Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 110 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






Nguyễn Thị Thương




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN PHỐ NỐI
TỈNH HƯNG YÊN







LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05





Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Đình Chuẩn







Hà Nội - 2012




HÀ NỘI - 2012


4


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài

2.
Mục đích nghiên cứu


3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.
Giả thuyết khoa học

5.
Nhiệm vụ nghiên cứu

6.
Phạm vi nghiên cứu

7.
Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

8.
Cấu trúc luận văn


Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh tại các Trung tâm GDTX

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Ở nước ngoài

1.1.1.1. Ở các nước phương tây

1.1.1.2. Các nước Đông Nam Á


1.1.1.3. Nghiên cứu UNESCO

1.1.2. Ở trong nước

1.2. Các khái niệm cơ bản:

1.2.1. Quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục

1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp

1.2.3.1. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp

1.2.3.2. Các thành phần của hoạt động GDHN

1.2.3.3. Các nhiệm vụ của hoạt động GDHN trong trường phổ thông.

1.2.3.4. Các hình thức tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh bao gồm:

1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động GDHN cho học sinh tại


5
TTGDTX.
1.3.1. Trung tâm GDTX và yêu cầu GDHN cho học viên

1.3.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của TTGDTX

1.3.1.2. Đặc điểm học viên BTTHPT


1.3.1.3. Yêu cầu về GDHN cho học viên BTTHPT

1.3.2. Trung tâm GDTX với công tác GDHN cho HS BTTHPT

Kết luận chương 1.

Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh tại Trung tâm GDTX Phố Nối, Tỉnh Hưng Yên

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, truyền thống lịch sử,
văn hóa của huyện Yên Mỹ.

2.2. Quá trình phát triển của TTGDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.

2.2.1. Sự hình thành và phát triển của trung tâm qua các thời kỳ.

2.2.2. Các kết quả giáo dục của TTGDTX Phố Nối.

2.2.2.1. Quy mô phát triển HV BTTHPT, tin học, ngoại ngữ, nghề phổ
thông.

2.2.2.2. Chất lượng giáo dục của học viên

2.3. Giới thiệu chung về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDHN
cho HV tại TTGDTX Phố Nối.

2.3.1. Mục đích, nội dung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDHN
tại TT GDTX Phố Nối.


2.3.1.1. Mục đích

2.3.1.2. Chọn mẫu khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát thực trạng

2.3.1.3. Nội dung khảo sát

2.4. Kết quả khảo sát cho HV tại TTGDTX Phố Nối

2.4.1. Thực trạng phân luồng HV tại TTGDTX Phố Nối

2.4.2. Nhận thức về GDHN tại TTGDTX Phố Nối

2.4.3. Nhận thức về nghề và những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề
của HV.


6
2.4.4. Thực trạng triển khai các hình thức GDHN tại TTGDTX Phố Nối.

2.4.4.1. Những quy định về hoạt động GDHN

2.4.4.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động GDHN.

2.4.5. Quản lý hoạt động GDHN tại TTGDTX.

2.4.6. Các điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động GDHN.

2.4.7. Đánh giá chung về thực trạng

2.4.7.1. Đánh giá những mặt mạnh và thuận lợi.


2.4.7.2. Những mặt hạn chế, tồn tại.

2.4.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế và bất cập

Kết luận chương 2.

Chương III: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Tính kế thừa

3.1.2. Tính thực tiễn

3.1.3. Phát triển và ổn định

3.1.4. Tính đồng bộ

3.1.5. Phù hợp đối tượng

3.1.6. Hiệu quả và khả thi

3.2. Những vấn đề quan tâm khi đề xuất các biện pháp

3.2.1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về GD
ĐT.

3.2.2. Chỉ đạo của Bộ GDĐT về GDHN


3.2.3. Định hướng phát triển GDĐT và phát triển nhân lực của địa phương

3.2.4. Xu hướng kết hợp nội dung giáo dục phổ thông với nội dung giáo
dục kỹ thuật nghề nghiệp.

3.2.5. Chương trình giáo dục cho HV tại TTGDTX Phố Nối.

3.2.6. Xu hướng phân luồng học sinh sau THCS và THPT.

3.3. Một số biện pháp tổ chức GDHN cho học sinh tại TTGDTX Phố


7
Nối, tỉnh Hưng Yên theo định hướng phát triển nhân lực.
3.3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động GDHN cho HV tại TTGDTX Phố Nối.

3.3.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN cho các lực
lượng giáo dục trong và ngoài TT.

3.3.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng quản lý hoạt động GDHN
của Giám đốc TTGDTX.

3.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, GV, nhân viên với hoạt
động GDHN.

3.3.5. Đổi mới nội dung, phương thức GDHN phù hợp với đặc điểm của
HV và môi trường GDTX.

3.3.6. Tăng cường nguồn tài chính, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang

thiết bị cho hoạt động GDHN.

