Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Đại học Thành Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------***----------

NGÔ THỊ HẢI LÝ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------***----------

NGÔ THỊ HẢI LÝ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05


Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy Cô trong trƣờng
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện cho tác giả
đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Khắc Bình, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ, động viên để tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn đúng kế hoạch.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và khích lệ nhiệt tình của Ban
lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp, đội ngũ giảng viên các khoa, các phòng, ban,
trung tâm của trƣờng Đại học Thành Đô về sự giúp đỡ quý báu dành cho tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên trƣờng Đại
học Thành Đô” là lời tri ân của tác giả với bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Ngơ Thị Hải Lý


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

: Ban giám hiệu

CNH - HĐH


: Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

ĐH-CĐ

: Đại học - Cao đẳng

ĐHTĐ

: Đại học Thành Đơ

ĐNGV

: Đội ngũ giảng viên

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GV

: Giảng viên

GVCH

: Giảng viên cơ hữu

GVTG

: Giảng viên thỉnh giảng


HS - SV

: Học sinh - Sinh viên

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

XHCN

: Chủ nghĩa xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 3
5. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
9.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................ 4
9.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................. 4
10. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC .............................................................................. 6

1.1. Sự ra đời của khoa học quản lý – xu hƣớng tất yếu của xã hội ..................... 6
1.2. Lịch sử phát triển của lý luận quản lý giáo dục ............................................. 7
1.3. Khái quát những nghiên cứu quản lý giáo dục ở Việt Nam .......................... 8
1.3.1. Quản lý giáo dục ở Việt Nam...................................................................... 8
1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục .......................................... 9
1.4. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 10
1.4.1. Quản lý ...................................................................................................... 10
1.4.2. Quản lý giáo dục ....................................................................................... 11
1.4.3. Quản lý nhà trƣờng.................................................................................... 13
1.4.4. Giảng viên – Đội ngũ giảng viên .............................................................. 14
1.4.5. Quản lý đội ngũ giảng viên ....................................................................... 16
1.5. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của giảng viên trong trƣờng đại học ......... 16
1.5.1. Chức năng của giảng viên trong trƣờng đại học ....................................... 16
1.5.2. Nhiệm vụ của giảng viên trong trƣờng đại học......................................... 16
1.5.3. Vai trò của giảng viên trong trƣờng đại học ............................................. 17
1.6. Quản lý đội ngũ giảng viên trong trƣờng đại học ........................................ 19


1.6.1. Những vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên ............................... 19
1.6.2. Các chức năng quản lý trong quản lý đội ngũ giảng viên ........................ 20
1.6.3. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên ........................................................ 24
1.6.4. Phƣơng pháp và công cụ quản lý đội ngũ giảng viên ............................... 27
1.6.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ
giảng viên ........................................................................................................... 31
1.7. Quản lý đội ngũ giảng viên ở trƣờng đại học ngồi cơng lập ...................... 32
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ..................................................................... 35
2.1. Giới thiệu tổng quát về trƣờng Đại học Thành Đơ ...................................... 35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển ....................................................................... 35

2.1.2. Mục tiêu, tầm nhìn chiến lƣợc .................................................................. 37
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ ................................................................................. 37
2.1.4. Cơ cấu tổ chức: ......................................................................................... 38
2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên của trƣờng đại học Thành Đô ................ 41
2.2.1. Về số lƣợng giảng viên ............................................................................. 41
2.2.2. Về chất lƣợng giảng viên .......................................................................... 44
2.2.3. Về cơ cấu giảng viên ................................................................................. 46
2.2.4. Sự đáp ứng và nhu cầu về đội ngũ giảng viên giai đoạn tiếp theo ........... 50
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học Thành Đô ............ 52
2.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giảng viên ............................. 52
2.3.2. Nhận thức về quản lý đội ngũ giảng viên ................................................. 55
2.3.3. Về tuyển dụng đội ngũ giảng viên ............................................................ 56
2.3.4. Về sử dụng đội ngũ giảng viên ................................................................. 60
2.3.5. Về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giảng viên ............................................. 61
2.3.6. Về đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên ............................................ 63
2.3.7 Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dƣỡng giáo viên ......................................... 67
2.3.8. Phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên ........................................................ 69
2.3.9. Nhận xét thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học
Thành Đô ............................................................................................................. 71
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................... 76


CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ.................................................................... 77
3.1. Định hƣớng phát triển đội ngũ giảng viên Đại học Thành Đô .................... 77
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 80
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ của biện pháp ........................................................ 80
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa của biện pháp ......................................................... 81
3.2.3. Đảm bảo tính cấp thiết của biện pháp ....................................................... 81
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi của biện pháp .......................................................... 81

