ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN HỒNG SƠN
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Hà Nội-2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN HỒNG SƠN
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục.
Mã số: 60 14 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ LỘC
Hà Nội-2006
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
1
2. Mục đích nghiên cứu.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3
4. Giả thuyết khoa học.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3
6. Giới hạn của đề tài.
4
7. Phương pháp nghiên cứu.
4
8. Cấu trúc nội dung luận văn.
4
Chương1: cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học.
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác quản lí đội ngũ giáo
viên.
6
1.1.1. Khái niệm về quản lí.
6
1.1.2. Quản lí giáo dục.
11
1.1.3. Quản lí nhà trường.
13
1.1.4. Các biện pháp quản lí.
14
1.1.5. Quản lí giáo viên.
14
1.1.6. Quản lí đội ngũ giáo viên.
15
1.1.7. Quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học.
15
1.1.8. Chuẩn giáo viên tiểu học.
17
1.2. Một số vấn đề lí luận của công tác quản lí đội ngũ giáo viên.
21
1.2.1. Các vấn đề về tâm lí học quản lí.
21
1.2.2. Các vấn đề về lí luận dạy học hiện đại.
27
1.2.3. Mục tiêu quản lí đội ngũ giáo viên.
27
1.1.4.Ni dung qun lớ giỏo viờn.
28
1.3. Kt lun chng 1.
36
Chng 2: Thc trng cụng tỏc qun lớ i ng giỏo viờn tiu hc
huyn Lc Nam, Tnh Bc Giang hin nay.
2.1. Vi nột s lc tỡnh hỡnh kinh t chớnh tr, vn hoỏ giỏo dc ca
huyn Lc Nam.
38
2.2. Thc trng i ng giỏo viờn tiu hc huyn Lc Nam .
45
2.2.1. S lng, c cu i ng giỏo viờn tiu hc huyn Lc Nam.
45
2.2.2. Cht lng i ng giỏo viờn tiu hc huyn Lc Nam.
47
2.3. Thc trng i ng cỏn b qun lý cp tiu hc huyn Lc Nam.
51
2.3.1. S lng cỏn b qun lớ giỏo dc cp tiu hc.
51
2.3.2. Cht lng cỏn b qun lớ giỏo dc cp tiu hc.
53
2.4. Thc trng cụng tỏc qun lớ i ng giỏo viờn tiu hc huyn Lc
Nam.
56
2.4.1. Cụng tỏc tuyn dng, o to, bi dng, phỏt trin .
56
2.4.2. ỏnh giỏ cụng tỏc qun lý i ng giỏo viờn tiu hc huyn Lc
Nam- Bc Giang.
58
2.5. Kt lun chng 2.
60
Chng 3: cỏc bin phỏp qun lý giỏo viờn tiu hc huyn Lc Nam,
tnh Bc Giang ỏp ng yờu cu i mi giỏo dc tiu hc.
3.1. Các căn cứ xây dựng biện pháp.
62
3.2. Các nhóm biện pháp.
62
3.2.1. Bồi d-ỡng nâng cao nhận thức và vai trò của các cấp quản lí.
62
3.2.2. Các biện pháp tăng c-ờng nâng cao hiệu quả công tác quản lí.
66
3.2.3. Các biện pháp hỗ trợ.
80
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi.
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC
92
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
CNH-HĐH:
Công nghịêp hoá - hiện đại hoá
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
ĐHSP
Đại học sư phạm
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDPT
Giáo dục phổ thông
GDTH
Giáo dục tiểu học
GDTX
Giáo dục thường xuyên
NXB
Nhà xuất bản
PC GDTH ĐĐT
Phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
PC THCS
Phổ cập trung học cơ sở
PGS
Phó giáo sư
PTCS
Phổ thông cơ sở
QLGD
Quản lí giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THSP:
Trung học sư phạm
TS
Tiến sĩ
UBND
Uỷ ban nhân dân
VNĐ
Việt Nam đồng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước đang trên đường phát triển, nền Giáo dục nước ta đang có sự
chuyển biến mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, cả về qui mô và loại
hình đào tạo. Đảng và Nhà nước ta đã xác định: "Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân. Trong vai trò đó nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng quyết định đến
sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ đất nước”.
Xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng, đòi hỏi Giáo dục cũng
phải biến đổi theo để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nó đặt ra cho Giáo dục
những cơ hội và thách thức không nhỏ về chất lượng giáo dục toàn diện, về
cơ cấu ngành nghề, về chất lượng nguồn nhân lực. Vì thế việc quản lí ngày
càng có nhiều phức tạp và nhạy cảm mà trọng tâm là quản lí nhà trường.
Về mục tiêu chung , Điều 2, Luật Giáo dục 2005 có nêu:
“Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
Về mục tiêu cụ thể ở cấp tiểu học,Điều 27 khoản 3 Luật giáo dục 2005
nói rõ: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Trong Luật Giáo dục 2005 cũng nêu: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng”. Để đáp ứng những yêu cầu đó đòi hỏi phải
có người giáo viên đạt tiêu chuẩn nhà giáo. Đối với giáo viên tiểu học đó là
2
chuẩn giáo viên tiểu học, bao gồm: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị;
kiến thức và kĩ năng sư phạm. Một trong những yêu cầu đó là biết vận dụng
sáng tạo các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực; chủ động
học tập của học sinh, thực hiện cá thể hoá trong dạy học, mở rộng thông tin
kiến thức cho học sinh, dạy cho học sinh cách tự học và phải đảm bảo được
mục tiêu của bài học với chất lượng cao nhất có thể đạt được. Về phương
pháp giáo dục, Điều 28 khoản 2 Luật giáo dục 2005 cũng đã nêu: "Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú trong học tâp cho học sinh”.
Sự nghiệp GD-ĐT nước ta nói chung và Giáo dục Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang nói riêng đang đứng trước những thách thức lớn của xã hội về chất
lượng giáo dục, giáo dục phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của xã hội. Việc cải
tiến nâng cao chất lượng dạy học cho đội ngũ giáo viên là việc làm thường
xuyên và rất cần thiết với mỗi giáo viên, mỗi cán bộ quản lí của mỗi nhà
trường. Song việc làm thế nào để quản lí được chất lượng giảng dạy nói
chung và chất lượng dạy học ở tiểu học nói riêng là điều mà các nhà quản lí
rất quan tâm. Cần phải lựa chọn các phương pháp quản lí sao cho phù hợp và
tối ưu nhất với mỗi địa phương là điều quan trọng hơn cả để quản lí nhà
trường có hiệu quả và phát triển bền vững.
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã thực hiện được bốn
năm nay và thu được một số kết quả và thành tựu nhất định trong đó có chất
lượng giáo dục tiểu học. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đổi mới chương trình
GDPT còn nhiều khó khăn vướng mắc dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao.
Hiệu quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chính mỗi giáo viên, mỗi nhà
quản lí giáo dục trong công tác giảng dạy và quản lí của họ, phụ thuộc vào
3
năng lực, sự nỗ lực và lòng nhiệt tình của chính họ. Vấn đề đặt ra là phải
quản lí như thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường ở cấp tiểu học. Với cương vị là phó
hiệu trưởng một trường tiểu học ở huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, điều
làm tôi băn khoăn suy nghĩ đó là làm thế nào để quản lí đội ngũ giáo viên
tiểu học dạy học có chất lượng, có hiệu quả , đáp ứng được yêu cầu hiện nay
của xã hội. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: "Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo
viên tiểu học ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay”, nhằm góp thêm công sức nhỏ bé
của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở địa phương trong giai
đoạn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay trong công cuộc đổi
mới đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và điều tra khảo sát thực
tiễn dạy học của giáo viên cấp tiểu học của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang,
đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lí nhân lực trong nhà trường và đội ngũ giáo viên tiểu
học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đưa ra được những biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học
phù hợp và khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học của
địa phương ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
-Hệ thống hoá những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
-Điều tra , khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và thực trạng
công tác quản lí đội ngũ đó.
-Đề xuất những biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Lục
Nam.
6. Giới hạn của đề tài.
Đề tài tiến hành điều tra ,khảo sát đội ngũ giáo viên tiểu học từ năm
học 2001-2002 đến nay.
