Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Toán ở trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 157 trang )




Mục lục

Trang
Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. ý nghĩa khoa học
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Giới hạn và phạm vi của đề tài
4
9. Cấu trúc luận văn
4
Chương I: Cơ sở lí luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học
bộ môn Toán ở một trường Cao đẳng
5
1.1. Tổng quan về việc nghiên cứu quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn toán ở trường cao đẳng


5
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
6
1.2.1 Hoạt động dạy học
6
1.2.2. Phương pháp dạy học
9
1.2.3. Sự hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
toán
10
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường cao đẳng
10
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học
12
1.2.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
14
1.2.7. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học
15
1.3. Đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục đại học
15
1.3.1. Đổi mới giáo dục
15


1.3.2. Đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước
15
1.3.3. Đường lối đổi mới quản lý giáo dục đại học
16
1.3.4 Quản lý đổi mới PPDH đại học
19

Chương 2: Thực trạng của hoạt động dạy học, quản lý hoạt động
dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Toán ở
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
24
2.1. Khái quát về quá trình phát triển của trường Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Công nghiệp I
24
2.2. Đặc điểm tình hình hoạt động dạy học bộ môn Toán ở Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
28
2.2.1. Thực trạng về hoạt động giảng dạy bộ môn Toán
28
2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập bộ môn Toán
30
2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán
ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
34
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
35
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
40
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên và sinh viên
42
2.3.4. Thực trạng về trang thiết bị dạy học môn Toán và việc quản
lý trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
43
2.4. Thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy bộ
môn Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
44

2.4.1. Các chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học trước kia
và hiện nay
44
2.4.2. Thực trạng về tổ chức và chỉ đạo đổi mới phương pháp
giảng dạy
46
2.4.3. Thực trạng về việc thực hiện đổi mới PPDH môn toán
47
2.4.4. Kết quả quản lý đổi mới phương pháp dạy học: Đánh giá
48




bốn mặt (mạnh, yếu, thời cơ, thách thức)
Chương 3: Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học
môn toán ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp I
57
3.1 Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn toán
ở Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
57
3.1.1. Nâng cao nhận thức về nhu cầu đổi mới phương pháp dạy
học môn Toán
57
3.1.2. Cung ứng các nguồn lực cho đổi mới phương pháp dạy học
66
3.1.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Toán
74
3.1.4. Xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn đánh giá GV-SV
trong quá trình thực hiện PPDH mới

85
3.1.5. Cải tiến công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học
97
3.1.6. Kế hoạch hoá việc thực hiện toàn bộ các biện pháp quản lý
đổi mới PPDH môn Toán
103
3.2. Kiểm chứng về tính thực tiễn và tính khả thi của các biện
pháp
104
Kết luận và khuyến nghị
112



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH: Ban giám hiệu
CBQL: Cán bộ quản lý
CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSVC- TBDH: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
DH: Dạy học
ĐM PPDH: Đổi mới phương pháp dạy học
ĐTB: Điểm trung bình
GD: Giáo dục
GD - ĐT: Giáo dục - Đào tạo
GV: Giảng viên
HS – SV Học sinh – Sinh viên
KT – XH: Kinh tế – Xã hội
KT – KT: Kinh tế – Kỹ thuật
NCKH: Nghiên cứu khoa học
NXB: Nhà xuất bản

PPDH: Phương pháp dạy học
QTDH: Quá trình dạy học
XHCN: Xã hội chủ nghĩa









1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội, thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của đất nước
thì chất lượng giáo dục là nhân tố quyết định. Nghị quyết Đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ IX nhấn mạnh “Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá”. Điều 15 Luật Giáo Dục cũng khảng định: “Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo không
ngừng học tập rèn luyện để nêu gương tốt cho người học”.
Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo. Để đào
tạo được nguồn nhân lực có chất lượng, có tri thức hiện đại, có tay nghề
giỏi, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì ngành giáo dục và đào tạo nói chung,
giáo dục Cao đẳng và Đại học nói riêng phải nhanh chóng nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Trong đó hoạt động đổi mới quá trình dạy học

giữ vai trò quyết định nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Bộ môn Toán có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong chương trình
đào tạo của trường Cao đẳng, Đại học về Kinh tế và Kỹ thuật. Nó cung cấp
kiến thức cơ bản, nền tảng cho sinh viên học các môn chuyên ngành. Nó
rèn luyện tư duy lô gíc, tư duy độc lập, sáng tạo và tính chính xác của
người cán bộ khoa học. Muốn cho sinh viên học tốt các môn chuyên ngành
và có khả năng tư duy tốt thì đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn Toán là nhu cầu cấp thiết.
Hiện nay ở các trường Cao đẳng và Đại học chủ yếu vẫn còn dạy học
theo hình thức người dạy truyền thụ kiến thức còn người học thụ động tiếp
thu kiến thức. Như vậy Việt Nam quá lạc hậu so với thế giới và thời đại. Sự
lạc hậu thể hiện rõ ở năng lực và phương pháp giảng dạy của giảng viên,


