Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Những biện pháp tăng cường quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục học sinh nội trú của trường THPT Nội trú - Đồ Sơn.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 98 trang )



3
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG.
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu
1.2. Các khái niệm và giải thích các khái niệm liên quan đến
đề tài.
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.2. Các loại hình nhà trường trong hệ thống GD quốc dân
1.2.3. Quản lý nhà trường quản lý trường phổ thông
1.3. Các quan niệm về chất lƣợng
1.3.1 Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào
1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"
1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"
1.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị học thuật".
1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hóa tổ chức
riêng"


1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán".
1.4. Quan niệm về CLGD các mô hình quản lý chất lƣợng
1.4.1. Quan niệm về chất lượng trong GD:
1.4.2. Mục tiêu và chuẩn GD học sinh PT nói chung và học
sinh PTDTNT nói riêng.

7
8
8
8
8
8
9
9

10

10
11

11
15
16
18
18
18
18
19
19


19
20
20

21


4
1.5. Mô hình quản lý chất lƣợng
1.5.1. Mô hình BS 5750/ISO 9000
1.5.2 Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements
Model), (SEAMEO, 1999)
1.5.3. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (Ashworth và
Harvey, 1994)
1.6. Khái niệm QLCL - Các hệ thống ĐBCL trong QL
1.6.1. Khái niệm ĐBCL:
1.6.2. Các điều kiện ĐBCL
1.6.3 Các lĩnh vực cần QL ở trường THPT nói chung và
trường PTDTNT nói riêng
1.6.4. Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá mỗi lĩnh
vực cần QL
1.6.5. Các quy trình đánh giá kiểm định điều kiện ĐBCLGD
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT
LƢỢNG GD VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM
BẢO CHẤT LƢỢNG CỦA TRƢỜNG THPT NÔI TRÚ - ĐỒ SƠN.
2.1. Sự nghiệp phát triển GD của thành phố Hải Phòng.
2.2. Một số định hƣớng phát triển giáo dục của thành phố
Hải Phòng và trƣờng THPTNT Đồ Sơn
2.2.1. Một số định hướng PTGD của thành phố Hải Phòng.
2.2.2. Một số định hướng phát triển trường THPTNT Đồ Sơn

2.3. Mục tiêu ĐT và chuẩn ĐT học sinh phổ thông - học sinh
PTTHNT.
2.3.1. Thực trạng học sinh PTNT hiện nay so với chuẩn mục
tiêu ĐT
2.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường QL các điều kiện ĐBCL.
2.4. Hệ thống ĐBCL của nhà trƣờng PTDTNT
2.4.1. Các lĩnh vực có tác động tới chất lượng cần quản lý
2.4.2. Quy trình đánh giá các điều kiện ĐBCL
2.5. Các điều kiện để việc GD của trƣờng THPTDTNT đạt
chuẩn các tiêu chí CLGD Và đạt chuẩn các tiêu chí ĐBCL
25
25
25
25
27
27
27

28

28
33


35
35

37
37
39


40

40
41
42
42
42

42
42
44


5
2.5.1. Về đội ngũ giáo viên.
2.5.2. Lực lượng học sinh.
2.5.3. Công tác quản lý, tổ chức biên chế.
2.5.4. Cơ sở vật chất, tài chính.
2.5.5. Môi trường giáo dục.
2.5.6. Các lĩnh vực khác.
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QL CÁC ĐIỀU
KIỆN ĐBCLGD Ở TRƢỜNG THPTDTNT ĐỒ SƠN.
3.1. Tổ chức và quản lý nhà trƣờng.
3.1.1. Tổ chức bộ máy QL đạt hiệu quả cao
3.1.2. Công tác QL nhà trường phải được chỉ đạo theo kế
hoạch và bằng kế hoạch
3.1.3. Bộ phận theo dõi chất lượng nhà trường
3.2. Đội ngũ cán bộ QL - GV - CNV
3.2.1. Về số lượng cơ cấu

3.2.2. Về tiêu chuẩn hóa đội ngũ
3.2.3. Quy định về chức trách chung của CB - GV - CNV
3.2.4. Đánh giá CB - GV - CNV
3.2.5. Thực hiện tuyển nguồn giáo viên
3.2.6. Đổi mới công tác QLCM và công tác DH nhằm đạt hiệu
quả
3.3. Đội ngũ học sinh
3.3.1. Tuyển sinh và phụ đạo nâng cao chất lượng đầu vào
3.3.2. Tổ chức GD phù hợp
3.3.3. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả
môi trường nội trú
3.3.4. Tổ chức và cải tiến nội dung chương trình hoạt động
ngoài giờ lên lớp
3.3.5. Làm tốt công tác GD hướng nghiệp - Dạy nghề
3.3.6. Tăng cường công tác quản sinh và tổ chức tốt công tác
giáo vụ, hành chính trong trường
3.4. Giảng dạy, học tập, chƣơng trình, tổ chức lên lớp, thi
45
46
47
47

48
48
48

51
53
53
54

54
54
54
55

57
59
59
62

64

65
67

68
70
71
71


6
cử.
3.4.1. Giảng dạy
3.4.2. Lên lớp
3.4.3. Hoạt động nghiên cứu
3.4.4. Bổn phận công dân
3.5. Tăng cƣờng công tác QL khai thác nguồn lực tài chính
CSVC đạt hiệu quả.
3.5.1. Đảm bảo hệ thống hạ tầng cơ sở đạt quy chuẩn, đáp

