ BẬC
CỬ NHÂN
6
1.1 Một số khái niệm cơ bản về quản lý
6
1.1.1 Khái niệm quản lý
6
1.1.2 Chức năng của quản lý
7
1.1.3 Quản lý giáo dục
8
1.2 Một số khái niệm cơ bản về đào tạo đại học và đảm bảo chất
lƣợng giáo dục đại học
8
1.2.1 Khái niệm đào tạo đại học
8
1.2.2 Đào tạo đại học liên kết quốc tế
9
1.2.3 Khái niệm chất lượng đào tạo đại học
11
1.2.4 Khái niệm đảm bảo chất lượng đào tạo đại học
12
1.3 Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của một trƣờng đại
học

13
1.3.1 Chương trình đào tạo
14

4
1.3.2 Nguồn học liệu
15
1.3.3 Công tác tuyển sinh
15
1.3.4 Đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ
16
1.3.5 Tổ chức hoạt động dạy và học
16
1.3.6 Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá
17
1.3.7 Hồ sơ học tập và công tác người học
17
1.3.8 Cơ sở vật chất
18
1.4 Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo liên kết quốc tế bậc
cử nhân
1.4.1 Chương trình đào tạo liên kết quốc tế
19
19
1.4.2 Nguồn học liệu của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế
20
1.4.3 Công tác tuyển sinh chương trình liên kết đào tạo quốc tế
21
1.4.4 Đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ các chương trình liên
kết đào tạo quốc tế

22
1.4.5 Tổ chức hoạt động dạy và học
23
1.4.6 Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá của chương trình liên
kết đào tạo quốc tế
24
1.4.7 Hồ sơ học tập và công tác người học của các chương trình
liên kết đào tạo quốc tế
25
1.4.8 Cơ sở vật chất của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế
25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CỬ NHÂN THỰC
HÀNH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
27
2.1 Giới thiệu tổng quan về trƣờng Đại học Thƣơng mại và hoạt
động
liên kết đào tạo quốc tế bậc cử nhân
27
2.1.1 Tổng quan về trường Đại học Thương mại
27
2.1.2 Khái quát các chương trình đào tạo quốc tế bậc cử nhân ở
trường Đại học Thương mại
28
2.2 Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo
hệ Cử nhân thực hành của trƣờng đại học Thƣơng mại
30
2.2.1 Thực trạng chương trình đào tạo hệ Cử nhân thực hành
31
2.2.2 Thực trạng học liệu của hệ Cử nhân thực hành

35

5
2.2.3 Thực trạng công tác tuyển sinh của hệ Cử nhân thực hành
39
2.2.4 Thực trạng đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ
41
2.2.5 Thực trạng hoạt động dạy và học hệ Cử nhân thực hành
44
2.2.6 Thực trạng quá trình kiểm tra, đánh giá hệ Cử nhân thực
hành
46
2.3.7 Thực trạng hồ sơ học tập và công tác người học hệ Cử nhân
thực hành
48
2.3.8 Thực trạng cơ sở vật chất
52
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM
BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CỬ NHÂN THỰC HÀNH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
54
3.1 Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp
54
3.1.1 Cơ sở đề xuất
54
3.1.2 Nguyên tắc đề xuất
55
3.2 Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo
hệ Cử nhân thực hành của trƣờng đại học Thƣơng mại
56

3.2.1 Quản lý chương trình đào tạo hệ CNTH
60
3.2.2 Quản lý học liệu hệ Cử nhân thực hành
63
3.2.3 Quản lý công tác tuyển sinh hệ Cử nhân thực hành
65
3.2.4 Quản lý đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ hệ CNTH
67
3.2.5 Quản lý hoạt động dạy và học của hệ CNTH
69
3.2.6 Quản lý quá trình kiểm tra, đánh giá hệ CNTH
72
3.2.7 Quản lý hồ sơ học tập và công tác sinh viên CNTH
74
3.2.8 Quản lý cơ sở vật chất
76
3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
77
KẾT LUẬN
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
PHỤ LỤC