Tiến hành điều tra khảo sát đội ngũ giáo viên tiểu học ở các trường tiểu
học:Thanh Lâm; Phương Sơn; Thị trấn Đồi Ngô; Bảo Đài ; Bảo Sơn; Yên
Sơn; Lan Mẫu ; Chu Điện; Tam Dị; Đông Hưng; Nghĩa Phương; Lục Sơn;
Cẩm Lí; Vũ Xá; Tiên Nha.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài được kết hợp thực hiện bằng các nhóm phương pháp nghiên
cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Tham khảo các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước,
của Bộ GD-ĐT; Luật Giáo dục 2005; nghiên cứu các sách, tài liệu khoa học
có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thu thập thông tin, đàm thoại phỏng vấn, dự giờ-khảo sát thực tế, thu
thập số liệu, so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp, xử lí thông tin, tổng kết kinh
nghiệm.
- Các thuật toán; xác suất thống kê; xử lí số liệu.
8. Cấu trúc nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
5
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện
Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC.
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác quản lí đội ngũ giáo
viên.
1.1.1. Khái niệm về quản lí.
Không phải đến ngày nay người ta mới nói nhiều về quản lí. Quản lí đã
có từ rất xa xưa, sự tiến hoá của các tư tưởng quản lí từ thời tiền sử đến
những năm gần đây người ta mới chú đến tính khoa học của quá trình quản lí
và dần hình thành nên các “lí thuyết” về khoa học quản lí.
Những tư tưởng quản lí cận đại đã sớm nhận ra tầm quan trọng hàng
đầu của nguồn nhân lực và nó vẫn còn có giá trị thực tiễn cho quản lí hiện
nay.
Các quan điểm truyền thống hay các học thuyết quản lí cổ điển ra đời
trong nền văn minh công nghiệp hiện vẫn đang tồn tại có giá trị thực tiễn rất
lớn trong giai đoạn đang chuyển đổi hiện nay.
Đó là thuyết quản lí khoa học của Frederick Winslow Taylor xây dựng
một khoa học về quản lí dựa trên bốn nguyên tắc quản lí. Việc hợp lí hoá lao
động đã mang lại hiệu quả cao, việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp
vụ giúp thuộc cấp hoàn thành nhiệm vụ của họ, việc tuyển chọn và huấn
luyện đội ngũ là yếu tố quyết định thành công trong quản lí.
Đó là Henri Fayol với học thuyết quản lí tổng quát, ông đã có những
đóng góp to lớn vào sự phát triển lí luận quản lí . Những nguyên tắc quản lí
mang tính phổ quát cao rất quí báu cho người quản lí ngày nay.
7
Thuyết quản lí bàn giấy ( quan liêu) được nhà lịch sử xã hội người Đức
Max Weber sáng lập. Thuyết này đưa ra phác đồ chi tiết và hợp lí về một tổ
chức vẹn toàn, nó có thể nâng cao hiệu quả của một tổ chức này nhưng cũng
có thể hạ thấp hiệu quả của một tổ chức khác
Quan điểm hành vi (thuyết quan hệ con người) : Thuyết này ra đời
giúp cho người quản lí ứng xử có hiệu quả hơn với những khía cạnh con
người trong tổ chức. Nó hướng người quản lí thực hiện cái họ phải làm để
lãnh đạo, hướng dẫn người dưới quyền và giao tiếp với những người dưới
quyền như thế nào.
Ngoài ra còn có các quan điểm hệ thống, quan điểm tình huống và một
số thuyết đương đại khác nữa đều quan tâm đến quản lí và hoạt động quản lí
như thế nào ở từng giai đoạn khác nhau, từng thời điểm khác nhau.
Người quản lí là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các
nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ
chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Quản lí là một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã hội
con người. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lí càng lớn. Đã có
rất nhiều những quan niệm khác nhau về quản lí, Quản lí là gì ? sau đây là
một số khái niệm cơ bản về quản lí.
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lí là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định.Quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định.[40 tr. 800]
Theo Các Mác : “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến
hành trên qui mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân. Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng
một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.
8
F.W.Taylor cho rằng: “Quản lí là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó cho thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
H.Koontz thì: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc , vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.”
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo “Quản lí” gồm hai quá trình tích hợp lại
với nhau , gắn kết với nhau: “Quản” là sự coi sóc giữ gìn duy trì hệ ở trạng
thái “ổn định” , “Lí” là sự sửa sang sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát
triển”.Quản lí là ổn định và phát triển hệ thống.