ứng mục tiêu GD&ĐT của nhà trường
3.5.2. QL nguồn vật lực chủ động cho hoạt động chuyên môn
đồng thời tạo ra hiệu quả kinh tế
3.5.3. Nhóm nhiệm vụ giải pháp về QL nguồn tài lực
3.6. Coi trọng vai trò phối hợp quản lý của đoàn thể chính
trị - xã hội trong nhà trƣờng, tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ.
3.6.1. Mối quan hệ giữa chính quyền và các đoàn thể trong
đơn vị.
3.6.2. Xã hội hoá vấn đề GD&ĐT nhà trường
3.7. Kiểm chứng về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải
pháp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
73

74

74

76
80


85

85
86


91
94
97



2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH TW
Ban chấp hành trung ương
Bộ GD-ĐT
Bộ Giáo dục - đào tạo
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CLGD
Chất lượng giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
CSVN
Cộng sản Việt Nam
DL
Dân lập
ĐBCL
Đảm bảo chất lượng
ĐTBD
Đào tạo bồi dưỡng

GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo.
GD
Giáo dục
GDQD
Giáo dục quốc dân
HP
Hải Phòng
HN
Hà Nội
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT - XH
Kinh tế xã hội
QLCL
Quản lý chất lượng
QLCLTT
Quản lý chất lượng tổng thể
QLGD
Quản lý giáo dục
NCL
Ngoài công lập
NXB
Nhà xuất bản
PGS
Phó giáo sư
Sở GD-ĐT
Sở Giáo dục- đào tạo
TP
Thành phố

THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THPTNT
Trung học phổ thông nội trú
THPT DL
Trung học phổ thông dân lập
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
TT GĐHNN
Trung tâm giáo dục hướng nghiệp dạy nghề.
XHHSNGD
Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
XHCN
Xã hội chủ nghĩa



7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà trƣờng là thiết chế chính trị - xã hội đặc trƣng của hoạt động giáo
dục. Mục đích của giáo dục là thúc đẩy sự phát triển KT-XH bằng cách cung
cấp nguồn nhân lực đƣợc đào tạo. Nhiệm vụ của GD-ĐT hiện nay là chuyển
đổi nhanh chóng về chất lƣợng giáo dục mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của
công cuộc đổi mới hiện nay. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã
xác định mục tiêu, giải pháp và các bƣớc đi cho ngành GD-ĐT cả nƣớc theo
phƣơng châm đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Chất lƣợng
giáo dục của chúng ta hiện nay còn thấp vì chƣa thoả mãn đƣợc yêu cầu cung

cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Một trong những nguyên nhân quan trọng là
do việc QLCL, tức là việc kiểm soát quá trình tạo ra chất lƣợng sản phẩm
trong giáo dục, cũng nhƣ xác định các điều kiện cần và đủ để đảm bảo chất
lƣợng trong giáo dục, chƣa đƣợc thực thi theo một hệ thống đo lƣờng chuẩn
mực thống nhất. Trong khi đó giáo dục trong nhà trƣờng là “rƣờng cột” của
hệ thống giáo dục quốc dân, mà chất lƣợng giáo dục của phổ thông lại đƣợc
đồng nhất với việc kiểm tra đánh giá (đầu ra). Trong khi đó các yếu tố, điều
kiện khác trong tổng thể của quá trình đào tạo (những yếu tố trực tiếp quyết
định đến CLGD) chỉ đƣợc xem nhƣ là điều kiện cần trong nhà trƣờng.
Trƣờng THPTNT Đồ Sơn ra đời là mô hình mới của GD&ĐT thành phố
Hải Phòng. GD&ĐT Hải Phòng đã thực hiện chủ chƣơng đa dạng hoá các loại
hình đào tạo. Sự ra đời của mô hình GD nội trú dành cho con em các huyện
đảo, con em vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, con em gia đình chính sách,
gia đình đặc biệt khó khăn vƣợt khó vƣơn lên học giỏi, góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phƣơng đó, giữ vững công tác phổ
cập, rút ngắn khoảng cách dân trí giữa thành thị với nông thôn, giữa đất liền
với hải đảo.
Vấn đề quản lý chất lƣợng, đảm bảo chất lƣợng giáo dục và nâng cao
chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng phổ thông là mối quan tâm của tất cả
những ngƣời làm giáo dục bao gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân
viên, phụ huynh học sinh. Chính vì vậy chúng tôi rất băn khoăn và trăn trở


8
trong công tác quản lý mô hình GD mới này. Xuất phát từ những lý do trên
chúng tôi chọn đề tài: “Những biện pháp tăng cường quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lượng GD học sinh nội trú của trường THPTNT Đồ Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý để tìm
tòi và bổ sung các biện pháp nhằm tăng cƣờng quản lý các điều kiện đảm bảo

chất lƣợng GD học sinh nội trú của trƣờng THPTNT Đồ Sơn nhằm ổn định và
phát triển mô hình mới và khẳng định sự tồn tại của loại hình trƣờng nội trú
phổ thông là phù hợp trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của khái niệm chất lƣợng và các điều kiện đảm
bảo chất của trƣờng phổ thông.
3.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng giáo dục của trƣờng THPTNT Đồ Sơn - Hải Phòng.
3.3. Đề xuất những biện pháp nhằm tăng cƣờng việc quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lƣợng GD của trƣờng THPTNT Đồ Sơn - Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng GD của trƣờng THPTNT.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu: những biện pháp tăng cƣờng quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lƣợng GD học sinh nội trú của Trƣờng THPTNT Đồ Sơn.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quản lý các điều kiện đảm bảo
chất lƣợng GD và đề xuất những biện pháp nhằm tăng cƣờng quản lý các điều
kiện đảm bảo chất lƣợng GD ở trƣờng THPTNT Đồ Sơn.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Chất lƣợng GD ở trƣờng THPTNT Đồ Sơn sẽ đƣợc nâng lên nếu vận
dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó


9
việc tăng cƣờng công tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng GD sẽ
góp phần không nhỏ vào việc đạt mục tiêu GD của nhà trƣờng. Kết quả đó có
thể áp dụng ở các trƣờng PT bán trú học 2 buổi ngày, và các trƣờng PTDTNT
có đặc điểm và hoàn cảnh tƣơng tự
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:

7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.3. Nhóm phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tại liệu tham khảo luận
văn gồm 3 chƣơng
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của khái niệm chất lƣợng và các điều
kiện đảm chất lƣợng GD trong trƣờng phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng GD và công tác
quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng của trƣờng THPTNT
Đồ Sơn.
- Chương 3: Những biện pháp tăng cƣờng việc quản lý các điều kiện đảm bảo
chất lƣợng GD ở trƣờng THPTNT Đồ Sơn - Hải Phòng.
Kết luận
Khuyến nghị và tài liệu tham khảo.
Cuối luận văn là phần tƣ liệu tham khảo và phụ lục.








10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG.
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu

Trong những năm qua nền giáo dục THPT nƣớc ta đang trong quá trình
tự đổi mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và chuyển biến mạnh mẽ, nhƣng chất
lƣợng giáo dục THPT nƣớc ta còn nhiều yếu kém và bất cập. Chất lƣợng đào
tạo còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay
và so với kết quả đào tạo THPT của nhiều nƣớc trong khu vực.
Nhƣ vậy, nâng cao không ngừng chất lƣợng giáo dục THPT là một vấn
đề cần đƣợc quan tâm và là yêu cầu cấp bách của tất cả chúng ta, những nhà
quản lí giáo dục THPT, cán bộ quản lí, học sinh, và cũng là của toàn xã hội.
Đây cũng là giải pháp duy nhất giúp giáo dục THPT Việt Nam làm tròn sứ
mạng lịch sử của mình: cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, vƣơn lên ngang tầm khu vực,
tiến tới trình độ giáo dục THPT thế giới.
Để làm tốt việc này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một chính sách về
chất lƣợng giáo dục THPT: hình thành một tổ chức chuyên trách về đảm bảo
và đánh giá chất lƣợng giáo dục trong đó có giáo dục THPT thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo; trong thời gian tới sẽ tiến hành đánh giá chất lƣợng và điều
kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của các trƣờng THPT chính là cục khảo thí
và kiểm định chất lƣợng. Đây là chủ trƣơng đúng đắn và kịp thời, sẽ tác động
đến việc cải tiến và nâng cao chất lƣợng giáo dục của các trƣờng THPT.
Ở nƣớc ta, việc đánh giá và đảm bảo chất lƣợng trong giáo dục THPT
vẫn còn là một lĩnh vực rất mới mẻ, chƣa thực sự đƣợc nhiều ngƣời thậm chí
cả những nhà quản lí trực tiếp ở các cấp biết đến và quan tâm đến một cách
đúng mức. Đây cũng sẽ là một khó khăn cho việc triển khai quy trình đánh
giá chất lƣợng các trƣờng THPT. Trách nhiệm của chúng ta là giúp cho mọi
ngƣời hiểu đƣợc bản chất của quy trình đánh giá chất lƣợng, cũng nhƣ cung


11
cấp các thông tin, cơ sở khoa học và những kinh nghiệm của các nƣớc về lĩnh
vực này.

Xuất phát từ những điều trình bày có thể nói rằng mặc dù vấn đề quản lý
chất lƣợng đã đƣợc đề cập đến trong một số sách và báo chí nhƣng thực tế
mới là những công trình mang nặng ý thức chủ quan của các nhà khoa học
giáo dục. Mặc dù tính khoa học của các công trình này là xác định nhƣng
quản lý dựa trên những tiêu chí mang tính chế định của ngành học thì rõ ràng
chƣa có sự thống nhất trên toàn quốc.
Mặt khác trong phạm vi nghiên cứu của đề tài “Những biện pháp tăng
cường quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng GD học sinh nội trú của
trường THPTNT Đồ Sơn”, thì các công trình nghiên cứu quy mô thực sự ít
chú ý. Đặc biệt việc thành lập mô hình trƣờng này ở một thành phố đô thị
trung tâm cấp quốc gia là rất mới mẻ, do vậy các nhà nghiên cứu chƣa có
công trình nghiên cứu về loại hình trƣờng này ở Hải Phòng nói chung và
phạm vi hẹp mà đề tài đề cập nói riêng.
Do vậy luận văn có thể khẳng định việc thực hiện đề tài nhƣ nêu trên là
một hoạt động nghiên cứu độc lập và đó cũng là cái mới của luận văn.
1.2. Các khái niệm và giải thích các khái niệm liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1 Quản lý là gì?
Từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, bắt đầu hình thành các nhóm ngƣời,
để thực hiện các mục tiêu mà họ không thể đạt đƣợc với tƣ cách là những cá
nhân riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện nhƣ một yếu tố cần thiết để phối hợp
những nỗ lực cá nhân hƣớng tới những mục tiêu chung.
Xã hội ngày càng phát triển, quản lý càng có vai trò quan trọng trong
việc điều khiển các hoạt động của xã hội, qua nhiều phƣơng thức sản xuất
khác nhau về trình độ tổ chức, điều hành quản lý ngày càng cao khiến năng
xuất lao động ngày càng tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời sống con ngƣời
nói chung và trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Có thể nói rằng, quản


