Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy - học tiếng Anh chuyên ngành ở trường đại học Y Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 104 trang )


1
LỜI CẢM ƠN


Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại khoa Sư phạm - Đại
học Quốc gia Hà Nội và quá trình công tác của tác giả ở Trường Đại học Y
Hải Phòng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Hội đồng Đào tạo, Hội đồng khoa học khoa Sư phạm - Đại học Quốc
gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt khóa học.
Ban Giám hiệu, cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại học Y Hải
Phòng đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành nhiệm vụ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo, Tiến sỹ
Nguyễn Ngọc Bích đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình hình
thành và hoàn chỉnh luận văn.
Tuy nhiên, do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của tác
giả có hạn nên chắc rằng luận văn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !


Hà Nội, tháng 6 năm 2005
Vũ Thị Tuyết

2
MỤC LỤC




Trang
Mở đầu
4
1. Lý do chọn đề tài
8
2. Mục đích nghiên cứu
8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
8
4. Giả thuyết khoa học
8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
8
6. Giới hạn của đề tài
9
7. Cái mới của luận văn
9
8. Phương pháp nghiên cứu
9
9. Dàn ý nội dung công trình
9
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
10
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
10
1.1.1. Quản lý
10
1.1.2. Chất lượng
19
1.2. Một số vấn đề liên quan đến ngoại ngữ

22
1.2.1. Mục đích và yêu cầu của môn Ngoại ngữ
22
1.2.2. Tiếng Anh chuyên ngành
23
1.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
25
1.3.1. Các lĩnh vực và tiêu chí đánh giá chất lượng
25
1.3.2. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng
34
Chƣơng 2 : Thực trạng quản lý chất lƣợng dạy học Tiếng Anh
chuyên ngành ở Trƣờng Đại học y Hải Phòng
38

3
2.1. B mụn Ngoi ng
38
2.1.1. Tỡnh hỡnh chung ca B mụn
38
2.1.2. Tỡnh hỡnh i ng ging viờn Ting Anh
39
2.1.3. Nhim v ging dy
39
2.2. Thc trng qun lý cht lng dy - hc Ting Anh chuyờn
ngnh Trng i hc Y Hi Phũng.

40
2.2.1. Thc trng cht lng dy - hc Ting Anh chuyờn ngnh
Trng i hc Y Hi Phũng


40

2.2.2. Thc trng qun lý cht lng dy - hc Ting Anh chuyờn
ngnh Trng i hc Y Hi Phũng

50
2.2.3. ỏnh giỏ chung cụng tỏc qun lý cht lng dy - hc Ting
Anh chuyờn ngnh Trng i hc Y Hi Phũng

51
Chng 3 : Bin phỏp qun lý cht lng dy - hc Ting Anh
chuyờn ngnh Trng i hc Y Hi Phũng
[
54
3.1. Tổ chức đánh giá và phát triển ch-ơng trình Tiếng Anh chuyên ngành
54
3.2. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực ở bộ môn Ngoại ngữ
57
3.3. Tăng c-ờng quản lý các điều kiện đảm bảo chất l-ợng
58
3.4. Bồi d-ỡng đội ngũ giảng viên
69
3.5. Tổ chức đánh giá giảng viên
71
3.6. Quản lý sinh viên
72
3.7. Quản lý cơ sở vật chất
76
Kết luận và khuyến nghị

80
1. Kết luận
80
2. Khuyến nghị
82
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
84

4
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Công cuộc đổi mới ở nước ta đã đem lại những thành tựu đáng kể cho
giáo dục. Quy mô giáo dục phát triển mạnh, các loại hình đào tạo và nguồn lực
được đa dạng hóa, chất lượng giáo dục đang từng bước được cải thiện. Tuy
nhiên, như Nghị quyết Trung ương II khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt nam
đã nêu, so với yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam,“Giáo dục- đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô lẫn
cơ cấu, và nhất là về chất lượng, hiệu quả chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn
ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa 18, tr.22. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII còn
nhấn mạnh, “Đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo
còn thấp. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa
học, trình độ ngoại ngữ và thể lực của đa số học sinh, sinh viên còn yếu”18,
tr.25.
Trong chiến lược phát triển con người toàn diện, Đảng và nhà nước ta
cùng với Bộ Giáo dục - Đào tạo rất quan tâm đến chất lượng của việc dạy và
học ở các cấp học, ngành học và ở các hình thức đào tạo. Nghị quyết Trung
ương II khóa VIII cũng đã chỉ rõ: “Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng

toàn diện, phải đảm bảo bồi dưỡng phẩm chất chính trị, trang bị những kiến
thức cơ bản nhất, bồi dưỡng khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành
cho học sinh. Chú trọng yêu cầu cao về bồi dưỡng phát triển năng lực trí tuệ
trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ”18, tr.25.
Là một môn văn hóa cơ bản nên ngoại ngữ có vị trí và vai trò quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng chỉ thị về