Quản lí là một quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên
khách thể (đối tượng) quản lí nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Theo giáo trình của Học viện chính trị Quốc gia (1998) ”Quản lí là sự
kết hợp giữa tri thức và lao động” [25,tr.7]
Như vậy, quản lí bao hàm cả tri thức và lao động. Giá trị của quản lí
bằng tri thức và lao động cộng lại. Nếu quản lí đạt hiệu quả tốt thì xã hội phát
triển tốt,ngược lại nếu giá trị quản lí đạt hiệu quả thấp thì xã hội không những
không phát triển mà còn tụt hậu.
Quản lí còn là một qui trình công nghệ và có nghĩa là “điều khiển” mà
đối tượng điều khiển của nó là các mối quan hệ giữa con người và con người,
con người với thiên nhiên, con người với khoa học kĩ thuật. Quản lí là: “sự
tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật , đạt tới mục đích đã đề ra
và đúng với ý chí của người quản lí”. [25,tr.18].
9
Theo PGS.TS.Trần Khánh Đức: “Quản lí là hoạt động có ý thức của
con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng
đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”. [22, tr.2]
Theo Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lí
(management) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí
(người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong tổ chức ,nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Cho đến nay, hoạt động quản lí được định nghĩa rõ ràng hơn :”Quản lí
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [13, tr.1]
Từ định nghĩa trên cho ta thấy bất kì tổ chức nào cũng đều có mục đích
và đều có sự quản lí của con người để tổ chức đó hoạt động có hiệu quả và
đạt được mục đích của tổ chức .
Như vậy, tất cả các khái niệm trên đây tuy khác nhau song chúng vẫn
có những dấu hiệu chung chủ yếu như sau:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
- Hoạt động quản lí là tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của mỗi cá
nhân để nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Từ nhiều góc độ khác nhau, khái niệm quản lí bao gồm các vấn đề cốt
lõi sau:
- Ai quản lí?( chủ thể quản lí)
- Quản lí ai? Quản lí cái gì? (khách thể quản lí)
- Quản lí như thế nào? (phương thức quản lí)
- Quản lí bằng cái gì? (công cụ quản lí)
- Quản lí để làm gì? (mục tiêu quản lí)
10
Theo những quan điểm phổ biến hiện nay, quản lí là một hệ thống gồm 4
chức năng như sau:
- Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích của tổ chức và các con đường , biện pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu, mục đích đó. Đây là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lí
- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Lãnh đạo (chỉ đạo): Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với
người khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức. Đây là chức năng kết nối 2 chức năng trên.
-Kiểm tra : Kiểm tra là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa , uốn nắn nếu cần thiết của
cá nhân, nhóm hoặc một tổ chức. Đây là chức năng cơ bản.
Trong một chu trình quản lí cả 4 chức năng trên được thực hiện nối
tiếp nhau , đan xen vào nhau, phối hợp, bổ sung tạo sự kết nối theo hướng
phát triển và thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình ra quyết
định quản lí. Người ta coi thông tin có vị trí như một chức năng trung tâm
liên quan đến các chức năng quản lí .
Có thể mô hình hoá như sau:
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Quản lí
Tổ chức
Chỉ đạo
11
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ các chức năng quản lí.
Khi thực hiện các chức năng trên, người quản lí phải thực hiện một loạt
các vai trò quản lí, có thể phân làm ba nhóm: vai trò liên nhân cách, vai trò
thông tin, vai trò quyết định.
Tuỳ theo từng cấp quản lí mà người quản lí có những bổn phận khác
nhau.
Dù người quản lí ở cấp nào đi nữa thì cũng cần phải có các kĩ năng
quản lí . Đó là các kĩ năng kĩ thuật; Các kĩ năng liên nhân cách; các kĩ năng
khái quát hoá; Các kĩ năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi cấp quản lí lại có các
mức độ khác nhau. Người quản lí cấp thấp cần nhiều đến các kĩ năng chuyên
môn-kĩ thuật; chức năng khái quát hoá chưa cần ở mức độ cao. Người quản lí
cấp cao lại cần nhiều đến mức độ nhận thức - khái quát, các kĩ năng liên nhân
cách - giao tiếp ở mức độ trung bình, còn các kĩ năng chuyên môn - kĩ thuật
chỉ cần ở mức độ thấp. Người cán bộ quản lí cấp trung gian thì mức độ các kĩ
năng được chia đều cho nhau.
1.1.2. Quản lí giáo dục.
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người nó được thực hiện một
cách tự giác, nó tồn tại, vận động, phát triển với tư cách là một hệ thống.