3.3.7. Tăng cường xã hội hóa hoạt động GDHN cho HV tại TTGDTX
Phố Nối.

3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

3.4.1. Mục tiêu

3.4.2. Nội dung và cách thực hiện

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

2. Kiến nghị

2.1. Đối với chính phủ và Bộ GD ĐT

2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở GDDT Hưng Yên

2.3. Đối với TTGDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên

2.4. Đối với đội ngũ GV của TTGDTX

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC






3

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Bổ túc trung học phổ thông
BTTHPT
Cán bộ
CB
Cán bộ quản lý
CBQL
Cao đẳng

Công nghệ thông tin
CNTT
Công nhân kỹ thuật
CNKT
Dạy nghề
DN
Đại học
ĐH
Giáo dục hướng nghiệp
GDHN
Giáo dục và Đào tạo

GDĐT
Giáo dục thường xuyên
GDTX
Giáo viên
GV
Hướng nghiệp
HN
Học sinh
HS
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH-HĐH
Khoa học-kỹ thuật
KHKT
Kinh tế-xã hội
KT-XH
Kỹ thuật tổng hợp
KTTH
Quản lý giáo dục
QLGD
Thiết bị dạy học
TBDH
Trung học cơ sở
THCS
Trung học chuyên nghiệp
THCN
Trung học phổ thông
THPT
Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTGDTX
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp

TT KTTH - HN

8

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý

Sơ đồ 1-2: Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K.Platônôp

Bảng

Bảng 2.1: Quy mô phát triển học viên của trung tâm

Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của HV BTTHPT

Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp THPT của HV trong 3 năm gần đây

Bảng 2.4: Thống kê GDPT huyện Yên Mỹ ( Năm học 2009 – 2012).

Bảng 2.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề của HV

Bảng 2.6: Số lượng CBQL và GV của TTGDTX Phố Nối.

Bảng 2.7: Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí

Bảng 2.8: Số giáo viên từng môn của trung tâm

Bảng 2.9: Tình hình cơ sở vật chất của TTGDTX Phố Nối.


Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến các biện pháp.















9
Mở đầu

I. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang có những thay đổi sâu sắc về mọi mặt. Giáo dục thế giới
đang xuất hiện những xu thế lớn và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục
Việt Nam: (1) Giáo dục mang tính đại chúng mạnh mẽ; (2) tăng cường tính
nhân văn trong giáo dục; (3) giáo dục thế kỷ 21 là một nền “giáo dục suốt đời”;
(4) Giáo dục được coi là sự nghiệp quốc gia hàng đầu, phát triển mạnh mẽ xã
hội hóa giáo dục, thu hẹp bất bình đẳng trong giáo dục; (5) Chất lượng giáo dục
hướng vào “phát triển người”, phát triển nguồn nhân lực, hình thành những
năng lực cơ bản mà xã hội đòi hỏi phải có; (6) Sứ mạng mới của người thầy
thay đổi căn bản, quan hệ mới giữa dạy và học đang xuất hiện. Quá trình dạy

học được coi là quá trình dạy – tự học; (7) Yêu cầu đổi mới mạnh mẽ QLGD
đòi hỏi một văn hóa điều hành, văn hóa tự quản, tự chịu trách nhiệm, văn hóa
đánh giá; (8) Xu hướng áp dụng rộng rãi và sáng tạo CNTT tạo ra sự đổi mới
giáo dục hiệu quả.
Trong thời đại toàn cầu hóa, cạnh tranh và hội nhập với những ưu thế
đặc biệt của khoa học – công nghệ nói chung và CNTT nói riêng hiện nay để có
được một nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, nhất thiết phải làm
tốt công tác GDHN, phân luồng HS phổ thông, đồng thời, nghiên cứu để đưa
giáo dục nghề nghiệp vào trong nhà trường, giúp HS có được những “tiền đề
nghề nghiệp” ban đầu, trong đó, cần quan tâm đến đối tượng HS theo các hệ
đào tạo không chính quy, có những khó khăn nhất định trên con đường học vấn.
GDHN cho HS là một hoạt động được hầu hết các nước trên thế giới
quan tâm. Mặc dù nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau nhưng xu thế chung của
các nước đều coi việc giáo dục nghề nghiệp bao gồm cả giai đoạn “Tiền nghề
nghiệp” ở phổ thông. Hiện nay một số nước đã nghiên cứu đưa chương trình giáo
dục nghề nghiệp triển khai song song với chương trình giáo dục phổ thông để
góp phần phân luồng HS, kết hợp việc học nghề ngay trong quá trình học phổ

10
thông sau khi đã thực hiện phân loại học sinh và định hướng cho các em lựa chọn
nghề nghiệp.
Đối với nước ta, nhiều công trình khoa học đã khẳng định: GDHN cho
HS thông qua các hoạt động lao động nghề nghiệp là rất cần thiết trong việc
giúp cho các em làm quen với lao động, có hứng thú nghề nghiệp và những kỹ
năng ban đầu đối với nghề mà các em được học. Giáo dục và đào tạo cần quan
tâm đến việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra
việc làm ngay khi rời ghế nhà trường.
Những năm vừa qua, GDHN đã được nhà nước quan tâm và đã đạt được
những kết quả ban đầu. Đối tượng GDHN chủ yếu tập chung vào HS trong các
cơ sở giáo dục phổ thông chính quy, được giáo dục khá toàn diện với sự kết hợp