12

lý là một yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Quản
lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội [21.tr.25].
Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào đƣợc
thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của quản
lý” [8.tr.195].
Theo Marx, quản lý về bản chất nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình
xã hội khác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần
nhạc trƣởng” [8.tr.23].
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn
bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo
cho nó hoạt động và phát triển tối ƣu theo mục đích đặt ra” [8.tr.283].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ Frederics William Taylor (Mỹ-1856
- 1915), Henri Fayol (Pháp- 1841- 1925), Max Weber (Đức- 1864 - 1920) đều
đã khẳng định: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật”.
Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem “Quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục đích của quản lý” [20.tr.176].
Ta có thể thấy, một chính sách đúng sẽ không mang lại hiệu quả nếu nhƣ
không đƣợc tổ chức, chỉ đạo, quản lý thực hiện một cách khoa học. Báo cáo
chính trị của BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI đã nêu rõ: “Tăng cƣờng hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc là
công tác cấp bách, là điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lƣợng to lớn
của quần chúng nhân dân để hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề
ra, đáp ứng đƣợc yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân”.
1.2.1.2 Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Xô viết đã đƣa ra một số định nghĩa
về khái niệm quản lý giáo dục nhƣ sau:



13
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (ví dụ: từ Bộ
GD-ĐT đến nhà trƣờng) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục tinh thần
Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa,
trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH cũng
nhƣ quy luật khách quan của quá trình giáo dục, của sự phát triển về thể chất
và tâm lý của trẻ em, thanh thiếu niên.
Từ đây, chúng ta có thể hiểu khái niệm QLGD một cách đầy đủ hơn nhƣ
sau:
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đƣờng lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng
XHCN Việt Nam mà tâm điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đƣa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Nói cách khác QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý
lên khách thể, tập hợp đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của hệ quản
lý (Tổ chức của đơn vị). Trong đó chủ thể quản lý là ngƣời quản lý còn khách
thể quản lý là các điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong GD.
Hệ thống Giáo dục quốc dân ở Việt Nam đều đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo
của Đảng CSVN và sự quản lý của nhà nƣớc và sự tham gia của nhân dân khi
nói “Quản lý nhà nƣớc trong giáo dục” chính là chỉ sự “Quản lý công” đối
với các hoạt động của giáo dục.
Quản lý nhà nƣớc trong giáo dục là một hoạt động phức tạp, để làm tốt
công tác quản lý này cần nắm vững nội dung của nó, đồng thời xác định
những hạn chế và mỗi cấp, ngành đơn vị cần vận dụng lý luận và thực tiễn để

tìm cách hoá giải nó để tiến tới xây dựng đƣợc hệ thống quản lý hoàn thiện
thích ứng với những thách thức của thực tiễn. Quản lý nhà nƣớc trong GD là


14
một hoạt động phức tạp, nhƣng tựu chung lại nó tập trung mƣời việc then chốt
dƣới đây.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch chính
sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trƣờng, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học, việc biên soạn, xuất bản
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức chỉ đạo việc ĐTBD quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD.
- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục.
- Tổ chức QL công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành GD.
- Tổ chức QL công tác quan hệ quốc tế về GD.
- Qui định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những ngƣời có nhiều công
lao đối với sự nghiệp GD.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi phạm về pháp luật về giáo dục. [18.tr.5].
Mƣời nội dung trên đã đảm bảo tính toàn diện và đầy đủ chặt chẽ trong
hệ thống các mục tiêu đặt ra cho GD xét về mặt lý thuyết, trên thực tế khi tiến
hành thực hiện quản lý nhà nƣớc với giáo dục đã nảy sinh những bất cập xét
trong cả hai lĩnh vực quan điểm và hành động thực tiễn.
Ngay từ năm 1973, Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã chỉ ra con đƣờng cơ
bản của việc quản lý giáo dục: “Phải quản lý thế nào để thầy dạy tốt, trò học

tốt, tất cả để phục vụ hai tốt đó”.
Hệ thống GD là một bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống xã hội,
trong đó quản lý con ngƣời là yếu tố trung tâm số một của quản lý giáo dục.


15
Con ngƣời vừa là chủ thể của quản lý vừa là khách thể quản lý; vừa là ngƣời
quản lý, vừa là ngƣời bị quản lý.
Trình độ và năng lực quản lý của ngƣời cán bộ quản lý giáo dục thể
hiện trƣớc hết ở khả năng làm việc với những con ngƣời có tính đa dạng, biết
phát huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu, động viên họ làm việc tự giác
với tinh thần làm chủ, lao động có năng suất cao. Nhân tố con ngƣời trong
quản lý GD không chỉ là đối tƣợng quản lý mà còn là sản phẩm của quá trình
quản lý, sản phẩm đó chính là con ngƣời đƣợc đào tạo, nhân cách đƣợc hình
thành và phát triển. Vậy quản lý con ngƣời là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
bậc nhất trong toàn bộ công tác QLGD.
1.2.2. Các loại hình nhà trường trong hệ thống GDQD
Các loại hình nhà trƣờng đƣợc đề cập đến trong Luật giáo dục.
- Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đƣợc tổ
chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tƣ thục.
- Nhà trƣờng thuộc các loại hình trƣờng công lập, bán công, dân lập, tƣ
thục đều chịu sự quản lý Nhà nƣớc của các cơ quan QLGD theo sự phân
công, phân cấp của Chính phủ.
Nhà nƣớc tạo điều kiện để trƣờng công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân nhƣ: có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân
mở trƣờng dân lập, tƣ thục đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội” [8.tr.34].
Trong hơn 10 năm qua, ở nƣớc ta đã hình thành một hệ thống trƣờng phổ
thông đa dạng các loại hình: công lập, bán công, dân lập, tƣ thục. Về tổ chức
hoạt động của các loại trƣờng này có những điểm chung giống nhau và có