6
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trường Đại học Thương mại được thành lập từ năm 1960. Trải qua nửa
thế kỷ xây dựng và phát triển, trường Đại học Thương mại hiện nay đã trở
thành trường đại học đạt chuẩn quốc gia và có uy tín với xã hội và quốc tế
trong đào tạo khối ngành Kinh tế - Quản lý – Kinh doanh trong các lĩnh vực
thương mại hiện đại. Uy tín về đào tạo của trường Đại học Thương mại đang
ngày càng được khẳng định mạnh mẽ. Không chỉ số lượng các hiệp định ký
mới với các đối tác tăng nhanh, mà số lượng các chương trình liên kết đào tạo
quốc tế, tổ chức tại trường Đại học Thương mại cũng tăng lên, có tới 7
chương trình liên kết đào tạo bậc cử nhân và 5 chương trình đào tạo thạc sĩ đã
và đang được thực hiện tại trường Đại học Thương mại.
Tuy nhiên, nhìn nhận lại quá trình phát triển và trưởng thành, chương
trình liên kết đào tạo quốc tế hệ Cử nhân thực hành của trường đại học
Thương mại còn 1 số nét đặc điểm sau:
- Sau giai đoạn thu hút và phát triển nhanh chóng số lượng sinh viên
các khóa đầu tiên, những năm gần đây, số thí sinh đăng ký bậc đại học theo các
chương trình liên kết đào tạo quốc tế của trường đại học Thương mại đang có xu
hướng chững lại. Năm học 2009-2010, số sinh viên đăng ký học là 258, năm học
2010-2011 là 235 sinh viên, năm học 2011-2012 là 206. Điều này phản ánh sức
thu hút của các chương trình đào tạo này đã đến một ngưỡng nhất định trong hoàn
cảnh công tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng chưa có gì thay đổi.
- Áp lực và trách nhiệm xã hội ngày càng tăng và trực tiếp về chất
lượng sản phẩm đào tạo đầu ra. Ngoài ra, áp lực cạnh tranh về đào tạo đại học
các trường cùng khối ngành Kinh tế - Quản lý – Kinh doanh cùng sự tác động
của mở cửa thị trường dịch vụ đào tạo đại học và sau đại học xuất hiện trường
đại học quốc tế ở các vùng miền tác động rất lớn đến các điều kiện đảm bảo

7
chất lượng đào tạo nói chung và bậc cử nhân liên kết quốc tế nói riêng của

trường đại học Thương mại.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ Cử nhân thực hành như:
Chương trình đào tạo, nguồn học liệu, công tác tuyển sinh, đội ngũ giảng dạy
và cán bộ phục vụ,tổ chức hoạt động dạy và học, tổ chức quá trình kiểm tra,
đánh giá, hồ sơ học tập và công tác người học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
có hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo người học và xã hội.
Nghiên cứu đề tài: "Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại” nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo bậc cử nhân liên kết quốc tế trước
những sức ép của thách thức bên ngoài và hạn chế nội tại của trường đại học
Thương mại như đã đã phân tích ở trên.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm qua, giáo dục đại học nước ta đã và đang phát triển
mạnh cả về quy mô lẫn loại hình đào tạo. Một số ý kiến đang cho rằng, trong
khi quy mô tăng nhanh mà các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn hạn
chế thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Trong bối cảnh đó, bộ
tiêu chí kiểm định chất lượng trong các trường đại học Việt Nam được nghiên
cứu trong cuốn sách "Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” do tác giả
Nguyễn Đức Chính làm chủ biên. Bộ tiêu chí đã chính thức được hội đồng khoa
học nhà nước thông qua và được Bộ Giáo dục và Đào tạo làm sử dụng công
cụ kiểm định chất lượng trong các trường đại học Việt Nam thông qua quyết
định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT, ngày 02/12/2004 và quyết định số
27/2006/QĐ-BGDĐT ngày 27/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy định về kiểm định chất lượng trường đại học .
Đa dạng hóa và chuẩn hóa từng loại hình đào tạo về chất lượng và các
điều kiện đảm bảo chất lượng là phương châm hành động để đảm bảo phát
triển giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng. Theo quan điểm này, chất lượng
đào tạo liên kết quốc tế được bàn luận trên tạp chí khoa học, đặc biệt có thể kể

8

đến các bài viết "Nghiên cứu cơ sở lý luận và các giải pháp đổi mới về quản lý
nhà nước về giáo dục không chính quy” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn,
Liên quan đến các dự án đào tạo quốc tế bậc cử nhân, có nhiều công trình
nghiên cứu đóng góp việc nâng cao chất lượng đào tạo như "Biện pháp quản lý
các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo”(2008) của tác giả Bùi Thị Giang, "Tổ
chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên
cứu khoa học và hội nhập trong Đại học Quốc gia Hà Nội”(2004) của tác giả
An Thùy Linh
Các công trình nghiên cứu đã thể hiện sự đóng góp thiết thực và quý
báu của các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo về công tác đào
tạo liên kết quốc tế bậc cử nhân. Tuy nhiên, có thể khảng định cho đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo quốc tế bậc cử nhân tại trường đại học Thương mại. Vận dụng
phương pháp kế thừa và phát triển, đề tài "Biện pháp quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo liên kết quốc tế bậc cử nhân của trường đại học
Thương mại” sẽ kế thừa các nội dung, số liệu khoa học phù hợp mà các công
trình nghiên cứu kể trên.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ đưa ra các giải pháp, biện pháp quản lý điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo hệ cử nhân thực hành mới hoặc hoàn thiện theo hướng tích
cực hơn các biện pháp cũ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu cần phải thực hiện như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo quốc tế bậc cử nhân.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại
- Đề xuất biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại.