hài hòa của một tổng thể các môn học. Trong chương trình đó, nội dung hoạt
động GDHN được phân bổ và tích hợp trong cả chương trình chính khóa và các
hoạt động ngoại khóa, tạo cơ hội để HS có được các định hướng nghề nghiệp
phù hợp với năng lực, sở trường và các yêu cầu về nhân lực của xã hội. Do
những lý do khác nhau, do đối tượng HS có những đặc điểm riêng về điều kiện
và môi trường học tập nên hoạt động GDHN chưa được triển khai một cách nề
nếp đối với đối tượng HS trong các trung tâm GDTX.
Khi vấn đề GDTX, học tập suốt đời đã trở thành xu thế nên GDHN cho
HS cần thiết phải được gắn với quan điểm xây dựng xã hội học tập, tạo điều
kiện để tất cả mọi người ở các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau đều “được học”
và có thể “ học được”, thì rất cần định hướng HS bổ túc văn hóa vào ngành
nghề theo các nhu cầu xã hội và đặc điểm tâm sinh lý HS. Vì vậy, cần phải đặt
ra vấn đề tổ chức tốt công tác GDHN cho HS ở các trung tâm GDTX. Ngày
19/3/1981 Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định 126/CP về Công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý HS các cấp PTCS và
PTTH tốt nghiệp ra trường. Ngày 17/11/1981, Bộ Giáo dục đã ra Thông tư số
31/TT hướng dẫn các cơ quan, trường học trong ngành thực hiện. Sau đó, ngày

11
27/4/1982 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Thông tư số
48/BT quy định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp và Bộ Giáo dục trong việc
thực hiện quyết định 126/CP. Văn kiện Đại hội Đảng IX, Nghị quyết
40/2000/QH10, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Chỉ thị 33/2003/CT-
BGD&ĐT và Luật Giáo dục năm 2005 đều nhấn mạnh đến yêu cầu tăng
cường GDHN nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng HS,
chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục đào tạo phù hợp với
năng lực bản thân và nhu cầu về nhân lực của xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Hưng Yên phấn đấu đến năm
2015 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp. Hưng Yên là một tỉnh tuy nhỏ
nhưng có nhiều các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới hình thành đang

cần rất nhiều nhân lực đặc biệt là lao động kỹ thuật. Song, nguồn nhân lực của
tỉnh chưa đáp ứng cho tiến trình CNH - HĐH. Nhiều lao động chưa qua đào tạo,
còn thiếu trầm trọng lao động có chuyên môn kỹ thuật trình độ cao. Trong khi
đó, HS phổ thông ở Hưng Yên hầu như chưa quan tâm đến nhu cầu lao động
của địa phương. Vì vậy, để định hướng nghề nghiệp cho HS tại các Trung tâm
GDTX trong đó có Trung tâm GDTX Phố Nối phù hợp với nhu cầu lao động
với nhu cầu lao động của toàn xã hội và của tỉnh Hưng Yên là việc làm rất quan
trọng và cần thiết.
Trung tâm GDTX Phố Nối tiền thân là Trung tâm GDTX Yên Mỹ. Ngày
14/11/2006 trung tâm đã được UBND tỉnh phê duyệt và công nhận là trung tâm
GDTX cấp tỉnh trực thuộc Sở GDĐT. Trường Trung tâm GDTX Phố Nối nằm
ở trên địa phận xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, giữa Trung tâm
thương mại Phố Nối. Trung tâm thuộc vùng trọng điểm kinh tế về giao thông
phát triển rất thuận lợi là một khu vực phát triển nên đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao. Do vậy mà sự quan tâm đầu tư của nhân dân cho con em
được chú trọng. Nằm trong khu công nghiệp, hằng năm Trung tâm GDTX Phố
Nối thu hút khoảng 2.000 cán bộ công nhân trong vùng theo học với đầy đủ các
ngành đào tạo.

12
Thực tế Trung tâm GDTX Phố Nối thực hiện công tác GDHN đã đạt
được những kết quả bước đầu đáng được ghi nhận, song số lượng HS được
hướng nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được vai trò trong việc phân
luồng HS để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh. Có
nguyên nhân khách quan do đây là lĩnh vực mới, phức tạp, song cũng có
nguyên nhân chủ quan thuộc về công tác quản lý, trong đó các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục ở tỉnh chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề GDHN, nên chưa
thực sự quan tâm chỉ đạo. Việc tổ chức GDHN chưa thực hiện đồng bộ trên địa
bàn toàn tỉnh. Trung tâm GDTX Phố Nối mới được thành lập nên công tác
GDHN chưa có kinh nghiệm, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, kinh phí

hoạt động hạn hẹp. Chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ, giáo viên làm công tác HN còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh
Hưng Yên” làm Luận văn với hy vọng đóng góp một phần rất nhỏ vào việc phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh Hưng Yên.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh
Hưng Yên góp phần vào sự phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDHN cho HS tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng
Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.