những điểm khác biệt. Chỉ có loại hình trƣờng phổ thông công lập là có quy
chế rõ ràng, cụ thể, còn các loại hình: bán công, dân lập, tƣ thục, về tổ chức
hoạt động trong thực tế có những điểm khác biệt. Quyết định 1931/QĐ của bộ
GD-ĐT và QĐ 39/GD&ĐT 2002, nhiều điểm không còn phù hợp cho các loại
hình trƣờng này, song mỗi loại trƣờng đều tự cải tiến để có một hoạt động
linh hoạt phù hợp với thực tiễn.


16
Các trƣờng phổ thông công lập, bán công, dân lập, tƣ thục đều nằm trong
hệ thống giáo dục quốc dân, dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc nên chúng đều
mang tính chất và nguyên lý giáo dục chung của nền giáo dục Việt Nam là
nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ
nghĩa Mác - Lê nin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng” [5.tr.8]. Đó là
nền giáo dục mang tính phổ thông, tính toàn diện, tính lao động hƣớng
nghiệp, dạy nghề. Vì nhà trƣờng luôn là công cụ phục vụ cho một chế độ xã
hội nên chúng mang tính định hƣớng XHCN, tính thống nhất nhƣng đa dạng,
mềm dẻo và linh hoạt
Trường THPTNT Đồ Sơn là một loại hình trường chuyên biệt nằm trong
hệ thống các trường DTNT trong cả nước. Trường có nhiệm vụ nuôi dạy học
sinh từ lớp 6 đến lớp 12 của huyện đảo Bạch Long Vĩ, học sinh của những
vùng khó khăn thuộc huyện đảo Cát Hải, học sinh 6 xã miền núi huyện Thủy
Nguyên. Học sinh con em chài lưới ven sông không có nhà ở trên đất liền.
Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng học giỏi. nhằm chuẩn bị
nguồn để đạo tạo lực lượng cán bộ sau này cho các vùng đó và tạo lên sự
công bằng trong chính sách giáo dục của Đảng và nhà nước giữa đất liền với
hải đảo
1.2.3. Quản lý nhà trường, quản lý trường phổ thông
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Quản lý sự nghiệp GD không phải do những nhà chính trị - sƣ phạm

nghĩ ra rồi chuyển vào đời sống, mà nó là sự phản ánh đời sống thực tiễn giáo
dục, do nền chính trị sƣ phạm cảm nhận đƣợc, ý thức đƣợc. Quản lý đó phải
thích ứng với thời đại giáo dục đang tồn tại và phù hợp với mỗi hoàn cảnh
môi trƣờng của đời sống cộng đồng, đất nƣớc đang chứa đựng nền GD đó.
Quản lý giáo dục phải tuân thủ đƣợc tính quy luật của sự phát triển quá
trình giáo dục trong các mối tƣơng tác với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa, chính trị khoa học. Nó liên kết đƣợc nội lực và ngoại lực của quá trình sƣ
phạm tạo ra đƣợc động lực cho chính sự vận động của giáo dục thực hiện
đồng thời các mục tiêu phát triển, phổ cập, phục vụ.


17
Nhà trƣờng là một bộ phận, một thành tố giáo dục cho nên quản lý nhà
trƣờng là một khái niệm mang ý nghĩa cụ thể. Quản lý nhà trƣờng là cách
thức sắp xếp, tổ chức, điều hành, quản lý toàn diện để nhà trƣờng vận động
theo mục tiêu giáo dục đã đặt ra và tiến đến một trạng thái có chất lƣợng mới.
1.2.3.2. Quản lý trường phổ thông
“Quản lý trƣờng phổ thông là tập hợp những tác động tối ƣu (cộng tác,
tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực ở
dạng tiềm năng (do Nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội đóng góp và do tích
lũy vốn tự có từ lao động xây dựng), hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có
chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái
mới” [32. tr.43].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: Quản lý trƣờng học bao gồm: Quản lý
của các cấp quản lý vĩ mô đối với trƣờng học; quản lý trực tiếp trƣờng học;
Hiệu trƣởng và các mối quan hệ quản lý trong trƣờng học.
Quản lý của các cấp quản lý vĩ mô đối với trƣờng học bao gồm: 2 hệ
thống cơ quan quản lý trực tiếp về hành chính và chuyên môn. Đó là cơ quan

quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng nơi trƣờng đóng và cơ quan chuyên môn
quản lý theo ngành. Hoạt động của các cơ quan quản lý cấp trên phải hƣớng
về trƣờng học, lãnh đạo trƣờng học, tạo điều kiện cho trƣờng học hoạt động
đƣợc thuận lợi và có hiệu quả, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động
của trƣờng học.
Quản lý trực tiếp trƣờng học bao gồm: quản lý quá trình giáo dục đào
tạo, quản lý trƣờng sở - thiết bị trƣờng học, quản lý hành chính - tài chính,
quản lý nhân sự: giáo viên, cán bộ, công nhân viên, học sinh, quản lý môi
trƣờng giáo dục Trong đó, quản lý quá trình giáo dục - đào tạo là trung tâm
[32. tr.8]
1.2.3.3. Quản lý trường PT nội trú