2
phương pháp tự học của sinh viên. Hoạt động ĐMPPDH nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của
ngành giáo dục và đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo nói riêng. Vậy
người cán bộ quản lý của trường Cao đẳng và Đại học sẽ làm gì? có biện
pháp gì để chỉ đạo hoạt động ĐMPPDH ở đơn vị mình trong bối cảnh thực
tiễn đội ngũ giáo viên quá quen với phương pháp dạy học truyền thống và
học sinh thụ động tiếp thu kiến thức đã trở thành lối mòn trong hoạt động
nhận thức. Phương tiện dạy học nghèo nàn và lạc hậu, còn thiếu về số
lượng và không đồng bộ. Giảng viên còn yếu kém và thực sự lúng túng khi
sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học. Khả năng tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên còn yếu kém, sinh viên còn thiếu máy vi tính,
việc khai thác thông tin trên mạng Internet của sinh viên còn là hoạt động
mới lạ và hiếm hoi. Vì vậy việc QL ĐMPPDH ở các trường Đại học và
Cao đẳng là nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết để khảng định vị thế của mình
trong nước, trong khu vực và quốc tế.

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I là trường trọng
điểm của Bộ Công Thương. Trường có nhiệm vụ đào tạo cán bộ kinh tế, kỹ
thuật và công nhân đa ngành nghề phục vụ nền công nghiệp trong cả nước.
Nhưng trong bước phát triển mới của nền kinh tế - kỹ thuật của đất nước,
chúng tôi tự thấy được những hạn chế trong đào tạo của nhà trường trong
đó có bộ môn Toán. Vì vậy, trường chúng tôi phải đổi mới hình thức đào
tạo, nội dung chương trình, phương pháp và công nghệ dạy học. Sự đổi mới
này phải bắt đầu từ người cán bộ quản lý. Trong thực tế các tác động quản
lý làm thay đổi phương pháp giảng dạy bộ môn Toán chưa mạnh mẽ, kiên
quyết, chưa phá vỡ được sức ỳ của phương pháp dạy học theo lối cổ truyền.
Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp
dạy học bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp
I”
2. Mục đích nghiên cứu.


3
Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu “ Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I”.
3.2. Đối tượng nghiên cứu “ Quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn
toán” ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của công tác quản lý đổi mới phương pháp
dạy học bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng và Đại học.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng họat động dạy học và quản lý dạy học
bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn

Toán nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.
5. Giả thuyết khoa học.
Phương pháp dạy học bộ môn Toán của Trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Công nghiệp I sẽ được đổi mới và đạt hiệu quả cao nếu vận dụng
một cách sáng tạo và đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp giảng dạy do chúng tôi đề xuất. Kết quả nghiên cứu có thể áp
dụng cho các trường Cao đẳng và Đại học có ngành đào tạo tương tự.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
*Về mặt lí luận: Đề tài sẽ cung cấp cơ sở lí luận cho công tác quản lý việc
đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Toán ở trường Cao đẳng và Đại
học.
* Về mặt thực tiễn: Đề tài sẽ cung cấp một hệ thống biện pháp quản lí việc
đổi mới phương pháp dạy học bộ môn toán.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng các PPNC sau:


4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Thu thập, hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp các văn bản, chỉ thị của
Đảng và Nhà nước về đổi mới GD và QLGD, các tài liệu lý luận về khoa
học QLGD, về giáo dục học và phương pháp dạy học môn Toán.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Tổ chức hội thảo khoa học.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

7.3. Các nhóm phương pháp khác:
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp ứng dụng phần mềm của tin học.
- Phương pháp ngoại suy, so sánh,
8. Giới hạn và phạm vi của đề tài.
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng dạy
học, quản lý dạy học và quản lý ĐMPPDH môn Toán ở Trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong 3 năm học gần đây (2004 - 2007) và
chỉ kiểm chứng các biện pháp đã đề xuất bằng phương pháp chuyên gia.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn
Toán ở một trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng của hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học
và quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.


5
Chương 3: Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn
Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp I.


6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC BỘ MÔN TOÁN Ở MỘT TRƯỜNG CAO ĐẲNG.
1.1. Tổng quan về việc nghiên cứu quản lý đổi mới phương pháp dạy
học môn toán ở trường cao đẳng.