13
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh ở Trung tâm GDTX có những đặc điểm khác với HS THPT,
có nhu cầu lớn về tư vấn và chuẩn bị kỹ năng nghề nghiệp để có thể tạo được
việc làm phù hợp hoặc tiếp tục học tập sau khi ra trường. Hiện nay, GDHN cho
đối tượng này vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức của ngành GTĐT.
Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN phù hợp cho
đối tượng HS này ở Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên thì nhận thức về
nghề nghiệp của HS sẽ được nâng lên, các em lựa chọn được nghề phù hợp với
bản thân, phù hợp với nhu cầu của địa phương và của xã hội; đồng thời có thể
góp phần tích cực vào việc phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên các vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động GDHN cho HS tại
Trung tâm GDTX.
5.2. Khảo sát và đánh giá hiện trạng tổ chức hoạt động GDHN tại Trung
tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS tại
Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên. Thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước
về công tác GDHN cho HS tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên từ
năm 2009 đến nay và đề ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp giai đoạn 2012 - 2020.
7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận cơ bản
7.1.1. Tiếp cận hệ thống

14
Luận văn coi hoạt động GDHN là một hoạt động giáo dục của Trung tâm
GDTX Phố Nối, vì vậy, việc tổ chức các hoạt động GDHN phải đặt trong một
hệ thống, gắn liền với việc xác định mục tiêu, nội dung, xây dựng chương trình,
tài liệu, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các yếu tố này
phải đáp ứng yêu cầu của định hướng phát triển nhân lực, phù hợp với đặc điểm
của đối tượng được giáo dục và các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ phục vụ
cho công tác này.
Tổ chức hoạt động GDHN trong Trung tâm GDTX Phố Nối bao gồm
nhiều thành tố với những chức năng khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau trong một chỉnh thể thống nhất, được lồng ghép với giáo dục các bộ môn
văn hóa và các hoạt động giáo dục khác, hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện
HS.
7.1.2. Tiếp cận phức hợp
Tiếp cận phức hợp trong quá trình nghiên cứu được thể hiện ở việc áp

dụng các lý thuyết ở nhiều ngành khoa học vào nghiên cứu một vấn đề khoa
học. Luận văn dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau như Tâm lý học, Giáo dục
học, Điều khiển học, Khoa học quản lý giáo dục, Lý thuyết phát triển nhân
lực…, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN phù
hợp cho HS tại Trung tâm GDTX Phố Nối.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các nguồn tài liệu lý
luận, các văn bản và các công trình nghiên cứu về GDHN, QLGD bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, các văn kiện của
Đảng, Nhà nước, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Các tác phẩm và các công trình nghiên cứu về tâm lý học, giáo dục học,
khoa học quản lý giáo dục,… trong và ngoài nước có liên quan tới đề tài luận văn.

15
- Các công trình nghiên cứu khoa học QLGD của các nhà lý luận, các nhà
QLGD, các nhà giáo… có liên quan đến đề tài như các luận án, các báo cáo khoa
học, các chuyên khảo, các bài báo, tạp chí.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, đánh giá và lựa chọn hợp lý,
trực tiếp phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được thực trạng chất lượng đầu
vào, số lượng, chất lượng, tỉ lệ phân luồng HS THPT sau khi tốt nghiệp tại
Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.
+ Tiến hành điều tra bằng anket để khảo sát nhận thức về tầm quan trọng
và mục tiêu của hoạt động GDHN, các điều kiện và tình hình tổ chức hoạt động
này tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.
Các khách thể được điều tra, khảo sát là GV, CBQL các Trung tâm
GDTX các cơ quan QLGD thường xuyên bao gồm: Ngành GDĐT và chính

quyền địa phương; các cơ sở đào tạo và tuyển dụng HS trung học phổ thông sau
khi tốt nghiệp tại Trung tâm GDTX, cha mẹ HS và HS đã và đang học tập tại
Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, khái quát để tìm ra
những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu hồ sơ quản lý, văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt
động GDHN của các cấp quản lý giáo dục đối với đối tượng HS tại Trung tâm
GDTX.
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của Sở GDĐT, Giám
đốc Trung tâm GDTXPhố Nối, tỉnh Hưng Yên liên quan đến hoạt động GDHN
cho HS.

16
+ Nghiên cứu, phân tích sự thay đổi về định hướng chọn nghề của học
sinh Trung tâm GDTX sau khi thử nghiệm một số biện pháp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm tổ chức hoạt động GDHN
cho HS THPT hệ chính quy; đúc rút kinh nghiệm vận dụng vào việc GDHN cho
HS tại Trung tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, trao đổi hoặc xin ý kiến đóng
góp, bao gồm :
- Các chuyên gia nghiên cứu về QLGD và GDHN;
- Các chuyên gia về giáo dục học, tâm lý học, QLGD,
- Các nhà QLGD, quản lý về lĩnh vực dạy nghề, tuyển dụng lao động;
- Các cán bộ lãnh đạo chính quyền địa phương;
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, từ khâu
xây dựng đề cương, góp ý bộ công cụ điều tra, góp ý vào nhận định đánh giá thực
trạng, việc đề xuất các biện pháp, tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.

- Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, GV tại Trung tâm GDTX, cán bộ
quản lý ở các trung tâm GDTX để tìm hiểu đánh giá của họ về thực tế tình hình
hoạt động GDHN cho HS tại Trung tâm GDTX hiện nay nhằm thu thập những
thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát.
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định lượng
(lập bảng phân phối tần số, tính điểm trung bình cộng) và định tính.