9
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong nội dung, luận văn sẽ không nghiên cứu điều kiện tài chính với
tư cách là một điều kiện đảm bảo chất lượng hệ Cử nhân thực hành của
trường đại học Thương mại. Vì trong thực tế hoạt động đào tạo hệ Cử nhân
thực hành, hoạt động tài chính đã được quy định cụ thể và chi tiết trong nội
dung hiệp định triển khai liên kết đào tạo giữa trường đại học Thương mại và
các trường đối tác dưới sự giám sát của Bộ Giáo dục - Đào tạo Việt Nam và
Bộ Giáo dục cộng hòa Pháp.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2004 đến nay (năm 2004 là thời điểm
trường đại học Thương mại chính thức tuyển sinh khóa 1 hệ Cử nhân thực
hành liên kết cấp bằng cử nhân với các trường của cộng hòa Pháp).
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo liên kết quốc tế hệ Cử nhân
thực hành của trường đại học Thương mại
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo liên kết quốc tế hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại.
Mẫu khảo sát: Đề tài tập trung nghiên cứu điều kiện và các biện pháp
quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cử nhân thực hành trường
đại học Thương mại và trường đại học đối tác trong một số dự án điển hình,
cụ thể:
- Dự án: Ngân hàng – Bảo hiểm (Liên kết với trường đại học Sud
Toulon Var – cộng hòa Pháp)
- Dự án: Quản trị dự án và nhân sự (Liên kết với trường đại học Nam
Toulon Var – cộng hòa Pháp)
- Dự án: Quản trị xuất nhập khẩu (Liên kết với trường đại học Paul
Cezanne Aix Marselle III)
- Dự án: Quản trị Marketing và bán hàng (Liên kết với trường đại học
Jean Moulin Lyon III)



10
7. Câu hỏi nghiên cứu:
- Đào tạo liên kết quốc tế bậc cử nhân có những đặc trưng cơ bản gì so
với các hệ đào tạo khác?
- Những điều kiện đảm bảo chất lượng hệ đào tạo liên kết quốc tế bậc
cử nhân là gì?
- Có thể quản lý được các điều kiện đảm bảo chất lượng hệ liên kết
quốc tế bậc cử nhân được không? Và bằng cách nào?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp nghiên cứu duy
vật biện chứng; Kế thừa - Phát triển; Phân tích – Tổng hợp; Diễn dịch –
Quy nạp
- Nhóm phương pháp quan sát, điều tra: Quan sát sư phạm; Ðiều tra
giáo dục; Tổng kết kinh nghiệm; Thực nghiệm sư phạm
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo quốc tế bậc cử nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại
Chương 3: Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại







11
CHNG 1
C S Lí LUN QUN Lí IU KIN M BO CHT LNG
O TO LIấN KT QUC T BC C NHN

1.1 Mt s khỏi nim c bn v qun lý
1.1.1 Khỏi nim Qun lý
C. Mác đã viết: Bất cứ lao động chung nào đợc tiến hành trên một quy
mô lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nh-ng một dàn nhạc thì phải
có nhạc trởng. Nói một cách cụ thể, bất cứ hoạt động nào của con ngời cần có
sự phối hợp hoạt động nhiều ng-ời đều phải có sự quản lý.
Theo H. Fayol, quản lý là thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra. Cho đến nay các chức năng này của quản lý vẫn
đ-ợc thừa nhận rộng rãi.
Theo Phan Văn Kha: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đợc các mục đích đã định.
Mai Hữu Khuê, trong tác phẩm "Lý luận quản lý nhà nớc đã đa ra
định nghĩa về quản lý nh sau: Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết
với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao
động hiệp tác.
Theo nhng nh ngha thụng thng, hot ng qun lý l cỏc tỏc ng
cú nh hng, cú ch ớch ca ch th qun lý n khỏch th qun lý trong
mt t chc nhm lm cho t chc vn hnh v t c mc ớch ca t
chc. Hin nay, hot ng qun lý thng c nh ngha rừ hn, theo
GS.TS Nguyn Th M Lc: Qun lý l quỏ trỡnh t n mc tiờu ca t

chc bng cỏch vn dng cỏc hot ng (chc nng) k hoch húa, t chc,
ch o v kim tra.