3.3. Các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên Đại học Thành Đô .................... 81
3.3.1. Biện pháp về quy hoạch đội ngũ giảng viên ............................................. 81
3.3.2. Biện pháp nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên về sứ mạng,
mục tiêu của Nhà trƣờng, chức năng cũng nhƣ nhiệm vụ của giảng viên .......... 89
3.3.3. Biện pháp đổi mới về tuyển dụng đội ngũ giảng viên .............................. 91
3.3.4. Biện pháp về sử dụng đội ngũ giảng viên ................................................. 96
3.3.5. Biện pháp về đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên .......................... 103
3.3.6. Ban hành chính sách quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giảng viên ................... 109
3.3.7. Mối quan hệ giữa các giải pháp .............................................................. 114
3.4 Trƣng cầu ý kiến về tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp ............. 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 117
1. Kết luận ......................................................................................................... 117
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 119
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................... 119
2.2. Với trƣờng đại học Thành Đô .................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 121
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 124


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng là hƣớng đầu tƣ chiến
lƣợc quan trọng có tính sống cịn cho thành công trong tƣơng lai của bất kỳ
nền kinh tế nào. Thông tin, truyền thông, cách mạng khoa học - kỹ thuật và
công nghệ đang đẩy nhanh sự phát triển của tồn thế giới. Ảnh hƣởng của
tồn cầu hóa đã khiến cho các xã hội và các thể chế khác nhau phải đối mặt
với những thách thức to lớn. Giáo dục có bản chất xã hội rất cao càng cần
phải có những sự thay đổi và phát triển nhanh hơn nữa để thích ứng đƣợc với
sự thay đổi nhanh chóng của xã hội.
Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng

đầu. Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo đƣợc chuyển biến cơ
bản về chất lƣợng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học
tập của nhân dân. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục
đại học trong cơng cuộc đổi mới mà nịng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý và sự hƣởng ứng, tham gia tích cực của tồn xã hội”.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng đã chỉ rõ: “xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm,
tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển sự nghiệp giáo dục
đúng định hƣớng và có hiệu quả để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng khóa VIII đã
nêu: “Giảng viên là nhân tố quyết định chất lƣợng của giáo dục và đƣợc xã
hội tôn vinh. Giảng viên phải có đủ đức đủ tài”. Kết luận của Hội nghị lần thứ
6 ban chấp hành trung ƣơng khóa IX cũng đã yêu cầu: “Bố trí cán bộ quản lý

1


giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực cán bộ; xây dựng
kế hoạch đào tạo lại đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
đảm bảo đủ số lƣợng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kì đổi
mới; hồn thiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý.”
Trƣờng Đại học Thành Đô đƣợc thành lập theo Quyết định số 679/QĐ
– TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thành lập trƣờng
Đại học Thành Đô trên cơ sở nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thành
Đô. Với chức năng, nhiệm vụ là đào tạo nguồn nhân lực khoa học - cơng nghệ

chất lƣợng cao ở trình độ Cao đẳng, Đại học và nghiên cứu, triển khai ứng
dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nƣớc. Trƣờng Đại học Thành Đô là Trƣờng Tƣ thục đƣợc
thành lập theo chủ trƣơng xã hội hố cơng tác giáo dục, có những cơ chế tài
chính và quản lý theo tinh thần điều lệ của Trƣờng Đại học Tƣ thục.
Công tác quản lý đội ngũ giảng viên là một trong những vấn đề then
chốt của hoạt động quản lý Trƣờng Đại học Thành Đô, quyết định trực tiếp
đến việc khẳng định chất lƣợng đào tạo và sự tồn tại, phát triển của Trƣờng,
góp phần hồn thiện cơng tác quản lý, đáp ứng u cầu đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học ngang tầm với sự phát triển xã hội, trong sự nghiệp
đổi mới đất nƣớc và hội nhập kinh tế thế giới.
Đề án thành lập Trƣờng Đại học Thành Đô đã đánh giá một cách toàn
diện về thực trạng đội ngũ giáo viên của Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thành
Đô (tiền thân của Trƣờng Đại học Thành Đô), đƣa ra định hƣớng phát triển
đội ngũ giảng viên để dần đáp ứng theo yêu cầu quy định của các cơ quan
quản lý cũng nhƣ nhu cầu thực tế tại trƣờng. Cho đến nay, trƣờng đã thực
hiện đúng và vƣợt các cam kết với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo khi
thành lập trƣờng đại học về việc phát triển đội ngũ giảng viên, điều này đƣợc
thể hiện trong kết luận kiểm tra của Ủy ban thanh thiếu niên nhi đồng của
Quốc hội và của Bộ Giáo dục và đào tạo trong hai đợt kiểm tra về tình hình
thực hiện cam kết khi thành lập trƣờng của các trƣờng ngồi cơng lập.