5
việc tăng cường công tác dạy - học ngoại ngữ nhân dịp về thăm trường Đại
học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội vào ngày 13-01-1972: “Đối với nước ta,
ngoại ngữ là môn rất quan trọng, rất cần thiết, rất cấp bách. Các đồng chí
phụ trách giáo dục phải rút kinh nghiệm để làm tốt giáo dục ngoại ngữ”. Việc
xác định vị trí của môn ngoại ngữ như vậy thật rõ ràng và chính xác. Quan
điểm này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của sự phát triển nền giáo dục
hiện đại. Ngoại ngữ không chỉ góp phần trang bị cho học sinh, sinh viên
những tri thức cần thiết về các đối tượng nhận thức thế giới khách quan thuộc
chuyên ngành ấy, mà nó còn là công cụ rất quan trọng giúp cho họ nắm chắc
hơn các tri thức cơ sở của các chuyên ngành khác, đồng thời giúp cho việc
phát triển năng lực trí tuệ của họ được thuận lợi hơn. Ngoại ngữ là công cụ
giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình
qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được những tri thức văn hóa không
những của riêng dân tộc có thứ tiếng đó, mà còn của cả loài người.
Ngoại ngữ là môn học cần thiết trong quá trình đào tạo và luôn có tác
dụng làm phát triển và hoàn thiện năng lực tư duy của người học vì ngoại ngữ
cũng như những ngôn ngữ nói chung gắn bó rất mật thiết với tư duy. Năng lực
tư duy chỉ được nâng lên một cách nhanh chóng khi trình độ ngoại ngữ đạt tới
mức tiếng nói mới ấy trở thành suy nghĩ của chính bản thân mình. Việc phát
triển và hoàn thiện năng lực tư duy cho thế hệ trẻ chính là nội dung cơ bản
trong yêu cầu nâng cao năng lực trí tuệ nói chung của nhà trường. Bởi vì suy
cho cùng thì năng lực sáng tạo trong lao động, công tác và nghiên cứu khoa

học luôn luôn tùy thuộc vào năng lực trí tuệ của mỗi người. Ở góc độ đó mà
xem xét thì việc tinh thông ngoại ngữ đóng vai trò to lớn trong việc phát huy
tính sáng tạo của những con người lao động mới. Không những thế, ngoại
ngữ thực sự có tác dụng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh và sinh
viên khi họ được trang bị công cụ để hiểu biết đúng về các nền văn hóa khác.

6
Nếu việc dạy - học ngoại ngữ được đặt đúng vị trí và tiến hành đúng
yêu cầu thì nó còn có tác dụng không nhỏ trong việc rèn luyện các đức tính
cần cù, khắc phục khó khăn và hăng say tìm hiểu cho người học. Vai trò, vị trí
và tác dụng của bộ môn ngoại ngữ trong nhà trường là rất to lớn và đa dạng.
Song làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học ngoại ngữ nói
chung và ngoại ngữ chuyên ngành nói riêng cho các đối tượng sinh viên một
cách có hiệu quả nhất, tốn ít thời gian và công của nhất là vấn đề thời sự và là
yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các nhà trường và giáo viên ngoại ngữ ở nước ta.
Trường Đại học Y Hải Phòng là một trong ba trường đại học lớn của
thành phố Hải Phòng. Sau 25 năm xây dựng và phát triển đã trở thành một
trường đại học có uy tín ở thành phố cảng với nhiệm vụ đào tạo các cán bộ y
tế ở bậc đại học, nghiên cứu khoa học y học phục vụ và phát triển kinh tế xã
hội. Trường còn là Trường Đại học Y đầu tiên ở vùng duyên hải phía bắc nằm
trong hệ thống các trường y thực hiện quy chế đào tạo đại học chính quy của
Bộ Giáo dục và Bộ Y tế. Từ những năm 1990 đến nay, ngoài mối quan hệ với
các tổ chức y tế thế giới, trường đã mở rộng quan hệ với các nước có sử dụng
tiếng Pháp. Trường cũng đã xúc tiến mở rộng quan hệ với một số trường đại
học y của Mỹ, Canada và các nước ở Đông Nam Á. Đây cũng là một trong
những lý do mà bộ môn Ngoại ngữ của trường càng cần phát triển Tiếng Anh
chuyên ngành hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nhu cầu cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao, toàn diện cho đất nước. Ban giám hiệu nhà
trường đã luôn phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Các bộ môn
trong trường cũng được tạo mọi điều kiện để cải thiện chất lượng của môn

học. Đây cũng là một động lực đòi hỏi các bộ môn phải tự hoàn thiện hơn
(xem phụ lục 1, 2, 3).
Qua nhiều năm giảng dạy ở bộ môn Ngoại ngữ, tôi nhận thấy vấn đề
chất lượng môn học tuy đã được quan tâm, nhưng chưa thực sự đáp ứng mục