18
Từ những khái niệm trên và đúc rút từ thực tiễn, luận văn mạnh dạn
xây dựng khái niệm về quản lý trƣờng phổ thông nội trú.
Quản lý trƣờng phổ thông nội trú là tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh ở các vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn và các cán
bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực ở dạng tiềm năng (do Nhà nƣớc đầu tƣ,
lực lƣợng xã hội đóng góp và do tích lũy vốn tự có từ lao động xây dựng)
nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình
nuôi dƣỡng và đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lƣợng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo đƣa nhà trƣờng phát triển phù hợp quy luật,chính sách giáo
dục và thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội địa phƣơng.
1.3. Các quan niệm về chất lƣợng
Chất lƣợng luôn luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trƣờng
học, và việc phấn đấu nâng cao chất lƣợng GD bao giờ cũng đƣợc xem là
nhiệm vụ trọng tâm nhất của của bất kì một cơ sở giáo dục nào. Mặc dù tầm
quan trọng nhƣ vậy nhƣng chất lƣợng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa,
khó xác định, khó đo lƣờng, và cách hiểu của ngƣời này cũng khác với ngƣời

kia.
Chất lƣợng có một loạt định nghĩa trái ngƣợc nhau và rất nhiều cuộc
tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà
nguyên nhân của nó là thiếu một cách thống nhất về bản chất của vấn đề.
Dƣới đây là 06 quan điểm về CLGD trong nhà trƣờng.
1.3.1. Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào.
Một số nƣớc phƣơng Tây có quan điểm cho rằng “Chất lƣợng một
trƣờng học phụ thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng đầu vào của trƣờng đó”.
Quan điểm này đƣợc gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực =
chất lƣợng
Theo quan điểm này, một trƣờng học tuyển đƣợc học sinh giỏi, có đội
ngũ giáo viên dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng
thí nghiệm, phòng học, các thiết bị tốt nhất đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng
cao.


19
1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lƣợng giáo dục THPT cho rằng “đầu ra” của
giáo dục THPT có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình
GD. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục THPT đƣợc thể hiện bằng mức
độ hoàn thành công việc, tốt nghiệp, hay khả năng cung cấp các hoạt động
GD của trƣờng đó.
1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm thứ ba về chất lƣợng Giáo dục THPT cho rằng một trƣờng
THPT có tác động tích cự tới học sinh khi trƣờng đó tạo ra đƣợc sự khác biệt
trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của học sinh. “Giá trị gia tăng” đƣợc
xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu
đƣợc là “giá trị gia tăng” mà trƣờng THPT đó đã đem lại cho học sinh và
đƣợc cho là chất lƣợng GD của trƣờng THPT…

1.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”.
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trƣờng THPT phƣơng Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
giáo viên trong từng trƣờng trong quá trình thẩm định công nhận chất lƣợng
GD của trƣờng THPT. Điều này có nghĩa là trƣờng THPT nào có đội ngũ giáo
viên có uy tín thì đƣợc xem là trƣờng đó có chất lƣợng cao.
1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trƣờng THPT phải tạo ra đƣợc
“Văn hóa tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lƣợng. Vì
vậy một trƣờng THPT đƣợc đánh giá là có chất lƣợng khi nó có đƣợc “Văn
hóa tổ chức riêng” với nét đặc trƣng quan trọng là không ngừng nâng cao chất
lƣợng GD. Quan điểm này đƣợc mƣợn từ lĩnh vực công nghiệp và thƣơng mại
nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục THPT.
1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”.
Quan điểm này về chất lƣợng Giáo dục THPT xem trọng quá trình bên
trong trƣờng THPT và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu
kiểm toán xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lí


20
không, thì kiểm toán chất lƣợng quân tâm xem các trƣờng THPT có thu thập
đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất
lƣợng có hợp lí và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân
có đủ thông tin cần thiết thì có thể có đƣợc các quyết định chính xác, và chất
lƣợng giáo dục THPT đƣợc đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào”
và “Đầu ra” chỉ các yếu tố phụ.
1.4. Quan niệm về CLGD - mục tiêu và chuẩn GD học sinh phổ thông nói
chung, học sinh DTNT nói riêng
1.4.1. Quan niệm về chất lượng trong GD
Chất lƣợng: “Chất lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những bản chất sự

vật chỉ rõ đó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật phân biệt nó với các
sự vật khác. Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lƣợng biểu
hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự
vật lại làm một, gắn bó sự vật nhƣ một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật mà
không tách rời khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không
thể mất chất lƣợng của nó. Sự thay đổi chất lƣợng kéo theo sự thay đổi của sự
vật về căn bản, chất lƣợng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với thuộc tính quy
luật về số lƣợng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy luật ấy. Mọi sự vật
bao giờ cũng là sự thống nhất của số lƣợng và chất lƣợng” [49.tr.419].
Hoặc “Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của ngƣời, một sự vật,
một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của
sự vật và phân biệt nó với sự vật khác” [33.tr. 35].
- Chất lƣợng giáo dục: Là trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu GD đáp
ứng ngày càng cao hơn nhu cầu của ngƣời học và sự phát triển của xã hội
“Chất lƣợng giáo dục là sản phẩm cuối cùng của quá trình GD phổ thông, đó
là chất lƣợng học vấn của một lớp ngƣời và bộ phận lớn vào đời ngay sau khi
ra trƣờng. Sự kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học tạo ra sự chuyển hoá
từ lƣợng sang chất của trình độ dân trí. Bộ phận còn lại nhỏ hơn đƣợc tiếp tục
nhận vào quá trình đào tạo chuyên nghiệp. Sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra
sẽ chuyển hoá từ lƣợng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lƣợng trí tuệ