17
Sử dụng sự trợ giúp của phần mềm máy tính (SPSS), Microsoft Excel để
thống kê các số liệu điều tra, thu thập để phân tích vấn đề theo nhiều khía cạnh
khác nhau; sử dụng các sơ đồ, đồ thị để minh hoạ.
7.2.4. Phương pháp thử nghiệm
Thử nghiệm một số biện pháp do luận án đề xuất, qua đó, khẳng định
tính khả thi của các biện pháp đã nêu. Tiến trình thử nghiệm bao gồm: xác định
mục đích, nội dung thử nghiệm, nghiệm thể, công việc và thời gian thử nghiệm,
các tiêu chí đánh giá, cách tiến hành, thu thập và phân tích kết quả thử nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho HS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho HS tại Trung tâm
GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho HS tại Trung tâm
GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN PHỐ NỐI, TỈNH HƯNG YÊN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển GDĐT, chuẩn bị đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Vì
vậy, vấn đề này đã và đang được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau:

18
1.1.1. Ở nước ngoài
Vấn đề GDHN đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ
những năm giữa thế kỷ XIX.
1.1.1.1. Ở các nước phương Tây:
- Năm 1848, cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề” xuất hiện ở Pháp đã
đề cập tới xu thế phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển của công
nghiệp tạo nên và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn
nghề nghiệp. Cuốn sách cũng đã khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh
thiếu niên, HS đi vào thế giới nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng
lao động trẻ. Sau cải cách giáo dục 1975, GDHN trong trường học chú trọng
đến việc dạy môn Công nghệ học; coi việc GDHN cho HS trong trường phổ
thông là đào tạo "tiền nghề nghiệp", là cơ sở cho việc học tập liên tục và chuẩn
bị để bước vào cuộc sống.
- Các tác giả Rolf Oberliesen, Helmut keim, Michaell Schumann, Gehart
Duismamn… (Cộng hoà liên bang Đức) đã có những công trình nghiên cứu về
phương thức tổ chức cho HS phổ thông thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ. Đức đã có những kinh nghiệm về tổ chức hệ thống
trường phổ thông quán triệt nguyên tắc hướng nghiệp, chuẩn bị cho HS đi vào
trường đào tạo nghề tùy theo trình độ và năng lực học tập của mỗi HS. Quan
điểm của họ là phải tiến hành phân loại HS dựa vào khả năng học tập của từng
em để định hướng cho học sinh đi học để trở thành công nhân lành nghề song

song với việc học hết lớp 12 và tiếp tục phân loại cho HS khá giỏi học lên lớp
13 thi tú tài toàn phần, thi vào đại học và vì thế, HS có thể học nghề ngay khi
đang học PT. Bên cạnh đó, các nhà khoa học sư phạm ở Cộng hoà Dân chủ Đức
(Heinz Frankiewiez, Bernd Rothe, B.Germer… đã nghiên cứu những vấn đề cơ
sở khoa học sư phạm của tổ chức hoạt động dạy học lao động nghề nghiệp cho
HS, trong đó quan tâm đến công tác phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa trung tâm
GD kỹ thuật tổng hợp (KTTH) và các trường PT trong việc lập kế hoạch thực

19
tập cho HS phổ thông. Các tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải tổ chức cho HS
thực tập thực tế tại các trung tâm hoặc các đơn vị sản xuất; tổ chức hoạt động
lao động nghề nghiệp cho HS phổ thông bằng việc áp dụng phương thức phối
hợp cộng tác chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và trường phổ
thông trong việc lập kế hoạch thực tập cho học sinh phổ thông.
- Dưới ánh của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đã có nhiều nhà khoa học ở Liên
xô (cũ) phát triển lý luận về giáo dục. N.K.Krupxkaia, A.V.Lunasatsky,
M.I.Kalinin, N.O.Blonxkii, M.Z.Akmaliv, P.R.Atutov là những nhà khoa học
có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực giáo dục lao động KTTH trong
những năm 70 của thế kỷ XX. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu ý tưởng
học tập kết hợp với lao động sản xuất để hình thành nhân cách toàn diện cho
HS, những ý tưởng đó có giá trị lớn cả mặt chính trị lẫn KT-XH. Các nhà giáo
dục Xô Viết đã làm nổi bật vai trò to lớn của giáo dục KTTH trong nhà trường
nước Nga, coi đó là một trong những bộ phận quan trọng nhất của giáo dục
Cộng sản chủ nghĩa, có tác dụng giúp HS tiếp nhận về mặt lý thuyết và thực
tiễn về những nguyên lý cơ bản của nền sản xuất hiện đại, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo lao động và HN cho HS, tạo khả năng lựa chọn có ý thức con đường lao
động, xây dựng cơ sở cho việc đào tạo nghề về sau. Đặc biệt, N.K.Krupxkaia đã
phát triển nguyên lý giáo dục KTTH của V.I.Lênin, nhấn mạnh yêu cầu phải
quán triệt nguyên lý này vào các môn học của nhà trường, giữa các môn học với
nhau phải có sự quan hệ mật thiết, liên hệ với hoạt động thực tiễn và nhất là đối

với học môn kỹ thuật.
- Ở Mỹ chương trình “giáo dục nghề nghiệp” đã được đưa vào các cấp học
phổ thông. Chương trình này đã tạo điều kiện cho HS được tham gia vào các quá
trình công nghệ để giải quyết các vấn đề thực tế của đất nước.
- Allan Walker trong công trình khoa học "Một số vấn đề về quản lý GD
ở Australia" đã chỉ ra rằng, nhà trường hiện nay không chỉ là nơi dạy lý thuyết,