12
1.1.2 Chức năng của quản lý: Các chức năng quản lý gồm: Kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch:
(a)Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức, (b) xác định và đảm bảo về
các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này, (b) quyết định xem
những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phân trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và kết
quả.
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành thì cần phải
có ai đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết,
liên hệ người khác và động viên họ hoành thành những nhiệm vụ nhất định để
đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu
sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh
hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một các nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành
những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh,

diễn ra có tính chu kỳ.


13
1.1.3 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cách phổ biến trong sự
phát triển lý thuyết là áp dụng các mô hình quản lý công nghiệp vào bối cảnh
giáo dục. Vào giữa những năm 1990, quản lý giáo dục từ chỗ là một lãnh vực
nghiên cứu mới mẻ đã trở thành một lãnh vực có lý luận riêng và có dữ liệu
thực nghiệm với độ tin cậy được kiểm tra.
Quản lý giáo dục có thể khái quát là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội thúc đẩy công tác giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Ngày nay, theo quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo
dục không còn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người. Với ý
nghĩa đó, quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
Theo lý luận giáo dục hiện đại, quản lý giáo dục được hiểu như là việc
thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục. Trong thực tế, cũng giống như các
hoạt động quản lý khác, quá trình quản lý giáo dục cần phải có những quyết
định đúng đắn, điều chỉnh linh hoạt và xử lý thông tin về các hoạt động giáo
dục một cách kịp thời.
1.2 Một số khái niệm cơ bản về đào tạo đại học và đảm bảo chất
lƣợng giáo dục đại học
1.2.1 Khái niệm đào tạo đại học
Giáo dục đại học là một phần của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục đại học đa dạng về chuyên môn, có tính khoa học cao và tính tự chủ đặc

thù. Sứ mạng cốt lõi của giáo dục đại học là đào tạo người học có kiến thức
và năng lực nghiên cứu, kỹ năng thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình

14
độ đào tạo; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề
thuộc chuyên ngành được đào tạo; có phẩm chất chính trị, đạo đức; có ý thức
phục vụ nhân dân; có tinh thần đổi mới và trách nhiệm nghề nghiệp; thích
nghi với môi trường công tác; có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
1.2.2 Đào tạo đại học liên kết quốc tế.
1.2.2.1 Định nghĩa
Đào tạo đại học liên kết quốc tế hay hợp tác quốc tế về giáo dục đại học
là hình thức liên kết đào tạo giữa nhiều nước và vùng lãnh thổ. Đào tạo hợp
tác quốc tế phối hợp hoạt động giáo dục đào tạo để thúc đẩy sự phát triển về
chất và lượng của giáo dục đại học
1.2.2.2. Mục tiêu phát triển hợp tác quốc tế
Tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại học tiên tiến của thế giới phù hợp với
yêu cầu phát triển của Việt Nam, tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế
giới.
Hợp tác quốc tế góp phần tích cực thực hiện mục tiêu đào tạo, nghiên
cứu khoa học chất lượng cao, ngang tầm khu vực, từng bước đạt trình độ quốc
tế.
Hợp tác quốc tế bình đẳng trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học và sản xuất có hiệu quả nhằm nâng cao nội lực và đem lại nguồn thu
cho nhà trường.
1.2.2.3. Phương hướng liên kết đào tạo quốc tế.
- Đa phương hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập
khu vực và quốc tế. Chú trọng đẩy mạnh hợp tác với các cường quốc trên thế
giới về giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học (các nước Bắc Mỹ, Liên
minh Châu Âu, các nước Đông Bắc Á, Đông Âu).