21
cao với tất cả dấu ấn lên nhân cách của họ là quá trình giáo dục phổ thông”
[17.tr.2]
- Chất lƣợng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu GD chất lƣợng GD-ĐT
gắn với sự hoàn thiện của tri thức - kỹ năng - thái độ của sản phẩm GD & ĐT
và sự đáp ứng đƣợc yêu cầu đa dạng của nền kinh tế xã hội của nó trƣớc mắt
cũng nhƣ trong quá trình phát triển.
- Chất lƣợng GD trong nhà trƣờng phổ thông: là sự đáp ứng mục tiêu

GD phổ thông nghĩa là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
ngƣời Việt Nam XHCN, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Chất lƣợng GD THPT đƣợc thể hiện ở chỗ cho học
sinh củng cố và phát triển nhƣng kết quả GD của THCS, hoàn thiện học vấn
phổ thông, hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục
học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
- Chất lƣợng GD trong nhà trƣờng PTDTNT là sự đáp ứng mục tiêu của
trƣờng TPDTNT đó là: Học sinh phải đƣợc trang bị kiến thức để có thể hiểu
biết về Tổ Quốc, về cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt nam, về nghĩa vụ và
quyền lợi công dân, về tinh thần làm chủ và nếp sống văn minh, về văn hóa
vật chất và văn hoá tinh thần của các dân tộc thiểu số, về những cuộc vận
động lớn của Đảng và nhà nƣớc đang tiến hành ở miền núi, hải đảo, vùng dân
tộc Học sinh phải đƣợc chuẩn bị để đạt đƣợc chuẩn kiến thức các môn học
ở lớp nhƣ học sinh các trƣờng phổ thông trong cả nƣớc, phải đƣợc rèn luyện
thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trƣờng để sau khi ra trƣờng có thể
tham gia tổ chức và điều khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong
cộng đồng các dân tộc tại địa phƣơng.
- Chất lƣợng dạy học: Khái niệm chất lƣợng dạy học liên quan mật thiết
với khái niệm hiệu quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học là nói đến mục tiêu
đã đạt đƣợc ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời của nhà trƣờng về chi phí tiền
của, sức lực và thời gian ít nhất nhƣng vẫn mang lại hiệu quả cao. Chất lƣợng


22
dạy học đƣợc nhìn dƣới góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói
lên tác động ảnh hƣởng của nhà trƣờng hay hệ thống giáo dục đối với ngƣời
học. Nghĩa là chất lƣợng dạy học càng cao thì càng làm phong phú thêm kiến

thức, thái độ, giá trị và hành vi của ngƣời học.
1.4.2. Mục tiêu và chuẩn GD học sinh phổ thông nói chung và học
sinh PTDTNT nói riêng
1.4.2.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THPT nhằm giúp ngƣời học củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết
thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng,
THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. (1.tr18)
1.4.2.2. Mục tiêu của giáo dục PTDTNT.
- Ngoài những mục tiêu nhƣ trƣờng phổ thông mục tiêu chung của
trƣờng Phổ Thông DTNT là chuẩn bị nguồn để đào tạo cán bộ mà trƣớc hết,
quan trọng nhất là nguồn cán bộ cho chính địa phƣơng của những vùng miền
núi, hải đảo có điều kiện KT-XH chậm phát triển.
- Thực hiện giáo dục toàn diện, trang bị kiến thức ở cấp phổ thông để
học sinh có hiểu biết về Tổ quốc, về cộng đồng các dân tộc Việt Nam về
quyền lợi và nghĩa vụ công dân, về nếp sống văn minh, về truyền thống nền
văn hoá của các dân tộc thiểu số, về chủ chƣơng chính sách dân tộc của đảng
và nhà nƣớc chuẩn bị tốt cho học sinh học lên bậc học trên theo học trong các
trƣờng chuyên nghiệp và đại học hoặc đi vào cuộc sống lao động theo yêu cầu
của địa phƣơng.
- Giáo dục lao động và hƣớng nghiệp,hƣớng dẫn học sinh chọn nghề phù
hợp với khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển KT-XH của địa phƣơng;


23

Giáo dục học sinh tinh thần phục vụ quê hƣơng. Có kế hoạch theo dõi số học
sinh đã tốt nghiệp để nang cao hiệu quả giáo dục.
- Tổ chức nuôi dƣỡng học sinh theo chế độ chính sách của nhà nƣớc, tổ
chức đời sống nội trú cho học sinh.
Từ những mục tiêu trên, chúng ta có thể xác định "Chuẩn" mục tiêu đào
tạo của trƣờng THPT nội trú theo các tiêu chí cụ thể dƣới đây.
Chuẩn đào tạo học sinh PTDTNT gồm những yếu tố sau:
1.4.2.3. Về thái độ:
- Có ý thức tu dƣỡng rèn luyện đạo đức.
- Yêu nƣớc yêu dân tộc.
- Có nhận thức đúng về nhiệm vụ học tập dành cho học sinh nội trú.
- Thực hiện tốt nội quy, quy chế dành cho học sinh trung học nội trú
tham gia các hoạt động ngoại khoá và hoạt động xã hội.
- Có lối sống văn minh với thầy cô, bè bạn, cộng đồng.
- Say mê học tập kính thầy yêu bạn.
- Quan tâm giúp đỡ chia sẻ với bè bạn, giúp đỡ bạn bè trong học tập sinh
hoạt.
- Có thói quen sống sinh hoạt tập thể (nội trú) văn minh thân ái.
- Giữ gìn bản chất học sinh tự hào về nhà trƣờng.
1.4.2.4. Kiến thức:
- Nắm vững kiến thức cơ bản toàn diện.
- Đạt khá trở lên về tổng kết học lực môn.
- Có khả năng vận dụng thực hành giải quyết bài tập của các môn học
theo quy định.
- Có khả năng giúp đỡ bạn bè trong học tập.
- Có khả năng tự học, tự đánh giá kết quả học tập.