Vấn đề đổi mới phương pháp ở các trường Cao đẳng và Đại học đã
dấy lên phong trào khá rầm rộ, nhất là ở các trường sư phạm. Song phong
trào thì mạnh nhưng theo kiểu “lửa rơm”, thiếu kế hoạch chu đáo nên
không chỉ đạo, kiểm soát được việc thực hiện và cũng thiếu cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích giảng viên thực hiện, thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm của
giảng viên. Chính vì thế những nỗ lực trên mới chỉ dừng lại ở sự đơn lẻ,
mang tính thí điểm, thử nghiệm. Phần lớn sinh viên các trường Cao đẳng và
Đại học đến nay vẫn được giảng dạy theo lối truyền thống: học trên giảng
đường, thầy giảng, trò ghi và nghiên cứu giáo trình là chủ yếu. Có những
sáng kiến mang lại hiệu quả trong giảng dạy ở một vài lớp trong một vài
thời điểm nhất định sau đó chìm nghỉm vì không có chủ trương, không có
nguồn tài chính, không có trang thiết bị hiện đại phục vụ cho giảng dạy,
không có tài liệu hướng dẫn cụ thể để triển khai đại trà… Ở các trường đại
học đã có một số đề tài thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề tương tự như đề tài
này, như:
* “Những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tại quận Bình Thạnh thành
phố Hồ Chí Minh” của Lê Thành Hiếu, 2006.
* “Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng phương pháp dạy học
tình huống của hiệu trưởng trường THPT Hàn Thuyên Bắc Ninh” của
Nghiêm Thị Nga, 2006.
* “Một số biện pháp quản lý nhằm đổi mới phương pháp sử dụng
phương tiện dạy học trong các trường Tiểu học quận Hoàng Mai – Thành
phố Hà Nội”. Bùi Thị Thanh, 2004.


7
* “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học bộ môn toán đối
với các trường THPT của Sở GD - ĐT tỉnh Bắc Ninh. Nguyễn Như Minh,
2005.

Lê Thành Hiếu chỉ ra những biện pháp quản lý đổi mới phương pháp
dạy học của các bộ môn nói chung ở các trường THPT; Nghiêm Thị Nga
chỉ ra một số biện pháp quản lý việc ứng dụng phương pháp dạy học tình
huống vào các môn học nói chung ở trường THPT; Nguyễn Như Minh chỉ
ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học bộ môn toán đối với các
trường THPT; Bùi Thị Thanh chỉ ra biện pháp quản lý nhằm đổi mới
phương pháp sử dụng phương tiện dạy học ở các trường tiểu học.
Có một số tài liệu đã viết về vấn đề đổi mới giáo dục đại học và đổi
mới phương pháp dạy học đại học như: Dạy học hướng vào phát huy khả
năng sáng tạo của sinh viên đại học/ TS Trần Thị Tuyết Oanh – tạp chí
Giáo dục – 2006 – Số 151 – Tr. 13-15; Diễn đàn quốc tế “Gia nhập WTO
và đổi mới GD đại học Việt Nam”: Giáo dục sẽ là lĩnh vực đầu tư có điều
kiện/ Chu Hồng Vân – Giáo dục & thời đại – 2006 – Số 149 – Tr. 13; Đổi
mới phương pháp học tập ở đại học/ Trần Minh Đức – Khuyến học & Dân
trí – 2006 – Số 49 – Tr.3; Đổi mới phương pháp dạy học từ trường sư
phạm/ Chu Hồng Vân – Giáo dục & Thời đại – 2006 – Số 146 – Tr.4; Đổi
mới dạy học đại học/ GS Nguyễn Ngọc Quang. Có nhiều trường đại học
nghiên cứu về vấn đề đổi mới PPDH, trường đại học sư phạm TP Hồ Chí
Minh đã hội thảo với trường đại học của Pháp về việc đổi mới phương
pháp dạy học toán, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có hội thảo và diễn
đàn về vấn đề dổi mới phương pháp giảng dạy môn toán; Trường Đại học
Quốc gia TP HCM, Đại học Quốc gia Hà Nội có nhiều cuộc hội thảo về
vấn đề này. GS TSKH Vũ Minh Giang, Trưởng ban ĐH- Hội đồng Quốc
gia Giáo dục, bức xúc: “Bài toán cứ loanh quanh luẩn quẩn ở chỗ: Muốn
nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải ở người thầy. Nhưng người


8
thầy lại không tự mình sẵn sàng. Điều kiện cho người thầy nâng cao chất
lượng dạy học thì thiếu đủ mọi thứ”.