7
tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của toàn trường. Thực tế hiện nay cho thấy
vẫn còn có một bộ phận sinh viên của trường chưa ý thức được đầy đủ vị trí,
vai trò của môn ngoại ngữ cho nên đã nảy sinh tình trạng chưa thực sự hào
hứng với môn học này và chưa học tập một cách tích cực. Tình trạng này
cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng môn học, đồng thời cũng là
điều làm cho tôi luôn trăn trở suy nghĩ và tìm cách cải tiến.
Đã có nhiều nhà ngôn ngữ học và giảng viên ngoại ngữ luận bàn về
thực trạng và đóng góp các ý kiến nhằm cải tiến chất lượng giảng dạy và
học tập môn học này. Một số bài tiêu biểu mà tôi tham khảo đã đề cập đến
một khía cạnh trong các hoạt động giảng dạy như phương pháp giảng dạy,
chương trình giảng dạy, việc kiểm tra đánh giá chất lượng nhưng chủ yếu là ở
các trường chuyên ngữ. Cho đến nay, chưa có một luận văn nào nghiên cứu
một cách toàn diện về quản lý chất lượng dạy-học và hiệu quả của việc sử
dụng ngoại ngữ chuyên ngành ở các trường đại học không chuyên ngữ.
Chất lượng dạy học có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đào tạo.
Quản lý chất lượng dạy học có vai trò quyết định trong việc phát triển và nâng
cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng đào tạo đại học nói chung, và
Trường Đại học Y Hải phòng nói riêng.
Ngoại ngữ cần có những đóng góp gì cho việc phát triển kiến thức
chuyên môn và nghiệp vụ là câu hỏi lớn đã và đang được đặt ra cho các nhà
quản lý và những người trực tiếp giảng dạy ngoại ngữ. Việc làm thế nào để
quản lý tốt chất lượng dạy - học ngoại ngữ là vấn đề cấp thiết, và đó cũng
chính là lý do tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy -
học Tiếng Anh chuyên ngành ở Trường Đại học Y Hải Phòng” cho luận

văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. Tôi thực hiện đề tài này với mong
muốn xây dựng các biện pháp khả thi trên cơ sở lý luận khoa học và kinh

8
nghiệm thực tế, đóng góp một phần nhỏ vào qui trình cải tiến quản lý chất
lượng đào tạo môn học và nâng cao chất lượng đào tạo bác sỹ đa khoa của
Trường Đại học Y Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp Bộ môn Ngoại ngữ của Trường Đại học Y Hải Phòng tìm ra biện
pháp quản lý chất lượng dạy học Tiếng Anh chuyên ngành một cách có hiệu
quả và từng bước nâng cao chất lượng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Vấn đề quản lý chất lượng dạy và học Tiếng Anh chuyên ngành ở
Trường Đại học Y Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý chất lượng dạy và học Tiếng Anh chuyên ngành ở
Trường Đại học Y Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu có được những biện pháp quản lý đồng bộ, hợp lý và khả thi đối
với việc giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh chuyên ngành thì chất lượng
của môn học này ở Trường Đại học Y Hải Phòng sẽ được đảm bảo và từng
bước nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận có liên quan đến đề tài: chất lượng dạy - học
Tiếng Anh chuyên ngành và quản lý chất lượng dạy - học môn này.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý chất lượng giảng dạy và
học tập Tiếng Anh chuyên ngành tại Trường Đại học Y Hải Phòng, chỉ ra các
nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm cần thiết.
- Đề ra những biện pháp quản lý chất lượng dạy - học Tiếng Anh

chuyên ngành ở Trường Đại học Y Hải Phòng.