Cũng như quản lí nói chung, quản lí giáo dục cũng có rất nhiều quan điểm
khác nhau, quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo
đuổi những mục đích của mình. Quản lí giáo dục là những tác động tự giác
của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội yêu
cầu.
12
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [35, trang 56]
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức , có hướng đích của
chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống, đảm bảo sự cân
bằng với môi trường bên ngoài.
Định nghĩa khác nói QLGD là hoạt động điều hành phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, QLGD bao gồm chủ thể quản lí, đối tượng quản lí, mục tiêu
quản lí và giữa các thành tố này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau,
không thể tách rời nhau, tác động lẫn nhau nhằm cùng thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức.
QLGD bao gồm các lĩnh vực sau:
-Quản lí chính sách (hoạch định, lập kế hoạch, thực hiện và phân bố
nguồn lực).
- Quản lí hành chính (sử dụng nguồn lực con người, tài chính, vật
chất).
- Quản lí sư phạm (sử dụng đội ngũ, tổ chức thực hiện quá trình dạy
học).
QLGD có những đặc trưng riêng khác với mọi quản lí khác:
- QLGD là một hoạt động mang tính xã hội. Bởi mục tiêu phát triển
giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội.
- QLGD là một hoạt động mang tính nhân văn. Nó thu hút mọi thành
viên trong xã hội tham gia và có tác động rất lớn đến mọi lĩnh vực trong đời
sống xã hội.
13
- QLGD là một hoạt động mang tính sáng tạo. Đối tượng của hoạt
động QLGD là con người với sức sáng tạo là vô tận. Con người là nguồn tài
nguyên vô tận mà nhân loại không bao giờ khai thác hết .
- QLGD là một hoạt động mang tính học thuật và nghệ thuật. Vì
QLGD là quản lí con người với nhiều mối quan hệ phức tạp, đòi hỏi quản lí
vừa mang tính khoa học nhưng cũng vừa phải mang tính nghệ thuật cao.
QLGD chịu sự chi phối và tác động của các qui luật xã hội. Bởi vì hệ
thống giáo dục là một phân hệ trong toàn bộ hệ thống xã hội. Chính vì thế mà
QLGD cũng có các chức năng như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Đặc
điểm khác biệt của QLGD là quản lí con người với những đặc điểm tâm sinh
lí, năng lực, phẩm chất, nhân cách đa dạng phức tạp. Kết quả giáo dục không
hoàn toàn phụ thuộc vào nhà giáo mà phụ thuộc cả vào người học, vào nhận
thức và thái độ học tập của họ. Bởi người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể
của hoạt động giáo dục. Sản phẩm của giáo dục là nhân cách con người, vì
vậy không được phép tạo ra phế phẩm. Đặc điểm tiếp theo QLGD phải mang
tính kế thừa, tính thống nhất, tính toàn diện, tính liên tục, tính phát triển và
tính linh hoạt. Ngoài ra QLGD phải phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ ba môi
trường giáo dục: Gia đình - Nhà trường - cộng đồng xã hội. Trong đó nhà
trường giữ vai trò trung tâm và có tính quyết định tới chất lượng giáo dục.
1.1.3. Quản lí nhà trường.
Nhà trường là trường học, là nơi tiến hành giảng dạy, đào tạo toàn diện
hay về một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho học sinh, học viên. [40, tr. 1057]
Mười nhân tố đặc trưng cho nhà trường:
- Mục tiêu đào tạo. - Hình thức đào tạo.
- Nội dung đào tạo. - Điều kiện đào tạo
- Phương pháp đào tạo. - Môi trường đào tạo
- Lực lượng đào tạo (thầy). - Bộ máy đào tạo.
- Đối tượng đào tạo (trò). - Qui chế đào tạo.
14
Điều 48 luật giáo dục 2005 có nêu :
“1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo
các loại hình sau đây:
a, Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
b, Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động;
c, Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.”
Khi nói về vị trí của trường tiểu học, điều 2 điều lệ trường tiểu học có
nêu: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có
con dấu riêng”. [8, tr.1]
Trường tiểu học do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lí, chỉ đạo trực
tiếp. Các cơ sở giáo dục tiểu học khác được một trường tiểu học công lập bảo
trợ và quản lí theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện .
Trường tiểu học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập.
Quản lí các hoạt động của một nhà trường là Ban giám hiệu, bao gồm
hiệu trưởng và một đến hai phó hiệu trưởng do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.1.4. Các biện pháp quản lý.