- Tăng cường, mở rộng và chính thức hóa các hoạt động hợp tác trao
đổi giảng viên và sinh viên với các trường đại học trên thế giới, có thể cùng

15
liên kết với các trường đại học và các cơ sở giáo dục liên quan trong nước để
triển khai mô hình hợp tác này.
- Phát triển hoạt động liên doanh, liên kết với các trường đại học trên
thế giới trong việc tuyển sinh, đào tạo đại học cho sinh viên Việt Nam tại Việt
Nam và tại các nước khác như mô hình nhiều trường Đại học của Việt Nam
đã áp dụng.
- Phát triển các dự án nghiên cứu liên quốc gia nhằm tăng cường học
tập và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Từng bước triển khai các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu cho nhà
trường thông qua hợp tác quốc tế. mở rộng quyền tự chủ, có cơ chế chính
sách khuyến khích các đơn vị và cá nhân về hợp tác quốc tế trong khuôn khổ
luật pháp.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và các trường đại học để
tìm kiếm các nguồn học bổng tài trợ cho cán bộ - giảng viên đi đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, tài trợ học bổng cho sinh viên xuất sắc hoặc hoàn
cảnh khó khăn. Tìm kiếm các nguồn kinh phí để tài trợ cho nghiên cứu khoa
học, cử cán bộ- giảng viên đi giao lưu khoa học với nước ngoài.
- Khuyến khích các giảng viên, các nhà khoa học làm công tác hợp tác
quốc tế nhằm tạo ra mạng lưới cộng tác viên trong hợp tác quốc tế với chính
sách động viên, khen thưởng kịp thời; đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ chuyên trách.
1.2.2.4 Các hình thức liên kết đào tạo quốc tế bậc đại học
Để thực hiện phương hướng và mục tiêu hợp tác quốc tế nêu trên, các
trường đại học đều có phòng Quan hệ Quốc tế nhằm thực thi và vận hành các
chương trình hợp tác quốc tế
- Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế theo hình thức 1+3 (+4): Đây

là chương trình liên kết đào tạo trong đó có 1 năm học dự bị tại một trường sở
tại và 3 năm hoặc 4 năm học đại học tại nước ngoài. Sau khi kết thúc khóa

16
học dự bị ngôn ngữ, sinh viên có thể chuyển học đại học tại các trường đối
tác.
- Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế theo hình thức 2+2: Đây là
chương trình liên kết đào tạo cho phép sinh viên học theo chương trình đào
tạo được thống nhất giữa hai trường đại học. Sau khi học hết 2 năm tại trường
sở tại, sinh viên được chuyển tiếp vào năm thứ 3 của trường đối tác. Kết thúc
khóa học, sinh viên được trường đối tác cấp bằng đại học.
- Chương trình liên kết đào tạo 3+1: Đây là chương trình liên kết đào
tạo 3 năm tại Việt Nam và 1 năm tại nước ngoài hoặc ngược lại. Chương trình
đào tạo 3 năm tại Việt Nam được đối tác nước ngoài công nhận trong đó tập
trung vào những kiến thức chuyên ngành chủ yếu và học ngôn ngữ.
- Chương trình liên kết đào tạo tại chỗ: Đây là chương trình liên kết
đào tạo 3 năm hoặc 4 năm hoàn toàn tại Việt Nam, đào tạo theo chương trình
thống nhất giữa trường đại học của Việt Nam và trường đại học đối tác dưới
sự cho phép của Bộ giáo dục 2 nước. Sau khi kết thúc khóa học, sinh viên sẽ
được trường đối tác cấp bằng đại học.
- Chương trình liên kết đào tạo đồng cấp bằng (song bằng): Đây là
chương trình liên kết đào tạo 4 năm hoàn toàn tại Việt Nam, đào tạo theo
chương trình thống nhất giữa trường đại học của Việt Nam và trường đại học
đối tác dưới sự cho phép của Bộ giáo dục 2 nước. Sau khi kết thúc khóa học,
sinh viên sẽ được cả hai trường cùng cấp bằng đại học (song bằng)
1.2.3 Khái niệm chất lượng đào tạo đại học
Khá nhiều các học giả, nhà quản lý giáo dục hiện nay tạm chấp nhận:
“Chất lượng là sự trùng khớp với mục tiêu”. Mục tiêu của khóa học, môn
học được xây dựng trên cơ sở xác định chất lượng bên trong là sự phù hợp
với mục tiêu đào tạo và chất lượng bên ngoài là sự thỏa mãn nhu cầu xã hội

hoặc người thụ hưởng dịch vụ giáo dục. Nói cách khác, chất lượng giáo dục
đại học với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường đại học vừa