Nhưng trong thời gian gần đây, chưa có tác giả nào chỉ ra biện pháp
quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn toán ở trường cao đẳng và
đại học. Nên tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy
học bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp I” để
cố gắng làm sáng tỏ một khía cạnh quan trọng của vấn đề đổi mới PPDH ở
Đại học và Cao đẳng.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1 Hoạt động dạy học.
1, Dạy học.
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội tích luỹ được, biến kiến thức, kinh nghiệm xã
hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [2.9;Tr18]
Hoạt động dạy học gồm 2 hoạt động: Hoạt động dạy và hoạt động
học
- Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt
động học mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng kỹ xảo
và thái độ, trong đó bao gồm cả khâu kiểm tra đánh giá việc học tập và kết
quả hoạt động học của người học.
- Hoạt động học là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung
kinh nghiệm xã hội. Đó chính là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái
độ nhất định. Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu việc chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát
triển nhân cách toàn diện.
2, Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học, quá trình hoạt động thống nhất của thày (tác
nhân) và trò (chủ thể), trong đó thày giữ vai trò tổ chức, chỉ đạo, đánh giá


9
hoạt động của trò, tạo điều kiện cho trò tích cực, độc lập hoạt động nhằm

nắm vững được đối tượng của việc dạy học (tri thức, kỹ năng, thái độ )
Quá trình dạy học cũng có khi được gọi là quá trình sư phạm theo
nghĩa hẹp. Quá trình sư phạm theo nghĩa rộng bao gồm quá trình dạy học
và quá trình giáo dục. [2.11;Tr 324].
3, Bản chất quá trình dạy học.
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được
tổ chức trong nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang
bị cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Nghiên cứu quá trình dạy học trước
hết cần phân tích làm rõ bản chất của nó. [2.21;Tr 52]
4, Các yếu tố cấu thành của quá trình dạy học.
- Mục tiêu dạy học: Nhân cách người học đáp ứng sự nghiệp phát
triển KT- XH của đất nước ở mỗi thời kỳ lịch sử do xã hội, nhà nước, gia
đình người học và người học qui định.
- Nội dung dạy học: Những kiến thức cơ bản, toàn diện, thiết thực,
hiện đại và có hệ thống được thể hiện ở nội dung, chương trình, kế hoạch
giáo dục và dạy học các môn học.
- Phương pháp dạy học: là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động
chung của giáo viên và học sinh nhằm giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ
năng kỹ xảo.
- Phương tiện dạy học: Nguồn lực tài chính, vật chất, kỹ thuật và
thiết bị trường học được thầy và trò sử dụng vào quá trình giáo dục và dạy
học.
- Lực lượng dạy học: nguồn nhân lực của nhà trường, các cơ sở giáo
dục và đào tạo, các cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan quản lý nhà nước,
cộng đồng, các tổ chức xã hội tham gia hoạt động dạy học trong đó chủ
yếu là giáo viên và học sinh.



10
- Hình thức tổ chức dạy học: Được tổ chức ở trường, ở cộng đồng,
giáo dục và dạy học theo phương thức chính qui, tại chức, giáo dục thường
xuyên, giáo dục từ xa
- Môi trường dạy học: Môi trường tự nhiên (điều kiện tự nhiên, đặc
điểm địa hình, khí hậu, sinh thái, phát triển dân số ) và môi trường xã hội
(luật pháp, cơ chế tổ chức và quản lý, chiến lược phát triển KT- XH nói
chung và phát triển giáo dục nói riêng )
- Kết quả dạy học: Chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy
học tương ứng với mục tiêu giáo dục và dạy học qua kiểm tra và đánh giá ở
trong trường và ngoài xã hội.
Các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học có mối quan hệ khăng
khít với nhau. Để cho quá trình dạy học được phát triển thì phải tạo được
sự cộng tác tối ưu của lực lượng dạy học nhằm xác định đúng mục tiêu,
lựa chọn nội dung thích hợp, thực hiện theo các nguyên tắc, tôn trọng các
quy luật, áp dụng các phương pháp phù hợp với nội dung, tận dụng được
các phương tiện và điều kiện, tổ chức có hiệu quả các hình thức dạy học,
tìm ra phương thức đánh giá kết quả dạy học xác thực và vận dụng các yếu
tố của môi trường (tự nhiên và xã hội) có hiệu quả.
1.2.2. Phương pháp dạy học.
1, Phương pháp: là con đường, là cách thức mà chủ thể sử dụng để
tác động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng đạt được những mục
đích nhất định.
2, Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động
của giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng
kỹ xảo.
Phương pháp dạy học là cách thày tiến hành việc dạy đi đôi với việc
dạy cách học cho trò nhằm giúp cho trò nắm vững nội dung đang học, đồng