2


Mặc dù vậy, ngoài việc phát triển về số lƣợng, công tác quản lý đội ngũ
giảng viên của Trƣờng Đại học Thành Đơ vẫn cịn tồn tại và hạn chế, chƣa
đƣợc quan tâm và xác định đúng hƣớng; công tác bố trí sắp xếp đội ngũ giảng
viên đơi chỗ cịn chƣa phù hợp, chƣa phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng của
mỗi cá nhân; bên cạnh đó chƣa có cơ chế, chính sách đãi ngộ thỏa đáng để

khuyến khích đội ngũ giảng viên và thu hút ngƣời tài. Vì vậy, việc nghiên cứu
và đề xuất “Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học Thành Đô”
là rất cần thiết để góp phần nâng cao chất lƣợng của Trƣờng nhằm xây dựng
Trƣờng Đại học Thành Đô ngày càng phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng
viên, đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học
Thành Đô trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Đây là giai đoạn Trƣờng
đang phấn đấu trở thành Trƣờng Đại học có uy tín trong và ngồi nƣớc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đội ngũ giảng viên.
- Phân tích thực trạng về quản lý đội ngũ giảng viên tại Trƣờng Đại học
Thành Đô.
- Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu
cầu phát triển của Nhà trƣờng trong giai đoạn từ nay đến năm 2020
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý đội ngũ giảng viên tại Trƣờng Đại học Thành
Đô.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên
Trƣờng Đại học Thành Đô.
5. Vấn đề nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giảng viên tại Trƣờng Đại học Thành Đô.

3


6. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện tốt các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên, đặc biệt là
khai thác, phát triển tiềm năng trí tuệ của đội ngũ này thì sẽ giúp cho Trƣờng
xây dựng đƣợc đội ngũ giảng viên chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ

đào tạo đồng thời từng bƣớc đƣa Trƣờng Đại học Thành Đơ thành trƣờng đào
tạo đa ngành, đạt trình độ tiên tiến trong nƣớc và khu vực.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng
viên tại Trƣờng Đại học Thành Đô hiện nay và đề xuất các biện pháp quản lý
đội ngũ giảng viên trên các mặt: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dƣỡng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tổng kết thực tiễn về công tác quản lý đội ngũ
giảng viên của Trƣờng Đại học Thành Đô, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu
trong công tác quản lý, cung cấp cơ sở khoa học để đƣa ra các biện pháp quản
lý có hiệu quả và đảm bảo chất lƣợng đội ngũ giảng viên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, các đề xuất có thể đƣợc áp
dụng tại Trƣờng Đại học Thành Đô trong giai đoạn tới. Nó cũng có giá trị
tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
9.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích - tổng hợp, so sánh, khái qt hóa lý thuyết từ các cơng trình
nghiên cứu, các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, của ngành Giáo
dục và Đào tạo, các tài liệu, giáo trình tham khảo và thơng tin trên mạng
Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
9.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu

4


* Đối tƣợng điều tra: Giảng viên, cán bộ quản lý Trƣờng Đại học
Thành Đơ
* Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên; thực

trạng về công tác quản lý đội ngũ giảng viên; những giải pháp mà Trƣờng Đại
học Thành Đô đã áp dụng để phát triển đội ngũ giảng viên; tính khả thi của
các giải pháp và những đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đội ngũ
giảng viên Trƣờng Đại học Thành Đô.
- Các phƣơng pháp bổ trợ
* Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ quản lý, cán bộ, giảng
viên nhằm thu thập thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.
* Phƣơng pháp quan sát: quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý
để có thơng tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên.
* Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các nhà lãnh đạo địa
phƣơng, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo có học vị cao, có nhiều kinh
nghiệm nghiên cứu về khoa học quản lý và giảng dạy, nhằm bổ sung cơ sở lý
luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
- Phƣơng pháp toán thống kê
Sử dụng phƣơng pháp tốn thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm
định lƣợng kết quả nghiên cứu.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Quản lý đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Đại
học.
Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Đại học
Thành Đô.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên tại Trƣờng Đại
học Thành Đô.