17
là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy, một trường đại học có chất
lượng cao là trường tuyên bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt
được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất nhất đồng thời sứ mạng,
mục đích đó đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng dịch vụ giáo dục của
trường đó. Trường đại học chất lượng cao là trường giải quyết được mâu
thuẫn giữa một bên là nhu cầu của người thụ hưởng dịch vụ giáo dục và một
bên là khả năng đáp ứng được nhu cầu đó một cách hiệu quả nhất với nguồn
lực nội tại của mình.
Chất lượng giáo dục trường đại học mà cụ thể là chất lượng đào tạo đại
học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục
tiêu giáo dục đại học của Luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
1.2.4 Khái niệm đảm bảo chất lượng đào tạo đại học.
Trong đào tạo đại học, đảm bảo chất lượng được xác định như các hệ
thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định từ
trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng.
Theo Warren Piper (1193), đảm bảo chất lượng trong đào tạo đại học
được xem là “tổng số các cơ chế và quy trình được áp dụng nhằm đảm bảo
chất lương đã được định trước hoặc việc cải tiến chất lượng liên tục – bao
gồm việc hoạch định, việc xác định, khuyến khích, đánh giá và kiểm soát chất
lượng”.
Trong bối cảnh về sứ mạng và tầm nhìn của các trường đại học, đảm
bảo chất lượng nghĩa là quy trình đảm bảo rằng các hoạt động thực tiễn, các
nguyên tắc hay hành động đều hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng đặc
biệt chú trọng đến các lãnh vực chính như giảng dạy, học tập, nghiên cứu và
các dịch vụ cộng đồng. Mục tiêu tổng quát là liên tục đẩy mạnh và cải tiến

chất lượng chương trinh, cách phân phối chương trình và trang thiết bị hỗ
trợ

18
Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế định nghĩa “Đảm
bảo chất lượng có thể liên quan đến một chương trình, một cơ sở hay một hệ
thống giáo dục đại học tổng quát. Trong mỗi trường hợp, đảm bảo chất lượng
là tất cả các quan điểm, đối tượng, hoạt động và quy trình mà đảm bảo rằng
các tiêu chuẩn thích hợp về mặt giáo dục đang được duy trì và nâng cao trong
suốt sự tồn tại và sử dụng; cùn với các hoạt động kiểm soát chất lượng trong
và ngoài mỗi chương trình. Đảm bảo chất lượng còn là việc làm cho các tiêu
chuẩn và quá trình đều được cộng đồng giáo dục và công chúng biết đến rộng
rãi”.
Tóm lại, đảm bảo chất lượng đào tạo đại học được xác định như các hệ
thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định từ
trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng giáo dục ở mức
chuẩn cho phép nhất định và tìm ra những giải pháp để không ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục; đảm bảo để trường đại học hoàn thành sứ mạng.
1.3 Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của một trƣờng đại
học
Chất lượng đào tạo đại học không thể tách rời hiệu quả xã hội. Việc đòi
hỏi chất lượng và chính sách nhằm đảm bảo chất lượng có nghĩa là tìm cách
hoàn thiện hơn những thành tố của cơ sở đào tạo. “Tất cả đường lối, hệ thông
tiến trình đều được lãnh đạo để nhằm đảm bảo sự duy trì và việc tăng chất
lượng sản phẩm giáo dục của trường đại học. hệ thống đảm bảo chất lượng là
một phương tiện mà các trường đại học sử dụng để tự khẳng định mình trong
đó có các điều kiện được đưa ra để sinh viên có thể đạt được những tiêu
chuẩn mà trường đặt ra”.
Như vậy, khái niệm đảm bảo chất lượng có thể được hiểu như là một sự
điều chỉnh trong quá trình đào tạo cho ăn khớp, đáp ứng với những điều kiện

cụ thể, những dự báo và có nghĩa là mục đích được đặt ra đạt được một cách
nghiêm túc với những tiêu chí về chất lượng đã được xác định đáp ứng yêu

19
cầu và phù hợp của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Để đảm bảo chất
lượng đào tạo của một trường đại học thì cần thiết phải nghiên cứu các yếu tố
hay điều kiện cấu thành chất lượng đào tạo. Các điều kiện này gồm:
(a): Chương trình đào tạo
(b): Nguồn học liệu
(c): Công tác tuyển sinh
(d): Đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ
(e): Tổ chức hoạt động dạy và học
(f): Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá
(g): Hồ sơ học tập và công tác người học
(h): Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
1.3.1 Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo dục
được xây dựng với sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của
các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định.
Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được
thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của
đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động.
Chương trình đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên được thiết
kế theo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo.
Chương trình đào tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở
tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà
tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức
khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương hoặc cả nước.
Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với