11
thời để rèn luyện cách tự học, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo phương
pháp học [ 2.11; 319]
1.2.3. Sự hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học toán.
1, Công nghệ thông tin: “Công nghệ thông tin là tập hợp các quan
điểm và phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện
đaị – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và có
tiềm năng sâu rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”
[Theo UNESCO]
2, Truyền thông: Quá trình trao đổi thông điệp giữa các thành viên
hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau.
Hoạt động trao đổi thông điệp có tính phổ biến giữa nguồn phát với công
chúng xã hội rộng rãi được gọi là truyền thông đại chúng. [2.20(Từ điển
BKTT)]
3, Sự hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Toán.
Sử dụng CNTT và TT như một công cụ lao động trí tuệ mới, GV và
SV phải từng bước làm chủ nó tìm cách sử dụng nó một cách hiệu quả để
hỗ trợ quá trình dạy học môn toán. CNTT và TT sẽ có vai trò thúc đẩy,
điều phối tư duy và kiến tạo kiến thức thông qua các nội dung dạy học môn
toán [2.18; Tr15].
Thiết bị dạy học hiện đại hỗ trợ rất hiệu quả cho dạy học toán, hỗ trợ
cho GV và SV trong hoạt động dạy học trên lớp và tự nghiên cứu. Các
phần mềm MAPLE, STATA, SPSS; EVIEWS, MFIT, MATHEMATICA,
MATLAB hỗ trợ GV và SV rất nhiều trong dạy và học toán.
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường cao đẳng.
1, Đổi mới: là thay đổi, cải thiện một số mặt hay toàn bộ sự vật.
2, Đổi mới phương pháp dạy học: Là đổi mới một khâu trong quá
trình dạy học. Người GV sẽ lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp vào



12
giảng dạy sao cho phát huy được tính chủ động, sáng tạo của SV trong quá
trình lĩnh hội kiến thức.
3, Đổi mới phương pháp dạy học ở Cao đẳng và Đại học:
GS Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra quan điểm mới về dạy học đại
học: Quá trình học quan trọng hơn môn học.
Quá trình học tạo ra thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn đề, khả
năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức, xử lý thông tin.
Môn học chứa đựng các thông tin.
Do thực tế khách quan nên phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi
mới phương pháp dạy học ở Cao đẳng và Đại học là phải đổi mới các mục
tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
Phương pháp dạy học cổ truyền là thầy rót kiến thức cho trò và trò
thu nhận kiến thức. Thầy giữ vai trò chủ động, quyết định còn trò thụ động
tiếp thu kiến thức.
Phương pháp dạy học hiện đại là những cách thức hoạt động và ứng
xử của thầy gây nên những hoạt động chủ động, tích cực của trò trong quá
trình dạy học với sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm đạt
được các mục đích dạy học một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp dạy học môn Toán: là những cách thức hoạt động và
ứng xử của thầy gây nên sự ham thích bộ môn và những hoạt động học tập
chủ động, tích cực của trò trong quá trình dạy học môn toán nhằm đạt được
các mục đích dạy học môn toán.
Phương pháp dạy học môn toán ở trường Cao đẳng:
Thầy tổ chức, gợi mở, nêu vấn đề, hướng dẫn, uốn nắn, kiểm tra,
đánh giá. Trò chủ động, tích cực làm việc (làm việc cá nhân, làm việc
nhóm), hoạt động học của trò chủ yếu là tự học (học trên lớp, học ở thư
viện điện tử, học ở nhà)

Mục đích cuối cùng của quan điểm dạy học hiện đại không phải chỉ
là kiến thức, kỹ năng mà là dạy phương pháp học tập để học sinh có khả


13
năng tự học suốt đời, luôn tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cập
nhật được những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, nâng
cao trình độ văn hoá chung. Do đó:
Thầy phải nghiên cứu nhiều tài liệu, giáo trình trong và ngoài nước
để cập nhật được những thành tựu mới của chuyên môn, nghiệp vụ, đặc
biệt là cần nâng cao trình độ ngoại ngữ, Công nghệ thông tin và truyền
thông và biết tận dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Thầy là người hướng dẫn, định hướng, hỗ trợ sinh viên nghiên cứu,
tìm tòi kiến thức và xử lý thông tin tìm kiếm được.
Bằng kiến thức và sự từng trải của mình thầy hướng dẫn sinh viên tự
học, tự nghiên cứu: Tên các đầu sách cần đọc của tác giả nào? kiến thức
cần tìm ở chương nào? phần mềm nào hỗ trợ giải toán cho môn học này.
Thầy thu thập thông tin phản hồi từ phía sinh viên sau khi đọc sách,
nghiên cứu, tìm kiếm kiến thức trên mạng Internet. Trợ giúp sinh viên sử lý
các thông tin này.
Dạy cho sinh viên cách học, sinh viên học cách học, phương pháp tự
nghiên cứu để tạo thói quen và niềm say mê và khả năng học tập suốt đời.
Rèn cho các em kỹ năng vận dụng các kiến thức tìm tòi được vào
giải quyết các bài tập của môn học, của chuyên ngành và liên hệ với thực
tiễn luôn luôn biến đổi.
Hướng dẫn các em tận dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin vào
học tập, sự hỗ trợ của các phần mềm giải toán.
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học.
1, Quản lý: Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị

quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức. [2.11;326]
2, Chức năng quản lý: Những nội dung và phương thức hoạt động cơ
bản nhờ đó mà chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lý


14
Có bốn chức năng quản lý cơ bản là: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ
đạo, Kiểm tra.

Các chức năng trong chu trình quản lý










- Chức năng lập kế hoạch: là một chức năng, một khâu quan trọng
đầu tiên trong hoạt động quản lí; Lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập
các mục tiêu cần thiết, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản và các
điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: là quá trình xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý;
tuyển dụng cán bộ, nhân viên có đủ năng lực và phẩm chất cho từng vị trí
công tác; Sắp xếp, phân nhiệm, phân quyền cho từng bộ phận, từng cá
nhân; Xây dựng qui chế lao động, quan hệ và lề lối làm việc , cung ứng
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể thực hiện được

các nhiệm vụ được giao và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách
hiệu quả.
Ứng với mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức và nhân sự
cũng khác nhau.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của
mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác,
Lập kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra
Thông tin


15
nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh
đạo là phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác,
hướng mọi người trong tổ chức vào việc nỗ lực thực hiện mục tiêu chung
của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của
quản lý, quản lý mà không kiểm tra thì coi như không quản lý. Nhờ chức
năng kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, để có
biện pháp khắc phục các hạn chế, từ đó điều chỉnh kịp thời kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo.
3, Quản lý quá trình dạy học: Là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của người quản lí giáo dục tới toàn bộ các yếu tố của quá trình dạy học
nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
4, Phân cấp quản lý: là việc phân nhiệm và phân quyền tương xứng
trong cấu trúc dọc của một tổ chức.
Phân cấp quản lí trong trường Cao đẳng: Trường quản lý chung mọi
mặt công tác với sự giúp việc của các phòng, ban chức năng. Đứng về mặt

đào tạo, cấu trúc tổ chức của trường bao gồm cấp trường, cấp khoa, cấp tổ
bộ môn. Phần lớn các tổ bộ môn có quan hệ chặt chẽ vơí nhau bởi khung
chương trình đào tạo chung. Nội dung đào tạo một chuyên ngành thì thuộc
sự quản lý của một khoa. Có tổ bộ môn do những đặc thù riêng nên trực
thuộc cấp trường. Khoa và tổ bộ môn là cấp trực tiếp và chủ yếu làm nhiệm
vụ giảng dạy. Khoa có bộ phận hành chính nhỏ giúp việc.
1.2.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học: Là tạo dựng một môi trường
trong đó mỗi GV được đào tạo bồi dưỡng để biết lựa chọn phương pháp
dạy học thích hợp với môn học, bài học; cung ứng đầy đủ sách và tài liệu
tham khảo, bổ sung thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho giảng dạy sao cho
phát huy được tính chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập nhằm


16
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học; đổi mới cách đánh giá kết quả
dạy và học.
1.2.7. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
1, Biện pháp: Là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [2.20;]
2, Biện pháp quản lý: Là cách tác động có định hướng, có chủ đích
phù hợp hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn của tổ chức đến đối tượng bị quản
lý. [2.20;]
3, Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học: Là cách tác
động có định hướng, có chủ đích phù hợp với yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học của người cán bộ quản lý giáo dục đến quá trình dạy học.
1.3. Đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục đại học.
1.3.1. Đổi mới giáo dục: là sự thay đổi căn bản và sâu sắc sự nghiệp giáo
dục của một quốc gia nhằm chuẩn bị cho quốc gia đó bước sang thời kỳ
phát triển mới.
Đổi mới giáo dục bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu đào tạo, vạch

ra những nét lớn và chung nhất về mẫu con người cần cho xã hội. Từ đó
xác định mục tiêu giáo dục, đào tạo cho từng lứa tuổi, từng cấp học, bậc
học, từng ngành nghề. Đổi mới giáo dục không phải là thay đổi tất cả, mà
kế thừa, phát triển những gì tích cực trong giáo dục của thời kỳ trước, cộng
với những định hướng phát triển mới phù hợp với yêu cầu của giai đoạn
phát triển KT-XH mới.
1.3.2. Đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước ta
đã có chủ trương chính sách mới để phát triển giáo dục và đào tạo: Đổi mới
tư duy giáo dục từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Giáo dục là quốc sách hàng đầu và
coi đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển; Đặt con người vào vị trí
trung tâm của mọi chủ trương chính sách và kế hoạch phát triển giáo dục