9

10
6. Giới hạn của đề tài.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy-học
Tiếng Anh chuyên ngành ở Trường Đại học Y Hải Phòng của các khoá K21,
K22, K23 (hệ chính quy) và K18, K19 và K20 (hệ chuyên tu)
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Về mặt lý luận: Đề tài có thể có những đóng góp cho việc quản lý chất
lượng dạy - học ngoại ngữ chuyên ngành ở các trường đại học không chuyên ngữ.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy - học Tiếng Anh chuyên ngành ở Trường Đại học Y Hải
Phòng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Các phương pháp phân tích,
tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài qua hệ
thống sách báo và tài liệu tham khảo.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra phiếu
hỏi: sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với sinh viên, giáo viên và cán bộ
quản lý để thu thập thông tin về thực trạng dạy-học ngoại ngữ ; những thuận
lợi, khó khăn và mức độ sử dụng ngoại ngữ trong học tập và phát triển chuyên
môn nghiệp vụ; thực tế công tác quản lý chất lượng dạy-học.
Trò chuyện, trao đổi và phỏng vấn trực tiếp cá nhân hoặc nhóm các
sinh viên, giáo viên và cán bộ quản lý để tìm hiểu sâu về phương pháp dạy-
học và các biện pháp khả thi để quản lý chất lượng dạy-học.
9. Dàn ý nội dung công trình.
Ngoài phần mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy - học Tiếng Anh chuyên ngành
ở Trường Đại học Y Hải Phòng.

11
Chương 3: Biện pháp quản lý chất lượng dạy - học Tiếng Anh chuyên ngành
ở Trường Đại học Y Hải Phòng.

12
Chng 1
C S Lí LUN LIấN QUAN N TI

1.1. Nhng khỏi nim c bn liờn quan n ti.
1.1.1. Qun lý.
1.1.1.1. Khỏi nim.
Hot ng qun lý bt ngun t s phõn cụng v hp tỏc lao ng.
Chớnh s phõn cụng v hp tỏc lao ng cú hiu qu nhiu hn, nng sut
cao hn trong cụng vic ũi hi phi cú s ch huy phi hp, iu hnh, kim
tra v chnh lý. Qun lý va l khoa hc, va l ngh thut. Cú rt nhiu nh
ngha khỏc nhau v qun lý. đây, luận văn chỉ đề cập đến một số định nghĩa
tiêu biểu, liên quan đến hoạt động này.
Thuật ngữ quản lý thể hiện đợc bản chất hoạt động này trong thực
tiễn Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình quản gồm sự coi sóc
giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái ổn định, và quá trình lý gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới hệ, đ-a hệ vào thế phát triển [2, tr.15].
Một định nghĩa kinh điển nữa về hoạt động quản lý đó là sự tác động
có định h-ớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt đ-ợc mục đích của
mình [9, tr.1] Khái niệm tổ chức ở đây nh- là một nhóm có cấu trúc nhất
định, những con ng-ời cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó, mà để

đạt đ-ợc mục đích đó thì một ng-ời riêng lẻ không thể nào làm đ-ợc.
Hoạt động quản lý còn đ-ợc định nghĩa nh- là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra [9, tr.1].
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định h-ớng của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các ph-ơng

13
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi tr-ờng và điều kiện cho sự
nghiệp phát triển của đối t-ợng [9, tr.1].
Nh- vậy, theo các định nghĩa trên, quản lý là một phạm trù chứa trong
mình những khái niệm đặc tr-ng nh- chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục
tiêu quản lý.
Chức năng của quản lý:
+ Kế hoạch hoá là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các biện
pháp, cách thức để đạt đ-ợc mục tiêu, mục đích đó.
+ Tổ chức là chuyển những ý t-ởng đã đ-ợc kế hoạch hoá thành hiện
thực, là quá trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt đ-ợc
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức còn là quá trình điều phối thực hiện kế
hoạch.
+ Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ của ng-ời lãnh đạo với ng-ời
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt mục tiêu
của tổ chức.
+ Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết.
Vai trò của quản lý:
Trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham gia

của hoạt động quản lý. Mỗi lĩnh vực tuy có những đặc thù riêng, song đều có
những nét cơ bản đặc tr-ng của quản lý. Chính các hoạt động chức năng này
đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất l-ợng và hiệu quả hoạt động
của từng tổ chức. Thực chất vai trò của quản lý là việc phối hợp nỗ lực của
mọi thành viên trong tổ chức để thực hiện đ-ợc mục tiêu đề ra, mà trong đó
ng-ời cán bộ quản lý đóng vai trò là ng-ời đại diện, ng-ời phát ngôn và là
ng-ời ra quyết định thực hiện .