20
các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.
Chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất
lượng dựa trên kết quả đánh giá.
1.3.2 Nguồn học liệu
Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham
khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,
giảng viên và người học.
Trường đại học có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và
nghiên cứu khoa học có hiệu quả.
1.3.3 Công tác tuyển sinh
Hằng năm, các trường được Nhà nước giao chỉ tiêu tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy tổ chức tuyển sinh một lần.
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn đề thi tuyển sinh dùng chung
cho các trường. Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường Đại
học sử dụng đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ
chức sao in, đóng gói đề thi, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi; tổ chức kỳ
thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Đối với các ngành năng khiếu của các trường và một số trường tổ chức
thi tuyển sinh theo đề thi riêng của trường mình, hiệu trưởng các trường chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức kỳ thi, chấm thi và
phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Những trường không tổ chức thi tuyển sinh được lấy kết quả thi tuyển
sinh Đại học theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển
quy định của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường này chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố danh sách các trường được

phép tổ chức thi tuyển sinh theo đề thi riêng và các trường chỉ xét tuyển
không tổ chức thi.

21
1.3.4 Đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ
Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và
nhân viên; quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có quy trình,
tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các
quyền dân chủ trong trường đại học.
Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài
nước.
Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và
nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục
nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên.
Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu
chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng
yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác
chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.
Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn
và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho
việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
1.3.5 Tổ chức hoạt động dạy và học
Áp dụng tổ chức dạy và học theo học chế tín chỉ.

Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy
của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,

22
phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển
năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.
Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trường
đại học trước khi tốt nghiệp.
1.3.6 Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá
Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được tổ chức đa dạng hoá,
đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình
thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất
lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học
về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết
vấn đề.
Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra
trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của
xã hội.
1.3.7 Hồ sơ học tập và công tác người học
Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ
đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định và
được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường. Có cơ sở dữ liệu về
hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình
việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra
đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻ theo
quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể
dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà trường. Công

tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học được thực
hiện có hiệu quả Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn

23
luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Có các biện
pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người
học. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh
thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học. Có các hoạt
động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp
với ngành nghề đào tạo.
1.3.8 Cơ sở vật chất
Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm
phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng
ngành đào tạo.
Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.
Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy
và học, nghiên cứu khoa học và quản lý.
Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có ký túc xá
cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú;
có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể
thao theo quy định.
Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu
theo quy định.
Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85.
Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.
Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế
hoạch chiến lược của trường.

Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ
quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.

24
1.4 Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo liên kết quốc tế bậc
cử nhân
1.4.1 Chương trình đào tạo liên kết quốc tế
Chương trình giảng dạy đào tạo đại học các chương trình liên kết quốc
tế phải được soạn thảo trên cơ sở đảm bảo cho sinh viên, học viên nắm được
những kiến thức cơ bản và nâng cao những kiến thức đã học ở bậc dưới đại
học; hiện đại hóa kiến thức chuyên ngành, mỗi môn học phải có đề cương chi
tiết nêu rõ: Mục tiêu, nội dung phương pháp giảng dạy từng phần, chương
mục; Thời gian lên lớp, thực hành; Danh mục tài liệu tham khảo, các tài liệu
này phải có trong thư viện của trường đại học ở Việt Nam; Yêu cầu về bài
tập, tiểu luận, kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc môn học; Họ và tên, học vị,
chức danh giáo sư của các giảng viên nước ngoài, các trợ giảng của Việt
Nam.
Thông thường theo quy định, chương trình đào tạo của trường đại học
được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Đối với từng hình thức liên kết đào tạo quốc tế mà sẽ có chương trình đào
tạo riêng cho hình thức đó. Cụ thể, trường Đại học của Việt Nam hay trường Đại
học nước ngoài cấp bằng thì sẽ chương trình đào tạo sẽ hướng theo yêu cầu của
Bộ Giáo dục của nước đó. Ví dụ: Đối với các chương trình liên kết do phía Việt
Nam cấp bằng thì nhất thiết chương trình phải dựa trên cơ sở chương trình
khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành. Nếu phía trường nước
ngoài cấp bằng thì chương trình đào tạo sẽ được thiết kế phù hợp với yêu cầu
của nước đó và hình thức này là phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Ví dụ: Đối với
các nước châu Âu cấp bằng thì nhất thiết tín chỉ sinh viên tích lũy phải là tín chỉ
chung Châu Âu (ECTS), và khi nào sinh viên tích lũy đủ 180 tín chỉ thì sẽ được
cấp bằng Cử nhân. Tuy vậy, đối với các hình thức liên kết đào tạo quốc tế hiện

nay thì chương trình đào tạo thường được các trường thống nhất và cùng xây
dựng cho phù hợp với thực tế tại Việt nam chương trình của nước đó để mỗi bên