17
trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài;
Đảng, Nhà nước và toàn dân chăm lo cho giáo dục; Mở rộng qui mô, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; Đa dạng hoá giáo dục - đào tạo, đa
phương hoá nguồn lực; Đổi mới giáo dục phải dựa vào nguồn lực trong
nước là chính, đồng thời phải biết huy động, khai thác tốt nhất nguồn lực
ngoài nhà nước, khu vực và quốc tế; Tăng quyền tự chủ và tính trách nhiệm
cho từng cơ sở giáo dục; Kiên định sự lãnh đạo của Đảng trong đổi mới
giáo dục.
Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật
Giáo dục 2005 nêu rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước”, không ngừng đổi mới
sự nghiệp GD - ĐT; tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục; tăng
cường biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục.

Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng về chiến lược kinh tế
2007-2015 đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Việt Nam
trong những năm tới là:
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi
dưỡng cho học sinh, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu
mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân
tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế
hệ trẻ Việt Nam hiện đại. Triển khai thực hiện hệ thống kiểm định khách
quan, trung thực chất lượng giáo dục, đào tạo”
Thực hiện đường lối đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước và
điều 40 luật Giáo dục 2005 " Phương pháp đào tạo trình độ đại học, trình
độ cao đẳng phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập,
năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ


18
năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực
nghiệm, ứng dụng".
1.3.3. Đường lối đổi mới quản lý giáo dục đại học.
Giáo dục đại học nước ta hiện nay còn nhiều bất cập. Hệ thống giáo
dục đại học (chương trình, qui mô, chất lượng, phương pháp, quản lý…)
chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân lực cho đất nước và nhu cầu học
tập của nhân dân. Vì thế Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra đề án đổi mới
giáo dục đại học từ 2006 đến 2020: Xây dựng 900 trường đại học, cao
đẳng, với tổng số sinh viên: 4,5 triệu; Tổng kinh phí đầu tư là 20 tỷ USD.
Để đổi mới giáo dục - đào tạo thì phải đổi mới hoạt động quản lý giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII nhấn mạnh

“Nguồn lực con người là quí báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối
với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp.
Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có
phẩm chất tốt đẹp được đào tạo bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo
dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại. Giáo dục
phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ lao
động cho khoa học công nghệ”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX (năm
2001) coi phát triển nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, coi phát triển giáo dục đào tạo
là động lực quan trọng, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con
người. Vì thế “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho sự phát triển. Sứ mạng của các trường cao đẳng, đại học là đào tạo
nhân lực có trình độ cao cho phát triển kinh tế – xã hội, CNH, HĐH đất
nước. Năm 2007, đã có nhiều thay đổi lớn về quản lý nhà nước đối với giáo
dục. Nhà nước sẽ hướng tới giao quyền tự chủ cho các trường và các cơ sở
GD-ĐT. Các trường tự chịu trách nhiệm về việc quản lý giáo dục của
trường mình trước nhà nước, các trường tự tổ chức GD - ĐT dưới sự điều
hành, kiểm soát chất lượng giáo dục của Bộ GD-ĐT và sự thanh tra giám


19
sát của nhà nước. Bộ Giáo dục vừa định hướng đào tạo cho các trường cao
đẳng và đại học: “ Nói không với đào tạo không đáp ứng nhu cầu xã hội” vì
thế đổi mới quản lý giáo dục đại học là một nhu cầu cấp thiết.
Chủ trương đổi mới QLGD của ngành GD: QLGD trên cơ sở quản lý
nhà trường, nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý nhà trường cho
các chủ thể quản lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và trách
nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
+ Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong
hệ thống giáo dục.

+ Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm – kinh tế – xã
hội của mình với sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của những thực
thể hữu quan ngoài nhà trường.
+ Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên.
+ Hình thành các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể hữu
quan ngoài trường có thể thực sự tham gia vào việc điều phối công việc nhà
trường. Tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia quá
trình ra quyết định quản lý trong nhà trường.
+ Hình thành các thiết chế hỗ trợ tài chính và các nguồn lực cần thiết
khác để giáo viên thưc sự tham gia công việc quản lý của nhà trường. Thực
hiện cải tiến quản lý tài chính, nhân sự, cải tiến nội dung và phương pháp
giảng dạy phù hợp với đặc điểm của trường mình.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục. Hoàn thiện hệ
thống thông tin giữa trường, các cấp quản lý và xã hội để các lực lượng xã
hội có thể tham gia tư vấn công tác quản lý của nhà trường.
+ Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà
trường thành một hệ thống mở nhằm công khai hoá các hoạt động của nhà
trường.