5


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Sự ra đời của khoa học quản lý – xu hƣớng tất yếu của xã hội
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con ngƣời, xét
từ những phạm vi cá nhân, tập đồn, đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Đây
cũng là một hoạt động có ý nghĩa quyết định, mang tính sống cịn của các chủ
thể tham dự vào hoạt động xã hội và nhân loại. Quản lý đúng, dẫn đến thành
công, tồn tại, ổn định và phát triển bền vững; còn quản lý sai sẽ dẫn đến thất
bại, suy thối, lệ thuộc và đổ vỡ.
Nhà xã hội khơng tƣởng ngƣời Anh là Robert OWen (1771 – 1858 ), là
một trong những ngƣời tiên phong trong việc nhận ra tầm quan trọng của
nguồn nhân lực. Quan điểm quản lý của ông mặc dù còn đơn giản nhƣng đã
bƣớc đầu chuẩn bị cho sự ra đời một bộ môn khoa học quản lý độc lập.
Andrew Ure (1778-1857) là ngƣời đã sớm nhìn thấy vai trị của quản lý
và việc đào tạo kiến thức cho nhà quản lý. Ông cho rằng quản lý là một nghề.
Charler Babbage (1792-1871) là ngƣời đầu tiên đề xuất phƣơng pháp
tiếp cận có khoa học trong quản lý và ơng cũng là ngƣời có đóng góp tích cực
trong việc đƣa quản lý thành một bộ môn khoa học độc lập.
Thuyết quản lý khoa học (Sciencific Management) xuất hiện trong
cuốn sách “Những nguyên tắc quản lý khoa học” (The Principes of Scientific
Management) của Frederick Winlow Taylor (1856 - 1915) xuất bản năm
1911. F.W. Taylor đƣợc coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học với các
nguyên tắc cơ bản của quản lý khoa học.
Trong thập kỷ 20 - 30 của thế kỷ XX, trƣớc những biến đổi sâu sắc về
kinh tế, xã hội, một thuyết khác trong quản lý đã xuất hiện; đó là quan điểm
về hành vi (quan điểm hệ con ngƣời). Học thuyết này giúp ngƣời quản lý ứng
xử có hiệu quả hơn với những khía cạnh con ngƣời và khía cạnh nhân bản
trong một tổ chức. Thay vì quá chú trọng đến chức năng của ngƣời quản lý,

6



thuyết này gắng hƣớng dẫn cách ngƣời quản lý thực hiện cái họ phải làm, tức
là họ phải làm thế nào để lãnh đạo, hƣớng dẫn ngƣời dƣới quyền và giao tiếp
tốt với những ngƣời dƣới quyền.
Trong các giai đoạn từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến nay, các nhà
quản lý phƣơng Tây, tiêu biểu là P.Drucker đại diện khởi đầu cho trƣờng phái
hệ thống, xây dựng nhiều lý thuyết quản lý hiện đại và để tiếp tục sau đó,
ngƣời ta đƣa vào sử dụng các thành quả của toán kinh tế (quy hoạch toán, xác
xuất thống kê, điều tra xã hội học…) và tin học trong quản lý, đƣa ra các
thành quả vƣợt bậc trong quản lý; đƣa ra các dự báo chính xác hơn, các
phƣơng án tối ƣu hơn và đƣợc tính tốn chặt chẽ và nhanh chóng hơn.
1.2. Lịch sử phát triển của lý luận quản lý giáo dục
Cho đến những năm cuối của thập kỷ 80, trong các sách báo khoa học
về tâm lý học sƣ phạm, về giáo dục học, "quản lý giáo dục" vẫn còn đƣợc
xem nhƣ một bộ phận của "giáo dục học". Khi Viện sĩ Kơn- đa- cốp hồn
thành cơng trình nghiên cứu đồ sộ của mình về quản lý giáo dục ở Liên xô
(cũ) vào năm 1982, ông cũng rất khiêm tốn đặt cho nó cái tên "Những cơ sở
lý luận của quản lý nhà trƣờng". Các giáo sƣ Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt
khi biên soạn sách giáo khoa "Giáo dục học" năm 1987, cũng có cách tiếp cận
tƣơng tự đối với quản lý giáo dục. Trong chuyên luận "Sáng tạo một nhà
trƣờng xuất sắc" xuất bản năm 1989, các học giả H. Bear, B. Caldwell và R.
Millikan vẫn khẳng định rằng quản lý giáo dục nhƣ là một sự "ánh xạ" các ý
tƣởng quản lý kinh tế, quản lý xã hội vào hoạt động giáo dục với sự hoà trộn
các tri thức tâm lý học, xã hội học và giáo dục học.
Kể từ cuối thế kỷ XIX, thực tiễn quản lý giáo dục đã đƣợc "pháp điển"
hoá đến mức độ cao bằng sự ra đời của các bộ luật giáo dục từ Tây sang
Đông, với Pháp và Nhật bản là những điển hình. Trong hơn một thế kỷ qua,
giáo dục trên toàn cầu đã tiến dài gấp nhiều lần toàn bộ lịch sử loài ngƣời
cộng lại. Giáo dục cơ bản đã phổ cập ở khắp nơi trên địa cầu, từ những quốc

gia giầu có nhất cho đến những nơi cịn phải sống dƣới ngƣỡng nghèo khó.