20
mà phải cung cấp cho HS một khả năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình
đẳng trong tất cả các HS, làm cho HS vừa có kỹ năng lao động, vừa có tri thức.
1.1.1.2. Các nước Đông Nam Á
- Giáo dục Trung Quốc rất chú trọng đến giáo dục lao động kỹ thuật
nghề nghiệp cho HS phổ thông. HS cấp THCS và THPT được học môn kỹ
thuật lao động và được thực hành ngay trong trường học một số nội dung như
chế biến, gia công đồ gỗ, kim loại, lắp ráp điện, điện tử, các nghề thủ công
truyền thống. HS được tham gia lao động tại địa phương và các nhà máy, cơ
sở sản xuất dịch vụ. Trong các nhà trường phổ thông có bộ phận chuyên môn
làm công tác tư vấn tâm lý và tư vấn nghề cho HS, nhằm giúp các em khắc
phục trở ngại về tâm lý trong quá trình học tập và định hướng chọn ngành
nghề phù hợp với năng lực bản thân và thị trường lao động. Đặc biệt, giáo dục
nghề nghiệp đã được đưa vào loại hình trường THPT có dạy nghề khá sớm.
HS vừa được trang bị học vấn phổ thông và có kỹ năng cần thiết để có thể học
lên bậc đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề được đào tạo ngay từ khi
còn học phổ thông. Việc đưa giáo dục nghề nghiệp vào trường phổ thông vừa
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của xã hội, vừa góp phần quan trọng
vào việc phân luồng HS cấp THCS và THPT.
- Ở Nhật Bản, một nước có tốc độ phát triển KHCN cao trên thế giới, Tác
giả Magumi Nishino (Viện nghiên cứu Giáo dục Nhật Bản) đã nghiên cứu vấn
đề bồi dưỡng tri thức và những kỹ năng cơ bản cho HS trung học, đúc rút ra yêu
cầu cần phải bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần

thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và khả năng lựa chọn
ngành nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân. Trong những năm 50 của thế kỷ
XX, giáo dục Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức
dạy học kỹ thuật cung cấp tri thức rèn luyện kỹ năng lao động nghề nghiệp và
phát triển tư duy sáng tạo cho HS, đã góp phần quan trọng cho hoạt động
GDHN ở trường phổ thông. "Luật về duy trì hệ thống khuyến khích học tập suốt

21
đời" được thông qua năm 1990 về xây dựng một xã hội học tập suốt đời đã thể
hiện một cách nhìn có tính bao quát rộng lớn về thế kỷ XXI của các nhà khoa
học giáo dục Nhật Bản. Trong tương lai mỗi người công dân Nhật Bản cần phải
có những kỹ năng đa dạng, phong phú, kỹ năng này không chỉ được học ở
trường phổ thông, mà còn được luyện tập, thực hành hàng ngày và trong suốt
cuộc đời.
1.1.1.3. Nghiên cứu của UNESCO
- Với quan điểm coi học tập là quá trình liên tục kéo dài suốt cả cuộc
đời, Tổ chức quốc tế UNESCO khuyến cáo phải nhìn nhận lại cả nội dung và
cách tổ chức giáo dục trung học. Sự phát triển vũ bão của KHKT và công
nghệ đòi hỏi một thị trường lao động lớn, cần phải có những giải pháp tiên
quyết và đồng bộ nhằm huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công tác
giáo dục, mà đặc biệt là GDHN để phân luồng HS từ đầu cấp THCS.
- Chủ tịch Ủy ban Quốc tế độc lập về GD cho thế kỷ XXI của UNESCO
(Jacques Delors) đã khẳng định vấn đề “Học làm việc” (Learning to do) là trụ cột
thứ hai trong bốn trụ cột mà Uỷ ban đưa ra như là nền tảng của giáo dục. Vấn đề
học nghề của HS là một căn bản trong giáo dục để thông qua đó HS có thể phát
triển năng lực của mình trong quá trình tham gia các hoạt động nghề nghiệp.
Theo Jacques Delors: Học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học để
tồn tại. Đó là bốn cột trụ mà ủy ban đã trình bày và minh họa như những nền tảng
giáo dục. Tác giả đã nhấn mạnh: HS phổ thông cần phải chiếm lĩnh cơ hội phát
triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề nghiệp song

song với việc học.
- Quan điểm chủ đạo của UNESCO là tạo điều kiện và cơ hội tốt nhất để
mọi người đều có thể tham gia ở những loại hình học tập phù hợp, đặc biệt quan
tâm đến các đối tượng có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời, phải tạo ra
nhiều chương trình học tập liên thông để mọi người có thể chia quá trình tích
lũy kiến thức của mình ra làm nhiều giai đoạn (học tập suốt đời) và có cơ hội để