14
SƠ ĐỒ 1.1. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ.





1.1.1.2. Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người , giáo dục
cũng được quản lý trên phương diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo
dục có tổ chức mới hình thành. Bản thân sự giáo dục được tổ chức và có
mục đích đã làm một thực tiễn quản lý giáo dục sống động [17, tr.27].
Sự ra đời của các cơ sở giáo dục ở trong các thành phố của nước
HyLạp cổ mà ngày nay có thể gọi là nhà trường là một bước tiến lớn trong
giáo dục nói chung cũng như là trong quản lý giáo dục nói riêng.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các
Th«ng tin
LËp kÕ ho¹ch
Tæ chøc
KiÓm tra

ChØ ®¹o

15
mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí
lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường
tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà
trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục [8, tr.71].
Quản lý giáo dục còn là hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên
trong nhà trường cùng tham gia từ Ban giám hiệu cho đến tập thể đội ngũ
giáo viên, công nhân viên, học sinh và sinh viên. Quản lý giáo dục là công
việc chung của toàn bộ tổ chức. Quá trình này diễn ra ở mọi tình huống
trong các nhà trường khi mọi người cùng nhau hoạt động vì mục đích chung
là đạt được mục tiêu đề ra.
Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ quản lý giáo dục được
hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục [8, tr.17]. Quá trình của hệ
quản lý này dựa trên cơ sở của việc ra những quyết định đúng đắn, việc điều
chỉnh linh hoạt và việc sử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp
thời. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của người quản lý với
người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu
hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người với người (giáo viên
và học sinh); giữa người với việc (hoạt động giáo dục); giữa người với vật (cơ
sở vật chất, điều kiện cho giáo dục)[3, tr.72].
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan còn là hoạt động điều hành,
phối hợp các hoạt động xã hội nhằm duy trì trạng thái của các hoạt động đó
theo hướng ổn định, thích ứng, tăng trưởng, phát triển và đẩy mạnh công tác
giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những
quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.


16

17
SƠ ĐỒ 1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC.















1.1.1.3. Quản lý quá trình dạy học.
 Quá trình dạy học
Quá trình dạy học nói chung, quá trình dạy học ở đại học nói riêng, tồn
tại với tư cách là một hệ thống. Khi nghiên cứu quá trình dạy học đại học, cần
xác định vị trí, vai trò, chức năng của từng thành tố cấu trúc của quá trình này:

SƠ ĐỒ 1.3. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC.














Bộ máy

M
Th
QTDH
N
P
Tr
Điều kiện
Môi trƣờng
Qui chế
Hình thức

ho¹ch

Ch
øc
cc
ChØ
®¹o

KiÓ
m
tra
§iÒu chØnh
Quyªt ®Þnh
Th«ng tin




chøc
KiÓm
tra
ChØ
®¹o

18
Cấu trúc lõi [2, tr. 8]:
Mục tiêu đào tạo : (M1)
Nội dung đào tạo : (N)
Lực lượng đào tạo : (Th)
Đối tượng đào tạo : (Tr)
Phương pháp đào tạo : (P)

Cấu trúc biên [2, tr. 8]:
Bộ máy đào tạo : (B)
Hình thức đào tạo : (H)
Quy chế đào tạo : (Q)
Điều kiện đào tạo : (Đ)
Môi trường đào tạo : (M2)


Theo nhiệm vụ của luận văn, ở phần này tôi tập trung vào những thành tố sau:
+ Mục tiêu dạy học ở đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có kiến thức và kỹ năng tương xứng với trình độ được đào tạo, có
khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên
ngành được đào tạo. Mục tiêu dạy học chính là kết quả học tập cần đạt. Mục
tiêu của bài học góp phần thực hiện mục tiêu dạy học của học phần, của khoá
học. Khi xác định mục tiêu, phải hướng vào người học. Mục tiêu đó có thể mô
tả rõ ràng và quan sát được, có thể lấy làm bằng chứng cho kết quả học tập và
đo lường được. Mục tiêu đó phải gắn với phương pháp dạy học và điều kiện
để đạt được.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học ở đại học phản ánh tập trung nhất những
yêu cầu của xã hội đối với quá trình dạy học. Mục đích và nhiệm vụ dạy học
gắn liền với mục đích giáo dục nói chung và mục đích giáo dục của từng
trường đại học nói riêng, đặc biệt là với mục tiêu đào tạo cụ thể của mỗi
trường. Đồng thời đây cũng là cái đích mà quá trình dạy học phải đạt tới. Trên
cơ sở đó, người ta xây dựng những nhiệm vụ dạy học cụ thể của các trường
đại học. Các nhiệm vụ này quy định những yêu cầu về hệ thống tri thức, kỹ
năng kỹ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của sinh viên, phát triển ở họ năng
lực về phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là tư duy nghề nghiệp. Hệ thống tri thức bao
gồm những sự kiện khoa học, những học thuyết khoa học, những tri thức về