7


Thời gian gần đây, các dịch giả và những nhà nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục ở Việt Nam đã dịch thành cơng và giới thiệu nhiều cơng
trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu phƣơng tây về quản lý giáo dục,
trong số đó có các cơng trình: “Hành vi tổ chức giáo dục” (Organnization
Behavior in Education) của Robert J. Owens (1995), “Quản lý giáo dục, lý
thuyết, nghiên cứu và thực tiễn” (Educational Administration - Theory,
Resarch and Practice) của Wayne.K Hoy, Cecil G. Míkel (1996)
Hội nghị cấp cao tồn cầu về “Giáo dục cho mọi ngƣời” ở Jomtiem Thái Lan (tháng 3/1990) đã khẳng định vai trò của giáo dục và đề ra “chƣơng
trình hành động” trên tồn thế giới về giáo dục cơ bản cho mọi ngƣời. Nhƣ
vậy, cả lý thuyết và thực tiễn đều đã song hành thúc đẩy để “Quản lý giáo
dục” có quy mơ tồn cầu và biểu thị một sự thật về sự tồn tại có tính tồn cầu
của “Thực tiễn quản lý giáo dục”
1.3. Khái quát những nghiên cứu quản lý giáo dục ở Việt Nam
1.3.1. Quản lý giáo dục ở Việt Nam
Từ ngày đầu lập quốc đến nay, Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng
quan tâm đến thực tiễn quản lý giáo dục với mức độ cao, và ngày càng sâu
sắc, toàn diện hơn. Từ "Thƣ gửi các em học sinh nhân ngày khai trƣờng" vào
tháng 9 năm 1945 của Bác Hồ - nhƣ một "chỉ thị nhiệm vụ năm học mới" ở
cấp lãnh đạo cao nhất của đất nƣớc, đến nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng
Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ 2 (khoá VIII), tháng 12 năm 1996, về giáo
dục và đào tạo; Đảng và Nhà nƣớc ta đã tiến hành trên thực tiễn hoạt động
"quản lý giáo dục" liên tục trong hơn nửa thế kỷ.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nƣớc ta coi “giáo dục thực sự là quốc sách hàng
đầu”, Có nhiều văn bản chỉ đạo quản lý và phát triển đội ngũ nhà giáo nhƣ:

- Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010;

8


- Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thƣ về việc xây
dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và
đào tạo;
- Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt
Đề án Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục giai đoạn 2005 – 2010;
1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
Vào những năm 70 - 80 thế kỉ XX, ở nƣớc ta đã có một số nhà giáo dục
nhƣ. Hà Thế Ngữ, Nguyễn Lân, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm
Minh Hạc có những bài viết và những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này.
Riêng trong lĩnh vực nghiên cứu đã có các nhà khoa học nhƣ: PGS.TS. Đặng
Quốc Bảo, PGS.TS. Nguyễn Quốc Chí, GS.TS Nguyễn Đức Chính, PGS.TS.
Trần Khánh Đức, GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, PGS.TS. Đặng Bá Lãm…
Trong những năm gần đây ở nƣớc ta, việc nghiên cứu về phát triển và quản lý
nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đã đƣợc quan tâm đặc biệt; trong đó
có những nghiên cứu của Đặng Ứng Vận về “Công tác quản lý chất lƣợng
giáo dục” (2004); Nguyễn Thị Hồng Yến về “Vấn đề đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập ở Việt Nam” (2005).
Khái quát trên về những cơng trình nghiên cứu ở trong và ngồi nƣớc
liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của luận văn cho thấy nhiều nghiên cứu
đã đi sâu giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, với chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục,
hình thức trƣờng đại học tƣ thục đƣợc ra đời, nhƣng những nghiên cứu về
biện pháp quản lý và phát triển cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến ĐNGV của

hệ thống giáo dục ngoài cơng lập vẫn cịn rất ít và chƣa hệ thống. Việc nghiên
cứu đề tài “Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên trƣờng đại học Thành
Đơ” mong muốn có những đóng góp nhất định trong cơng tác quản lý giáo
dục ngồi cơng lập và là sự tổng kết thực tiễn giúp Nhà trƣờng nâng cao hơn
nữa hiệu quả quản lý ĐNGV.