20
+ Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà
trường dựa vào những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá
trình quản lý nhà trường.
1.3.4 Quản lý đổi mới PPDH đại học
Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động dạy và
học là trọng tâm. Để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng
nhu cầu xã hội thì cần phải nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó môn
toán là môn khoa học cơ bản trong giáo dục và đào tạo của trường cao
đẳng, đại học khoa học tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật. Môn toán là bộ môn

cung cấp vốn kiến thức cơ bản cho SV học tập tiếp thu nhiều môn khoa
học, kỹ thuật, kinh tế khác; Nó phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo,
tư duy lô gíc, rèn luyện kỹ năng tính toán khoa học, chính xác, khả năng
lập luận chặt chẽ. Nó là bộ môn khoa học cơ bản đặc biệt quan trọng và
không thể thiếu được trong các trường đào tạo đại học, cao đẳng kinh tế, kỹ
thuật. Chất lượng bộ môn toán ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập
các bộ môn khác. Nâng cao chất lượng dạy học bộ môn toán là điều kiện
cần của các trường đại học khoa học tự nhiên, đại học kinh tế - kỹ thuật và
một số trường Cao đẳng, đại học khác. Vì thế cần phải đổi mới PPDH nói
chung và đổi mới PPDH môn toán, quản lý đổi mới PPDH môn toán nói
riêng là một nhiệm vụ cấp bách. Để nhiệm vụ này trở thành nhiệm vụ và
nhu cầu của từng GV trong nhà trường thì người cán bộ quản lý phải nhận
thức thật đầy đủ về hoạt động đổi mới phương pháp, quản lý hoạt động đổi
mới PPDH trong trường cao đẳng đại học và mối quan hệ giữa PPDH và
các yếu tố khác của quá trình dạy học.
* Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học với các yếu tố khác của
quá trình dạy học.
Quá trình dạy học gồm bốn yếu tố cơ bản: Mục đích, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Xét một cách cụ thể phương
pháp dạy học có mối quan hệ chăt chẽ với các yếu tố mục đích, nội dung,


21
phương tiện, môi trường, địa điểm – thời gian, hình thức tổ chức và kiểm
tra đánh giá. Theo tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Hoa, phương pháp dạy học
là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình day học. Khi đã xác định
được mục đích, nội dung chương trình dạy học, thì phương pháp dạy và
học của thầy và trò sẽ quyết định chất lượng quá trình dạy học. Phương
pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của giáo viên
và học sinh, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo phương pháp học, nhằm

giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ
thống kỹ năng, kỹ xảo thực hành sáng tạo. Phương pháp dạy học luôn gắn
chặt với mục đích dạy học. Phương pháp dạy học phục vụ cho mục đích
môn học, bài học, giáo dục tính sáng tạo, lòng kiên trì, thúc đẩy sự hứng
thú học tập của học sinh. Mục đích giáo dưỡng, phát triển trí tuệ và giáo
dục trong từng bài học chỉ dẫn việc lựa chọn phương pháp dạy và phương
pháp học cho phù hợp. Nội dung dạy học qui định phương pháp dạy học.
Mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức, mỗi loại kỹ năng đòi hỏi
phương pháp dạy và học cụ thể. Mục đích giáo dục, nội dung và phương
pháp giáo dục được thể hiện bằng cách thức tổ chức hoạt động nhận thức
cho SV và với mỗi hình thức tổ chức dạy học sẽ có sự lựa chọn nội dung,
phương pháp phù hợp để thực hiện mục đích giáo dục. Mục đích dạy học,
nội dung dạy học, phương pháp dạy học và tổ chức thực hiện hoạt động dạy
học có mối quan hệ hữu cơ, khăng khít với nhau, chúng tác động lẫn nhau
cùng thực hiện mục đích giáo dục. Trong đó vai trò con người (thầy và trò)
là quyết định, yếu tố phương tiện, môi trường, địa điểm – thời gian và việc
kiểm tra đánh giá là quan trọng.
* Qui trình quản lý đổi mới phương pháp dạy học:
- Chuẩn bị cho sự đổi mới phương pháp dạy học (ĐMPPDH): Cung
cấp đầy đủ thông tin về ĐMPPDH và nhận diện đúng mục đích nội dung
của ĐMPPDH.

×