25
đều có sự tham gia giảng dạy trực tiếp, có rất ít chương trình được nhập khẩu
hoàn toàn 100%.
Giáo đục đại học luôn phải chấp nhận thái độ phản ứng của thị trường lao
động, đồng thời phân tích tiên đoán và chuẩn bị về sự phát hiện của thị trường
mới, những kiểu việc làm mới. Do vậy chương trình đào tạo theo các phương
thức liên kết quốc tế luôn được đánh giá là tiên tiến và có khả năng thích ứng cao
với thị trường nguồn nhân lực mới. Bởi hầu hết các chương trình được xây dựng
theo chuẩn các nước tiên tiến nơi có nền khoa học, kinh tế…. hiện đại hơn Việt
Nam. Tuy vậy, các chương trình giáo dục này cũng có hạn chế đó là được thiết
kế theo chuẩn của nước ngoài và các nhà thiết kết chương trình thì không phải
lúc nào cũng am hiểu thực tiễn Việt Nam vì vậy trong một số trường hợp được
đánh giá là chưa phù hợp nhu cầu của người học, người tuyển dụng và xã hội
Việt Nam.
Ngôn ngữ sử dụng cho chương trình đào tạo thường được sử dụng là
ngoại ngữ nếu trường nước ngoài cấp bằng. Do vậy, trước khi vào học 1 chương
trình đào tạo hoàn toàn bằng ngoại ngữ, sinh viên sẽ phải tốn rất nhiều công sức
để trau đồi vốn ngoại ngữ của mình trong thời gian dự bị đại học. Một số chương
trình liên kết đào tạo quốc tế khác được thiết kế song song tức là sinh viên vừa
học ngoại ngữ, vừa học các môn đại cương, cơ sở ngành bằng tiếng Việt. Đến
giai đoạn học các môn chuyên ngành, sinh viên sẽ học các môn này hoàn toàn
bằng ngoại ngữ do các giảng viên nước ngoài giảng dạy. Trong cả hai hình thức
thì đối với các chương trình đào tạo liên kết quốc tế, giờ ngoại ngữ chiếm tỷ
trọng rất lớn trong toàn bộ cơ cấu chương trình đào tạo.
1.4.2 Nguồn học liệu của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế.
Thư viện phục vụ cho các chương trình liên kết đào tạo quốc tế cần
phải có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và đặc biệt là

tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và người
học.

26
Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế có thư viện điện tử được nối
mạng, phục vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học có hiệu quả. Các đối tượng
có nhu cầu tham khảo tài liệu đều có thể truy cập thư viện điện tử của các
trường đối tác nước ngoài tại bất cứ đâu. Đây là một trong những lợi thế hơn
của các sinh viên khi tham gia các chương trình liên kết quốc tế so với sinh
viên trong nước. Bởi các sinh viên này theo danh nghĩa là sinh viên của 2
trường cùng quản lý, do vậy họ có thể khai thác các tài nguyên của 2 trường
cung cấp.
1.4.3 Công tác tuyển sinh chương trình liên kết đào tạo quốc tế
Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế có phương thức tuyển sinh đa
dạng, linh hoạt và có tính đặc thù. Sinh viên tuyển chọn vào các chương trình
liên kết này phải đạt được yêu cầu tuyển chọn của trường Việt Nam và trường
của nước ngoài trong khi đối với các hình thức đào tạo khác thí sinh chỉ cần
đạt yêu cầu tuyển chọn của trường tại Việt Nam. Thông thường tùy thuộc vào
trường nào cấp bằng thì các yêu cầu tuyển chọn của trường đó sẽ khắt khe
hơn.
Yêu cầu tuyển sinh của các trường tại Việt Nam: Thí sinh cần phải đạt
điểm sàn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng chính quy hàng năm. Đây là một trong những yêu cầu phổ biến và quan
trọng nhất đối với các chương trình liên kết đào tạo quốc tế mà có sự cấp phép
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Ngoài ra,một số chương trình liên kết
đào tạo quốc tế của 1 số trường đại học được tự chủ như đại học Quốc gia Hà
Nội, đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh chỉ yêu cầu thí sinh tốt nghiệp
phổ thông trung học.
Yêu cầu tuyển sinh của các trường nước ngoài: Thông thường quá trình
tuyển sinh của các trường nước ngoài thường được diễn ra sau khi các trường

đại học của Việt Nam đã tuyển sinh xong. Sinh viên thường được học 1 đến 2
năm trước khi các trường đối tác của Việt Nam tuyển sinh chính thức. Với

×