24
- Có phƣơng pháp học tập.

- Xây dựng kế hoạch học tập tuần, tháng, học kỳ, năm học cho từng môn
học.
- Biết đƣợc mục tiêu - nội dung của từng môn.
- Có khả năng nghiên cứu sâu những môn học yêu thích.
- Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, pháp luật an ninh
trong trƣờng học và xã hội.
Có kiến thức về môn GDCD - sống và học tập theo 5 điều Bác Hồ dạy
thiếu niên.
Có kiến thức cơ bản về lịch sử văn hoá dân tộc và địa phƣơng.
Hiểu biết chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc, hiểu biết và phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc và địa phƣơng.
Biết nghị quyết và các quy định về công tác tổ chức, hành chính trong
trƣờng học.
Hiểu biết và nhận thức đúng đắn về các vấn đề môi trƣờng, dân số,
kinh tế - xã hội, thông tin - văn hoá.
Có hiểu biết cơ bản về tình hình phát triển giáo dục kinh tế xã hội tƣ
tƣởng văn hoá địa phƣơng nơi trƣờng đóng.
1.4.2.5. Kỹ năng:
- Xây dựng kế hoạch học tập: Hiểu biết, lập kế hoạch học tập chi tiết
từng môn học (Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức, phƣơng tiện,
phân bổ thời gian, phƣơng pháp tự đánh giá).
- Biết cách soạn bài làm bài (chuẩn bị ở nhà).
Có kỹ năng học tập trên lớp:
Biết tham gia cùng giáo viên và bạn bè tổ chức giờ học.
Tập trung chú ý và xây dựng bài giảng.
Biết chọn sử dụng có hiệu quả sách giáo khoa tài liệu học tập


25
Chấp hành sự phân công giáo viên của thày trong giờ giảng.

Biết vận dụng các phƣơng pháp tiếp thu (nghe, nhìn, nói, viết, )
Biết cách tự kiểm tra khả năng nhận thức bài giảng.
Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài
Mạnh dạn nêu ý kiến thắc mắc với thầy, giải quyết thắc mắc của bạn.
- Giúp đỡ bạn trong học tập.
Có kỹ năng tham gia học tập ngoài giờ:
Biết tự quản bản thân quản lý tập thể.
Biết tổ chức tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Biết đấu tranh phê và tự phê bình với bạn bè.
Mang sự hiểu biết của mình sẵn sàng giúp bạn bè trong nhiều lĩnh vực
đời sống nội trú.
1.5. Mô hình QLCL
Quản lý chất lƣợng là thuật ngữ đƣợc sử dụng để miêu tả các phƣơng
pháp hoặc quy trình đƣợc tiến hành nhằm kiểm tra đánh giá xem các sản
phẩm có đảm bảo đƣợc các thông số chất lƣợng theo yêu cầu, mục đích đã
định sẵn không.
Có nhiều mô hình quản lý chất lƣợng khác nhau đƣợc áp dụng cho việc
đảm bảo và đánh giá chất lƣợng đƣợc xây dựng ngoài môi trƣờng giáo dục
đại học và sau đó đƣợc phát triển và áp dụng cho giáo dục đại học.
Các mô hình quản lý chất lƣợng
1.5.1. Mô hình BS 5750/ISO 9000.
1.5.2. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model),
(SEAMEO, 1999)
1.5.3. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (Ashworth và Harvey, 1994)
Nếu xem "Chất lƣợng là sự trùng khớp với mục tiêu" thì sử dụng mô
hình QLCLTT (TQM) trong GD là phù hợp hơn cả:


26
1.5.3.1. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM - Total Quality …)

- Đặc trƣng của mô hình QLCLTT không áp dụng một hệ thống tiêu
chuẩn cứng nhắc cho bất kì cơ sở đào tạo nào, nó bao chùm toàn bộ quá trình
đào tạo.
- Triết lý của QLCLTT là tất cả mọi ngƣời bất kỳ ở cƣơng vị nào cũng
đều là ngƣời quản lý chất lƣợng của phần việc đƣợc giao và hoàn thành nó
một cách tốt nhất với mục đích cao nhất là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Thực chất của QLCLTT là :
+ Cải tiến liên tục.
+ Cải tiến từng bƣớc.
+ Hệ thống tổ chức phải hƣớng tới khách hàng.
- Mô hình QLCLTT trong tổ chức quản lý nhà trƣờng:

BGH
Các tổ khối trƣởng
Giáo viên
NV phục vụ
Quản lý chất lƣợng tổng thể trong GDPT
Học sinh
GV - CNV
CB - LĐ từ tổ
khối trở lên

1.5.3.2. Nhận xét mô hình QLCLTT (TQM).

×