22
thường xuyên cập nhật, bổ sung kiến thức về tất cả các lĩnh vực mà mình có
nhu cầu tìm hiểu. Theo quan điểm này, lực lượng lao động sẽ không ngừng
được đào tạo ở tất cả mọi cấp độ, được giáo dục một cách toàn diện với những
kiến thức, kỹ năng và tri thức khoa học luôn luôn được cập nhật, đáp ứng yêu
cầu nhân lực của xã hội.
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét khái quát như
sau:
(1) Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và GDHN cho HS phổ thông là xu thế
chung được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Tuy nhìn nhận từ nhiều góc độ
khác nhau nhưng xu thế hiện tại của các nước trên thế giới đều coi dạy nghề
bao gồm cả giai đoạn "Tiền nghề nghiệp" ở trường phổ thông và có sự thống
nhất đó là giáo dục lao động gắn liền với giáo dục công nghệ và GDHN theo
tinh thần giáo dục KTTH.
(2) Một số nước đã nghiên cứu đưa chương trình giáo dục nghề nghiệp
triển khai song song với chương trình giáo dục phổ thông để góp phần phân
luồng HS, đặt ra những yêu cầu cho việc giáo dục lao động cho HS, kết hợp
việc học nghề ngay trong chương trình phổ thông sau khi đã thực hiện phân loại
HS và định hướng cho các em lựa chọn nghề nghiệp (Nga, Đức,…).
(3) UNESCO đã quan tâm đến việc tạo cơ hội học tập cho những đối
tượng ít có điều kiện tham gia các hệ đào tạo chính quy, nêu rõ tầm quan trọng
của các mục tiêu “học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung
sống cùng nhau”. Hay nói cách khác, mọi người đều phải tự ý thức được việc

trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Đồng
thời, khẳng định sự tất yếu của xu thế “học thường xuyên, học suốt đời và xây
dựng một xã hội học tập” sẽ tạo điều kiện để tất cả mọi người có thể tham gia
vào các vị trí khác nhau trong cơ cấu nhân lực mà nền kinh tế đòi hỏi, góp phần
vào sự phát triển chung của xã hội và cải thiện cuộc sống của chính bản thân
mình.

23
(4) Kinh nghiệm rút ra là: Trong thời đại toàn cầu hóa, cạnh tranh và hội
nhập với những ưu thế đặc biệt của KHCN nói chung và CNTT nói riêng hiện
nay, để có được một nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, nhất
thiết phải làm tốt công tác GDHN, phân luồng HS ở phổ thông, đồng thời,
nghiên cứu để đưa giáo dục nghề nghiệp vào trong nhà trường, giúp cho HS có
được những “tiền đề nghề nghiệp” ban đầu, trong đó, cần quan tâm đến đối
tượng HS học theo các hệ đào tạo không chính quy, có những khó khăn nhất
định trên con đường học vấn.
1.1.2. Ở trong nước
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các công trình khoa học của nhiều
nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã tiếp cận nghiên cứu về GDHN cho
HS phổ thông ở những khía cạnh khác nhau:
- Ở khía cạnh giáo dục nghề nghiệp, tác giả Phạm Minh Hạc phân tích
tình hình GDĐT nước ta và xây dựng phương hướng đổi mới giáo dục từ việc
xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư
tưởng phục vụ phát triển công nghệ. Tác giả đã đưa ra quan điểm về con người
trong công cuộc đổi mới, đó là ưu tiên đến việc giáo dục nghề nghiệp, đây cũng
là quan điểm của GDHN sau này.
- Về hoạt động GDHN trong trường phổ thông:
+ Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra nhận xét về thực trạng
hoạt động GDHN trong những năm qua và đề xuất những biện pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động GDHN trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu và giải pháp

điều chỉnh định hướng chọn nghề cho HS phù hợp với yêu cầu phát triển KT-
XH của đất nước đã được các tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn Trọng Bảo,
Đoàn Chi, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Toàn đề cập và giải quyết ở những góc
độ khác nhau. Đặc biệt, tác giả Đặng Danh Ánh đã đi sâu nghiên cứu những cơ
sở lý luận và nhiệm vụ GDHN cho HS phổ thông, xây dựng nên sơ đồ GDHN
cho HS từ khi các em học ở trường phổ thông cho đến khi tham gia lao động ở