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. [40, trang
64]
Các biện pháp quản lí là các cách quản lí, các cách giải quyết một vấn
đề cụ thể của công tác quản lí.
1.1.5. Quản lý giáo viên.
15
Công tác quản lí giáo viên là công việc không thể thiếu được trong
hoạt động của người quản lí .Quản lí giáo viên không chỉ đơn thuần là “coi
sóc” giáo viên làm việc phải đúng thời gian qui định, phải có hồ sơ lên lớp,
phải thực hiện tốt các qui định của cấp trên, … mà “quản lí là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [13, tr.1]
Hoạt động quản lí (management) là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản
lí) trong tổ chức ,nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức”.
Theo từ điển Tiếng Việt thì giáo viên là những người dạy học ở bậc
phổ thông hoặc tương đương. [40, tr. 359].
Còn trong Luật giáo dục 2005 thì nêu: những người giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Như vậy, quản lí giáo viên là hoạt động của người quản lí tác động đến
giáo viên trong một cơ sở giáo dục nhằm đạt đến mục tiêu của cơ sở giáo dục
đó.
1.1.6. Quản lý đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng. [40, tr.339]
Theo Đại từ điển Tiếng Việt -Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt
Nam thì “đội ngũ là tập hợp người được tổ chức thành một lực lượng để thực
hiện một hay nhiều chức năng, nhiệm vụ, có thể cùng một nghề nghiệp hoặc
không cùng một nghề nghiêp nhưng có chung một mục đích nhất định”. [38].
Đội ngũ giáo viên , theo Vũ Văn Tảo “là những chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế
16
nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo
dục”. [37]
Như vậy, quản lí đội ngũ giáo viên là hoạt động của người quản lí giáo
dục tác động lên đội ngũ giáo viên trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc nhà trường đó.
1.1.7. Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học.
Như đã trình bày ở trên, đội ngũ giáo viên tiểu học là những “chuyên
gia” trong lĩnh vực giáo dục, ở cấp tiểu học họ nắm vững tri thức,hiểu biết
dạy học và giáo dục ở cấp học này và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng
của họ cho giáo dục tiểu học.
Quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học là tác động của người QLGD lên đội
ngũ GVTH trong nhà trường tiểu học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục tiểu
học.
Vai trò của đội ngũ GVTH:
Từ sau cách mạng tháng Tám đến nay, nền giáo dục cách mạng Việt
Nam đã được hình thành ; phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành quả
vô cùng to lớn trong sự nghiệp giáo dục của nước nhà: đã có nhiều chuyển
biến căn bản cả về số lượng và chất lượng ( về số lượng người đi học, về nội
dung học tâp, về trình độ học vấn), đưa nhân dân ta từ 95% dân số mù chữ
trong thời Pháp thuộc lên 91% dân số nước ta được biết chữ, với hệ thống
giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, từ giáo dục mầm non, đến giáo dục phổ thông
và giáo dục đại học.
Những thành quả ấy, phải kể đến công lao to lớn của Đảng và Bác Hồ,
của Nhà nước đã vạch đường chỉ lối cho nhân dân ta từng bước đi lên, của
các cấp bộ ngành và không thể thiếu được đó là đội ngũ GVTH đã góp phần
không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Vai trò của đội ngũ GVTH trong nền giáo dục là vô cùng to lớn
trong sự nghiệp giáo dục của nước nhà:
17
Điều đầu tiên phải nói tới đó là đội ngũ các thầy giáo, cô giáo ở trường
tiểu học phải đảm đương nhiệm vụ “phải xây dựng toàn bộ nền móng cho hệ
thống giáo dục phổ thông để đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Do vậy, người GVTH không chỉ chịu trách nhiệm là người trực tiếp
đặt nền móng cho GDPT mà còn đặt nền móng cho toàn bộ quá trình hình
thành và phát triển nhân cách con người. Đó là vai trò của người “mở đầu”,
đặt những viên gạch hồng đầu tiên xây nên những kì tích của giáo dục.