9


1.4. Một số khái niệm cơ bản
1.4.1. Quản lý
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tƣơng đối lớn thì ít nhiều cần đến một sự chỉ đạo để
tiến hành các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, nhƣng
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng.”[26]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”.[5]
Để hoạt động quản lý đạt đƣợc hiệu quả cao thì q trình quản lý khơng
thể thiếu các phƣơng pháp tác động vào đối tƣợng quản lý. Mỗi phƣơng pháp
có sự tác động riêng tới từng mặt của ngƣời lao động. Do đó, khơng có biện
pháp nào là chìa khố vàng để quản lý tốt tất cả các hoạt động của tổ chức.
Chủ thể quản lý không nên tuyệt đối hóa một phƣơng pháp, mà phải biết kết
hợp để phát huy hết những ƣu điểm của từng phƣơng pháp và khắc phục
những mặt hạn chế.
Các khái niệm quản lý trên có những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh, giống

nhƣ một cơ thể sống. Nó đƣợc cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo
một quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh khách quan.
- Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ. Đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ
thể quản lý và khách thể quản lý.
- Tác động quản lý thƣờng mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau, thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng tổng
hợp của một cơ chế quản lý.

10


- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn
của môi trƣờng. Quản lý phải gắn liền và phải phù hợp với quy luật.

Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý
1.4.2. Quản lý giáo dục
Cũng nhƣ quản lý xã hội, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của
con ngƣời nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Nói đến quản lý giáo
dục là nói đến quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội:
“Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều
kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trƣờng, là chuyển hệ
thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới.” [5]
“Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý giáo dục
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,...một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.” [16]
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí thì: “Quản lý giáo dục là
hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp
quản lý giáo dục tác động tới toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống đạt đƣợc mục tiêu của nó.”[5]

Khái niệm về quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung, bản chất, dù ở cấp vĩ mơ hay vi
mơ, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố cơ bản của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể
quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý (thông qua việc

11


thực hiện các chức năng quản lý bằng những công cụ và phƣơng pháp) nhằm
đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái niệm quản lý giáo dục

- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục;
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học;
- Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa ngƣời học và ngƣời
dạy; quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học; quan hệ giữa báo
giới - cộng đồng… Các mối quan hệ đó có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo,
chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc: Quy hoạch; kế hoạch; chính sách phát triển giáo
dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trƣờng học; tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý,
giáo viên; huy động quản lý sử dụng các nguồn lực…
Cũng nhƣ các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có
hai chức năng tổng quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện
hành của nền kinh tế - xã hội


12


- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh
tế - xã hội.
* Quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục. Quản
lý về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật đƣợc thể chế hoá bằng
pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý từ trung
ƣơng đến tỉnh – thành và quận - huyện để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết
quả cuối cùng là chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Bộ máy quản lý giáo dục ở
các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở đảm bảo thống nhất quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ;
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục là một loại hình hoạt động. Tuy chuyên
biệt nhƣng ảnh hƣởng đến toàn xã hội. Mọi quyết định, thay đổi của giáo dục
đều có ảnh hƣởng đến đời sống xã hội.
1.4.3. Quản lý Nhà trƣờng
Nhà trƣờng là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của
nhà trƣờng. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hƣớng vào hoạt động
trung tâm này.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã quan niệm nhƣ sau: “Quản lý nhà trƣờng là
thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [ 12 ]
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trƣờng học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai
nhân tố Thầy – trò. Trƣờng học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”: [ 1 ]

Quản lý nhà trƣờng là những công việc của nhà trƣờng mà ngƣời cán
bộ quản lý nhà trƣờng thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện nhiệm

13


vụ cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hƣớng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trƣờng
nhƣ: Quản lý giảng viên, quản lý sinh viên, quản lý quá trình dạy và học,
quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Quản lý nhà trƣờng cịn là những tác động quản lý của các cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên, đồng thời quản lý nhà trƣờng cũng gồm những
hƣớng dẫn, quyết định của các thực thể bên ngồi nhà trƣờng có liên quan
trực tiếp đến nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức Hội
đồng giáo dục, nhằm định hƣớng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhà trƣờng phát
triển. Nhƣ vậy ta có thể hiểu công tác quản lý nhà trƣờng bao gồm sự quản lý
các quan hệ nội bộ của nhà trƣờng và quan hệ giữa nhà trƣờng với xã hội.
Chất lƣợng của giáo dục nói chung là do chất lƣợng của các nhà trƣờng
tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục thì cũng là nói tới quản lý nhà
trƣờng cùng với hệ thống giáo dục.
1.4.4. Giảng viên – Đội ngũ giảng viên
Khái niệm “Giảng viên” đƣợc khẳng định trong Điều 70 Luật Giáo dục
2005 “Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trƣờng đại học và
sau đại học gọi là giảng viên”.
Nền kinh tế tri thức trong xã hội thông tin ngày nay đặt ra cho giáo dục
đại học những yêu cầu cao về năng lực, phẩm chất đạo đức đối với ngƣời
giảng viên đại học. Giảng viên là nhà giáo nghĩa là phải có trình độ chun
mơn cao về lĩnh vực mình giảng dạy, có trình độ sƣ phạm nhất định, nắm
đƣợc nguyên tắc cơ bản của giáo dục học, tâm lý học, đặc điểm của đối tƣợng