24
cơ sở sản xuất. Tác giả cũng đi sâu nghiên cứu và đề xuất bản mô tả nghề phục
vụ GDHN và cách thức đổi mới phương pháp theo hướng dạy học tích cực để
nâng cao chất lượng các hoạt động GDHN.
Gần đây nhất, kết quả nghiên cứu đề tài KHCN cấp nhà nước KX – 05 –
09 “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nhân lực đi
vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đã nghiên cứu thực trạng và đưa
ra một bức tranh tổng thể về hướng nghiệp cho HS phổ thông để phát triển
nguồn nhân lực. Đề tài đã tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận về GD giáo
dục và hướng nghiệp, mối quan hệ giữa hai hoạt động này trong nhà trường phổ
thông, hướng tới việc chuẩn bị lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo nhân
lực phục vụ yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
+ Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Văn Hộ và nhiều nhà nghiên cứu
đã đề cập đến việc hình thành các luận chứng cho hệ thống GDHN phổ thông
trong điều kiện phát triển KT-XH của đất nước và đề xuất một số hình thức
phối hợp giữa nhà trường phổ thông với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất
trong việc hướng nghiệp - dạy nghề cho HS phổ thông.
+ Các tác giả Phạm Huy Thụ, Nguyễn Duy Minh, Tô Bá Trọng, Lê Đức
Phúc, Nguyễn Văn Lê… đã đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác hướng
nghiệp trong các trường phổ thông theo Thông tư 31-TT ngày 17/11/1982 của
Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của
Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý
HS tốt nghiệp THCS, THPT ra trường. Các công trình nghiên cứu đề cập đến

các hình thức GDHN, dạy nghề trong trường phổ thông và TT KTTH-HN, bao
gồm: tổ chức lao động sản xuất cho HS phổ thông; tư vấn nghề nghiệp cho HS;
các phương thức giáo dục kỹ thuậ kỹ thuật và hướng nghiệp.
Nhìn chung, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về hướng nghiệp, đồng thời, làm nổi bật vai trò quan trọng của hoạt động
GDHN đối với việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở Việt Nam trong

25
giai đoạn 2001 - 2010. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã phân tích cụ thể vai trò
của quản lý nhà nước, vai trò của giáo dục nói chung và hướng nghiệp nói riêng
trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo tỷ trọng thích hợp giữa
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong chiến lược phát triển KT - XH của
đất nước, để từ đó có cơ sở chỉ đạo xây dựng nội dung GDHN phù hợp, làm cho
con người có khả năng thích ứng với yêu cầu của thị trường và làm chủ công
nghệ mới, khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Tóm lại, qua nghiên cứu, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Một là, tuy nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, cách khai thác, xây
dựng khác nhau nhưng các công trình khoa học đều có một mục tiêu chung
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và hướng nghiệp, tạo nền tảng cho việc đào
tạo nhân lực. Các tác giả trong và ngoài nước đã quan tâm rất nhiều đến hoạt
động GDHN, đặc biệt là hoạt động dạy học lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho
HS phổ thông dưới các hình thức khác nhau nhằm chuẩn bị cho đa phần HS
trung học sau khi tốt nghiệp dễ dàng hoà nhập với cuộc sống lao động nghề
nghiệp trong nền kinh tế. Các công trình khoa học chủ yếu tập trung quan tâm
nhiều nhất đến khái niệm, nội dung, tính chất và các hình thức GDHN trong nhà
trường phổ thông, vào việc đổi mới nội dung, phương pháp, sử dụng tối ưu cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ GDHN.
Hai là, các kết quả nghiên cứu đã khẳng định: vấn đề GDHN cho HS
thông qua các hoạt động lao động nghề nghiệp là có cơ sở khoa học và rất cần
thiết trong việc giúp cho các em làm quen với lao động, có hứng thú nghề nghiệp

và những kỹ năng ban đầu đối với nghề mà các em được học. Chính vì vậy,
GDĐT cần quan tâm đến việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ
trẻ để tự tìm ra việc làm ngay khi rời ghế nhà trường.
Ba là, đối tượng GDHN được các tác giả quan tâm chủ yếu tập trung vào
lực lượng HS trong các nhà trường chính quy, được giáo dục khá toàn diện với
sự kết hợp hài hòa của một tổng thể các môn học. Trong chương trình đó, nội

26
dung hoạt động GDHN được phân bổ và tích hợp trong cả chương trình chính
khóa và các hoạt động ngoại khóa, tạo cơ hội tốt nhất để HS có được các định
hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường và các yêu cầu về nhân lực
của xã hội.
Bốn là, vấn đề GDTX, học tập suốt đời đã trở thành xu thế, GDHN cho
HS cần thiết phải được gắn với quan điểm xây dựng xã hội học tập, tạo điều
kiện để tất cả mọi người ở các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau đều “được học”
và có thể “học được”, tri thức và kỹ năng của mỗi cá nhân thường xuyên được
bổ sung, rèn luyện, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Năm là, đối tượng HS bổ túc trung học phổ thông có đặc điểm riêng về
phẩm chất, năng lực, được đào tạo trong môi trường học tập có nhiều hạn chế
và chương trình học tập rút gọn hơn so với HS hệ chính quy, rất cần đến việc
định hướng và dẫn dắt các em vào nghề. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay,
chưa có các nghiên cứu của các nhà khoa học, các văn bản chỉ đạo từ cấp Bộ
cho đến cấp cơ sở quan tâm đến GDHN cho HS BTTHPT. Đây là một vấn đề
cần được giải quyết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm: Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý,
khái niệm quản lý đó được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác
nhau, tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau.
Frederik Winslon Taylor (1856 – 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ

của thuyết quản l‎ý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên
vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là:
“Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý
chặt chẽ”. Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.”

×