19
phương pháp nhận thức khoa học, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo,
những tri thức hiện đại, tri thức khoa học cơ bản, tri thức khoa học cơ sở và tri
thức khoa học chuyên ngành. Ngoài những loại tri thức chủ yếu trên, sinh
viên còn được trang bị những tri thức công cụ - đó là những tri thức giúp cho
sinh viên có các công cụ phục vụ cho việc nắm vững các tri thức ở trên như là
ngoại ngữ, lôgic học, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu [19,
tr.30]. Như vậy, có thể nói rằng mục đích và nhiệm vụ dạy học giữ vị trí

hàng đầu trong quá trình dạy học, với chức năng cực kỳ quan trọng là định
hướng cho sự vận động và phát triển của quá trình này ở đại học.
+ Nội dung dạy học ở đại học quy định hệ thống tri thức cơ bản, cơ sở
và chuyên ngành. Trong quá trình giáo dục, nội dung dạy học tạo nên nội
dung cơ bản cho hoạt động giảng dạy của thày giáo và hoạt động học tập và
nghiên cứu của sinh viên. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích và
nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện tốt mục
đích, nhiệm vụ giáo dục của trường đại học [19, tr.24].
Việc xác định nội dung dạy học phải trả lời được câu hỏi: người học
cần phải học những gì để đạt được mục tiêu đặt ra trong một điều kiện thời
gian, không gian và cho một đối tượng cụ thể . Để đạt được mục tiêu dạy học
trong toàn bộ nội dung, cần đặt cho các phần nội dung cụ thể các trọng số ưu
tiên trong quá trình lĩnh hội ở trên lớp. Nội dung phải biết, nên biết, có thể
biết có thể áp dụng cho một bài học, một học phần hay của một khoá học. Nó
giúp xác định phần cứng-phần bắt buộc, và phần mềm - phần tự chọn.
+ Thày giáo với hoạt động dạy, sinh viên với hoạt động học.
Trong quá trình dạy học ở đại học, người thày giáo là chủ thể của hoạt
động giảng dạy và giữ vai trò chủ đạo. Thầy giáo có chức năng tổ chức, điều
khiển, lãnh đạo hoạt động của sinh viên, đảm bảo cho họ thực hiện đầy đủ và
có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục đích dạy

20
học ở đại học. Bên cạnh đó, sinh viên vừa là khách thể của hoạt động dạy, vừa
là chủ thể của hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến nghề nghiệp. Vì vậy, sinh viên và hoạt động
học phải thực hiện chức năng nhận thức những vấn đề do nội dung dạy học ở
đại học quy định. Trong hệ thống dạy học ở đại học, nhân tố thày giáo và hoạt
động dạy, sinh viên và hoạt động học là các nhân tố trung tâm, đặc trưng cơ
bản nhất của quá trình dạy học. Các nhân tố này đặc trưng cho tính hai mặt
của quá trình dạy học. Nếu như không có thày và trò, không có dạy và học, thì

không bao giờ có quá trình dạy học [19,tr. 25].
+ Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học phản ánh kết quả vận động và
phát triển tổng hợp của các nhân tố, đặc biệt là nhân tố người sinh viên với
hoạt động học tập. Nó là xuất phát điểm của những mối liên hệ ngược, trong
và ngoài của quá trình dạy học [19, tr. 26].
Đánh giá trong dạy học, theo nghĩa rộng, không chỉ bó hẹp vào việc
đánh giá kết quả của người học, mà còn liên quan đến việc đánh giá các yếu
tố của quá trình dạy học. Tuy nhiên, để đánh giá khách quan kết quả học tập
thì cần phải sử dụng đồng bộ, có hiệu quả các hình thức kiểm tra đánh giá
khác nhau. Đặc biệt cần bảo đảm nguyên tắc kiểm tra đánh giá phải kích thích
được sự tự kiểm tra đánh giá của người học đồng thời phải kiểm định được
chính xác thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học [34, tr. 56].
+ Các phương pháp và phương tiện dạy học ở đại học
Phương pháp dạy học là yếu tố phụ thuộc nhiều nhất vào các yếu tố đã
nêu. Nó chỉ rõ cách thức tổ chức dạy học. Việc lựa chọn nó không phải do
giảng viên thích, mà phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và đặc biệt là phù
hợp với đặc điểm của người học.
Phương tiện dạy học là những công cụ phục vụ cho việc dạy học. Nó
hỗ trợ giảng viên chuyển tải nội dung, và giúp sinh viên thực hiện quá trình

21
nhận thức nội dung. Phương tiện góp phần nâng mức độ nhận thức nội dung
và tạo cơ hội cho sinh viên học tập tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức.
Các phương tiện và phương pháp dạy học có chức năng xác định những
phương thức hoạt động dạy và học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện
tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học đã đề ra [19, tr. 25].
Nội dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các
phương pháp. Nhờ đó, nội dung sẽ trở thành một bộ phận hữu cơ trong vốn
kinh nghiệm riêng của sinh viên để từ đó họ có thể nắm vững hệ thống tri
thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành ở các mức độ từ thấp đến cao.