giáo dục, vận dụng một cách mềm dẻo và khoa học các phƣơng thức, phƣơng
pháp trong quá trình tiến hành giáo dục…Bên cạnh đó ngƣời giảng viên cũng
phải ln ln có ý thức trau dồi, rèn luyện khơng những về kiến thức chun
mơn mà cịn phải rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong… để mình thực sự
là một ngƣời thầy, đúng nghĩa cho ngƣời học noi theo.

14


Giảng viên là nhà khoa học nghĩa là họ phải là ngƣời có trình độ
chun mơn cao, có khả năng tƣ duy khoa học của nhà nghiên cứu và thƣờng
xuyên tham gia nghiên cứu khoa học, kịp thời nắm bắt các thông tin khoa học
mới để truyền thụ cho sinh viên. Yêu cầu đối với ngƣời giảng viên hiện nay là
vừa giảng dạy, vừa nghiên cứu khoa học, đây là nhiệm vụ chính yếu của họ.
Giảng viên phải là ngƣời tâm huyết với nghề: đối với nghề “thầy giáo”
thì yêu cầu “tâm huyết” phải đặt lên hàng đầu vì sản phẩm của giáo dục là
hàm lƣợng trí thức, phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống….của con ngƣời.
Nếu ngƣời thầy khơng có tâm huyết với nghề thì hậu quả thật khó lƣờng, bởi
vì sự tâm huyết này thể hiện ở lòng say mê nghề nghiệp và là động lực rất lớn
cho hoạt động sáng tạo và phấn đấu vƣơn lên trong mỗi ngƣời thầy, cũng nhƣ
truyền lại sự tâm huyết ấy cho các thể hệ học trò.
Giảng viên đƣợc phân chia thành 3 ngạch: giảng viên, giảng viên chính
và giảng viên cao cấp.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là khối đơng ngƣời đƣợc tập hợp có
cùng chức năng, nghề nghiệp, cùng một nhiệm vụ, tập hợp thành một lực
lƣợng” [ 36 ]
Đội ngũ đƣợc tạo thành bởi các yếu tố cơ bản sau:
- Là một tập hợp ngƣời
- Hoạt động theo một nguyên tắc
- Gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần

ĐNGV là một tập thể ngƣời có cùng chung một mục đích, đó là thực
hiện giảng dạy đạt chất lƣợng và hiệu quả cao trên những cơ sở vật chất, trang
thiết bị đƣợc giao để, phục vụ nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của ĐNGV đó.
Có thể định nghĩa: ĐNGV là tập thể những nhà giáo đƣợc tổ chức
thành một lực lƣợng cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục
đã đặt ra cho tập thể ngƣời đó. Đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng tập hợp các
GV của một trƣờng đại học, cao đẳng và đƣợc gọi là ĐNGV của trƣờng đó.

15


ĐNGV là nhân tố quyết định chất lƣợng đào tạo: Họ là ngƣời trực tiếp
thực hiện và quyết định việc đổi mới nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên
cứu trong các trƣờng đại học. ĐNGV là lực lƣợng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng
nhƣ vốn quý nhất của trƣờng đại học, cao đẳng. Với tri thức, tài nghệ và kinh
nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc, ĐNGV là nhân vật trung tâm trong nhà trƣờng,
quyết định chất lƣợng và hiệu quả giáo dục - đào tạo của nhà trƣờng.
Vì GV có vai trị quan trọng nhƣ vậy trong nhà trƣờng, nên cần thiết
phải có chính sách đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cũng nhƣ quản lý ĐNGV để
đảm bảo ngƣời giảng viên giỏi về chun mơn, có lƣơng tâm nghề nghiệp, có
đạo đức lối sống trong sáng và xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội.
1.4.5. Quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý đội ngũ giảng viên là tác động có định hƣớng, có chủ đích của
nhà quản lý đến đội ngũ giảng viên nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển đội ngũ
giảng viên đạt 3 tiêu chí :
- Đảm bảo về số lƣợng ;
- Đảm bảo về chất lƣợng ;
- Có cơ cấu phù hợp.
1.5. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của giảng viên trong trƣờng đại học
1.5.1. Chức năng của giảng viên trong trƣờng đại học