Cấp tiểu học là cấp học phổ cập và phát triển, nhiệm vụ của GVTH
phải chú ý đến “tính đồng loạt và tính cá thể”. Nghĩa là phải đảm bảo các yêu
cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng, nhưng cũng có định hướng giúp các em tiếp
tục phát triển cả về phẩm chất, trí tuệ, tình cảm tốt đẹp. Đó là vai trò “ươm
mầm, nuôi dưỡng và vun trồng”.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nội dung dạy học tiểu học phải
vừa đậm đà bản sắc dân tộc, vừa có tính hiện đại, vừa phải chú ý đến những
tinh hoa văn hoá nhân loại. Như vậy, người GVTH vừa là người giúp các em
giữ gìn bản sắc dân tộc, vừa là người giúp các em hoà nhập với thế giới bên
ngoài.
Giáo dục tiểu học là dạy học sinh cách học, do đó người giáo viên
không chỉ có truyền đạt kiến thức mà phải biết tổ chức, điều khiển mọi hoạt
động học tập của học sinh giúp các em tự chiếm lĩnh tri thức, tự điều khiển
hoạt động học tập của chính mình . Như vậy người GVTH còn giữ vai trò của
“nhà thiết kế, nhà tổ chức” các hoạt động dạy học với những dấu ấn sâu đậm
trong cuộc đời trẻ thơ.
Như đã trình bày ở trên, vai trò của đội ngũ GVTH là rất lớn trong sự
nghiệp trồng người. Vì vậy, chúng ta phải có biện pháp quản lí đội ngũ
GVTH sao cho có hiệu quả và phát huy hết khả năng vốn có của mỗi người
18
cống hiến cho giáo dục nước nhà, góp phần không nhỏ trong công cuộc đổi
mới đất nước.
1.1.8. Chuẩn giáo viên tiểu học.
Điều 77 Luật giáo dục 2005 có qui định trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên tiểu học như sau:
“a, Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non,
giáo viên tiểu học;” [30, tr.59]
Giáo viên trường tiểu học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, giáo viên dạy các
môn học, giáo viên tổng phụ trách Đội.
Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học được nêu rõ tại điều 32 trong Điều lệ
trường tiểu học:
“Giáo viên dạy các môn học ở trường tiểu học có những nhiệm vụ sau:
a, Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; soạn bài, kiểm tra, đánh giá đúng qui định; lên lớp đúng giờ, không
tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy; quản
lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn;
b, Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương;
c, Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
d, Thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật, các quyết
định của hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm
tra của hiệu trưởng và của cấp quản lí giáo dục;
đ, Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp;
19
e, Chủ động phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao
Nhi đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên
quan trong hoạt độnh giảng dạy và giáo dục;
g, Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn
hoá trong đó có việc xây dựng chuẩn đội ngũ giáo viên về mọi mặt, như về
phẩm chất đạo dức, về kiến thức và về kĩ năng sư phạm chứ không đơn thuần
là chuẩn đào tạo.
Chuẩn giáo viên tiểu học:[10, tr.30-35] bao gồm các nội dung sau:
Chuẩn GVTH có ba vấn đề chính được đề cập đến, đó là:
Điều đầu tiên nói đến chuẩn GVTH là những yêu cầu cơ bản về phẩm
chất và năng lực nghề nghiệp đối với GVTH trong công cuộc đổi mới chương
trình GDPT nói chung, GDTH nói riêng phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước.
Vấn đề thứ hai là chuẩn GVTH được thể hiện ở 3 lĩnh vực : phẩm chất
đạo đức, tư tưởng chính trị; kiến thức ; kĩ năng sư phạm. ở mỗi lĩnh vực có
các yêu cầu cơ bản. Mỗi yêu cầu được phân làm 4 mức độ, phản ánh sự khác
biệt về năng lực nghề nghiệp giữa các giáo viên.
Thứ ba là chuẩn GVTH được dùng để đánh giá năng lực nghề nghiệp
của GVTH, trên cơ sở đó, mỗi giáo viên đề ra kế hoạch tự bồi dưỡng để nâng
cao năng lực nghề nghiệp ; các cấp quản lí xây dựng qui hoạch, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và xếp ngạch giáo viên .
Các vấn đề trên là các vấn đề chung nhất, cơ bản nhất được các nhà
nghiên cứu cụ thể thành các yêu cầu cơ bản ở từng lĩnh vực như sau:
Lĩnh vực 1 : Phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị.
Có thể nói, đây là một nội dung quan trọng không thể thiếu được đối
với con người ở mọi cấp, mọi ngành, mọi lứa tuổi, … không phân biệt già trẻ,