+ Điều kiện môi trường bao hàm cả điều kiện tinh thần và điều kiện vật
chất, môi trường kinh tế xã hội và cả môi trường sư phạm. Điều kiện tinh thần
gắn với bầu không khí trong quá trình dạy học. Điều kiện vật chất gắn với cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho học tập như các phương tiện kỹ thuật cho dạy
học và tài liệu học. Môi trường ảnh hưởng đến người học, người dạy và
phương pháp dạy học. Môi trường là tác nhân quan trọng lên quá trình dạy
học [19, tr. 26].
 Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học có vị trí rất quan trọng bởi hoạt động này là
một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục. Thực
chất của quản lý quá trình dạy học là thực hiện các chức năng chính của quản
lý trong dạy học nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu của đất nước và xã hội. Quản lý quá trình dạy học bao gồm những thành
tố đã nêu ở trên. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận từ lý thuyết thông tin, chu trình
quản lý gồm 16 bước cụ thể như Phó Giáo sư Tiến sỹ Đặng Quốc Bảo đã đưa
ra là:
+ Phân tích tình hình.
+ Xác định nhu cầu.

22
+ Thiết kế chính sách.
+ Cụ thể hóa thành các nhiệm vụ.
+ Kế hoạch hóa.
+ Lựa chọn chiến lược hành động.
+ Nhận diện các định mức tiêu chuẩn.
+ Phát hiện nguồn lực, tìm kiếm nguồn lực.
+ Huy động nguồn lực.
+ Tổ chức phân công nhiệm vụ.
+ Phân phối nguồn lực.
+ Triển khai công việc thực tiễn.

+ Chỉ đạo đồng bộ.
+ Kiểm tra.
+ Đánh giá, lượng giá.
+ Tổng kết, phản hồi.
Các bước này được tóm tắt bằng các chữ sau :
“Tình - Nhu - Chính - Nhiệm
Kế - Chiến - Chuẩn - Nguồn
Huy - Tổ - Phối - Triển
Đạo - Kiểm - Lượng - Hồi”
Quản lý chất lượng dạy học theo các bước trên giúp cho người quản lý
không chỉ biết làm việc đúng, mà cần hơn là biết làm đúng việc theo chức
trách và bổn phận của mình [2, tr. 8].
1.1.2. Chất lượng.
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng:
Chất lượng là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở sản xuất. Việc
phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở sản xuất nào. Dù rằng có tầm quan trọng như

23
vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định,
khó đo lường và cách hiểu của mỗi người cũng khác nhau. Và do đó, khi cần
phải đưa ra lời nhận xét, đánh giá về một loại sản phẩm nào đó thì chưa ai có
thể định nghĩa một cách chính xác, hoàn chỉnh hay thống nhất về khái niệm
chất lượng vì chất lượng là một khái niệm động, nhiều chiều.
Có một số định nghĩa rất khác nhau về chất lượng như sau:
+ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một vật,
sự việc.
+ Chất lượng là tuân theo các chuẩn quy định và đạt được mục tiêu [13,
tr. 26].
Và cũng có những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng,

như là:
 Khái niệm truyền thống:
Theo cách tiếp cận này, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm
ra một cách hoàn thiện bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền [13, tr.27]. Sản
phẩm đó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sở hữu nó. Cách tiếp cận này còn
được gọi là khái niệm tuyệt đối về chất lượng. Chất lượng ở đây được hiểu là
sản phẩm có chuẩn mực cao và nếu như không đạt được mức đó thì sẽ được gọi
là sản phẩm kém.
 Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn:
Cách tiếp cận này xuất phát từ ý niệm kiểm soát trong các ngành sản
xuất và dịch vụ. Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp
của nó với các thông số hay các tiêu chuẩn được quy định [13, tr. 28].
Cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các cơ sở sản xuất muốn nâng cao
chất lượng sản phẩm có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định trong các lĩnh vực
sản xuất, nghiên cứu và phấn đấu theo các chuẩn đó.
 Chất lượng là sự phù hợp với mục đích:

24
Cách tiếp cận này cho phép cung cấp một hình mẫu để xác định các
tiêu chí mà một sản phẩm hay dịch vụ cần có. Cách tiếp cận này được đa số
các nhà hoạch định chính sách và quản lý sản xuất ủng hộ bởi vì họ cho rằng
chất lượng không có ý nghĩa gì nếu không gắn với mục đích [13, tr.29] của
sản phẩm hay dịch vụ đó.
 Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng:
Cách tiếp cận này cho rằng khi thiết kế một sản phẩm hay dịch vụ, yếu
tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng để sản phẩm có được những
đặc tính mà khách hàng mong muốn, với giá cả mà họ sẽ hài lòng trả.
Trên cơ sở những khái niệm về chất lượng, tôi nhất trí với định nghĩa của
Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế: chất lượng là tuân theo
chuẩn quy định và đạt được mục tiêu đề ra và đồng ý với quan điểm chất lượng là

sự phù hợp với mục đích mà giáo sư Nguyễn Đức Chính đã nêu ra [13,tr. 26].
1.1.2.2. Chất lượng của quá trình giảng dạy - học tập:
Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo. Đối với
mỗi trường đại học, sản phẩm của trường chính là những con người được đào
tạo ra. Nhà trường có tạo dựng được và giữ vững được uy tín của mình hay
không, có thu hút được nhiều người học hay không, người được đào tạo ra có
đáp ứng được yêu cầu của xã hội hay không - tất cả đều phụ thuộc vào chất
lượng của quá trình giảng dạy và học tập ở nhà trường.
Chất lượng của quá trình dạy học là một tiêu thức phản ánh các mức độ
của kết quả hoạt động dạy học có tính liên tục từ khởi đầu quá trình cho đến
kết thúc quá trình đó. Chất lượng dạy-học là sự thỏa mãn tối đa các mục tiêu
đã đặt ra đối với quá trình dạy học, là sự hoàn thiện trình độ kiến thức, kỹ
năng, thái độ theo mức độ đã xác định và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội
hoặc cá nhân, đồng thời thỏa mãn được yêu cầu đa dạng của kinh tế xã hội
luôn phát triển.

25
Nghiên cứu chất lượng dạy học Tiếng Anh chuyên ngành y chính là
nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiệu quả sử dụng Tiếng Anh chuyên ngành
mà sinh viên y khoa có được trong quá trình lĩnh hội kiến thức và kỹ năng
được truyền thụ từ giảng viên. Tất nhiên, chất lượng đó phải phù hợp với mục
đích, yêu cầu cũng như đạt được mục tiêu đề ra của môn học.
1.2. Một số vấn đề liên quan đến ngoại ngữ.
1.2.1. Mục đích và yêu cầu của môn ngoại ngữ.
Là bộ môn văn hoá cơ bản, việc dạy và học ngoại ngữ ở nước ta có
những điểm chung giống các bộ môn văn hoá cơ bản khác. Nó cũng có mục
đích là góp phần hình thành những phẩm chất đạo đức của con người mới xã
hội chủ nghĩa, góp phần nâng cao trình độ văn hoá chung cho người học.
Ngoài hai mục đích ấy ra, ngoại ngữ còn có một mục đích nữa là trang bị cho
người học một công cụ giao tiếp mới [24, tr.30]. Đây chính là mục đích chủ

yếu nhất, bao trùm nhất cuả quá trình dạy-học ngoại ngữ vì về bản chất thì
ngoại ngữ là công cụ giao tiếp.
Chức năng công cụ giao tiếp của ngoại ngữ thể hiện ở bốn dạng hoạt
động cơ bản: nghe, nói, đọc và viết. Do tính đa dạng kể trên của công cụ giao
tiếp nên các yêu cầu cụ thể của người học được xác định tuỳ theo điều kiện,
hoàn cảnh của họ. Người học sau khi học xong khoá học phổ thông sẽ sử
dụng được ngoại ngữ để đọc hiểu các sách báo khoa học thường thức phù hợp
với trình độ học vấn, đồng thời có thể trò chuyện với người nước ngoài về các
vấn đề sinh hoạt hàng ngày và có thể viết thư trao đổi hữu nghị với bạn bè
quốc tế.
Trình độ văn hoá bao gồm trình độ học vấn bộ môn và năng lực tư duy.
Bộ môn ngoại ngữ có mục đích nâng cao trình độ hiểu biết của người học
trong hai lĩnh vực chủ yếu là ngôn ngữ học và ngôn ngữ đất nước học, đồng
thời góp phần nâng cao năng lực tư duy của họ [24, tr.30]. Bởi vì, để thực

×