Chức năng cơ bản của giảng viên là dạy học và giáo dục sinh viên.
Trong giảng dạy, GV không những truyền đạt thơng tin, kiến thức cho sinh
viên, mà cịn hƣớng dẫn, điều khiển quá trình nhận thức của sinh viên, tạo
điều kiện để họ có thể hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần
thiết cho việc lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển.
Ngồi ra, giảng viên cịn NCKH và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác.
1.5.2. Nhiệm vụ của giảng viên trong trƣờng đại học
Nhiệm vụ của GV quy định tại điều 72, Luật Giáo dục – 2005:

16


1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục;
2. Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trƣờng;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của ngƣời học;
4. Không ngừng học tập và nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chun môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.5.3. Vai trò của giảng viên trong trƣờng đại học
1.5.3.1. Giảng viên trong vai trò là người thiết kế
Giảng viên giảng dạy trong các trƣờng cao đẳng – đại học trƣớc hết họ
là ngƣời thiết kế mà thể hiện rõ nhất trong việc soạn thảo nội dung giảng dạy,
tạo tình huống để ngƣời học tự giác trong học tập. Trong quá trình soạn thảo
nội dung giảng dạy, GV phải gắn bài giảng phù hợp với mục tiêu của trƣờng
và đối tƣợng của ngƣời học, khiến ngƣời học say mê học tập và do vậy làm
tăng hiệu quả, chất lƣợng học tập của sinh viên.

1.5.3.2. Giảng viên trong vai trò là người tổ chức
Giảng viên đồng thời là ngƣời tổ chức cho sinh viên học tập, làm việc,
tìm hiểu, sáng tạo. Vai trị tổ chức có ý nghĩa rất lớn tới việc nâng cao chất
lƣợng học tập của sinh viên. Để lớp học trở thành một “Cộng đồng xã hội”,
giảng viên phải cải tiến phƣơng pháp dạy học, lấy ngƣời học làm trung tâm,
tạo mọi điều kiện để phát huy năng lực và trách nhiệm học tập sáng tạo của
sinh viên, kết hợp hài hòa giữa học thầy với học bạn, chủ động trong học tập.
1.5.3.3. Giảng viên trong vai trò là người cổ vũ
Giảng viên là ngƣời hƣớng dẫn, đồng thời là ngƣời động viên cổ vũ
sinh viên học tập. GV có thái độ cởi mở, trân trọng và đánh giá đúng mức

17


sáng tạo của sinh viên, giúp cho sinh viên nhận thức đúng dắn vai trị sáng tạo
của mình trong học tập.
1.5.3.4. Giảng viên trong vai trò là người đánh giá
Giảng viên là ngƣời đánh giá nên phải đảm bảo chính xác, công bằng
và là ngƣời trọng tài thực sự tin cậy của sinh viên. Giảng viên phải có phƣơng
pháp đánh giá hợp lý để phát huy tính tích cực của sinh viên trong học tập.
1.5.3.5. Đội ngũ giảng viên quyết định chất lượng đào tạo
ĐNGV đƣợc coi là nguồn lực quan trọng của việc thực hiện đổi mới
giáo dục đại học, cao đẳng. Bởi lẽ GV là ngƣời trực tiếp thực hiện và quyết
định việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội
nguồn nhân lực có trình độ khoa học kĩ thuật, tay nghề cao. Vì vậy, chỉ khi
nào chú trọng tới việc nâng cao chất lƣợng ĐNGV mới có thể nâng cao chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói : “Nếu khơng có thầy giáo
thì khơng có giáo dục”. Ngành giáo dục - đào tạo cũng đã khẳng định : “Đội
ngũ cán bộ giảng dạy giữ vai trò quyết định chất lƣợng đào tạo và là lực

lƣợng chủ động thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ của trƣờng đại học, cao đẳng”.
Điều 15, Luật Giáo dục năm (2005) đã chỉ rõ:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng.Nhà
giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gƣơng tốt cho ngƣời học.Nhà
nƣớc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ,
đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện
vai trị và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng
nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
1.5.3.6. Giảng viên đồng thời là nhà khoa học
Giảng viên đại học đồng thời vừa là nhà giáo vừa là nhà khoa học. Họ
hội tụ đủ cả năng lực, phẩm chất của nhà giáo lẫn nhà khoa học. GV là những

18


×