Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
======================




LÊ VĂN HUẤN





CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG NHẰM TĂNG CƢỜNG
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI - 2008





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
======================




LÊ VĂN HUẤN




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG NHẰM TĂNG CƢỜNG
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm





HÀ NỘI - 2008



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sư phạm,
Khoa Sau đại học - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn và quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành chương
trình cao học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS.Đặng Bá Lãm, người đã
tận tình không quản thời gian hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo Thành uỷ, Phòng Giáo dục
& Đào tạo, các trường THCS trong thành phố Hà Đông đã cung cấp các
số liệu rất quí báu và động viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi. Xin
cảm ơn các đồng nghiệp và những người thân yêu trong gia đình đã
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn vẫn khó tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy Cô, bạn bè
đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2008
TÁC GIẢ


Lê Văn Huấn



NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN



:

Cao đẳng
CB
:
Cán bộ
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
CSVC
:
Cơ sở vật chất
DCH NT
:
Dân chủ hoá nhà trường
ĐDDH
:
Đồ dùng dạy học
ĐH

:
Đại học
ĐT, BD
:
Đào tạo, bồi dưỡng
GD
:
Giáo dục
GD&ĐT
:
Giáo dục & Đào tạo
GS
:
Giáo sư
GV
:
Giáo viên
HĐND TP
:
Hội đồng nhân dân Thành phố
HS
:
Học sinh
KTTH-HN
:
Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
LLCT
:
Lý luận chính trị
QLNN

:
Quản lý Nhà nước
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Th.sỹ
:
Thạc sỹ
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TS
:
Tiến sỹ
TSGV
:
Tổng số giáo viên
UBND TP
:
Uỷ ban nhân dân Thành phố
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa






MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
4
6. Phạm vi nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
6
1.1. Một số khái niệm cơ bản
6
1.1.1. Quản lý
6
1.1.2. Quản lý giáo dục
8
1.1.3. Các chức năng quản lý

9
1.1.4. Giáo viên trung học cơ sở
10
1.1.5. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
10
1.1.6. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
12
1.1.7. Chất lượng
15
1.1.8. Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
17
1.2. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở
20
1.2.1. Quản lý nguồn nhân lực
20
1.2.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
22
Kết luận chương 1
33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG
34
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình thành phố Hà Đông
34
2.1.1. Lịch sử, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của Thành phố
34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Thành phố
36
2.1.3. Hệ thống giáo dục Thành phố

36
2.1.4. Cơ sở vật chất ngành giáo dục Thành phố
36
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở thành phố Hà Đông
trong giai đoạn hiện nay
37


2.2.1. Số lượng
37
2.2.2. Chất lượng
39
2.2.3. Hiệu quả hoạt động
43
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở thành
phố Hà Đông trong giai đoạn hiện nay
44
2.3.1. Công tác qui hoạch đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
44
2.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
46
2.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
48
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
49
2.3.5. Công tác đánh giá, đề bạt, sa thải đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
53
Kết luận chương 2
55
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG CHẤT

LƢỢNG DẠY HỌC CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ THÀNH PHỐ HÀ ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HI ỆN NAY
56
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý nhằm tăng cường chất
lượng dạy học của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
56
3.1.1. Nguyên tắc đồng bộ và thống nhất
56
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa
57
3.1.3. Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn địa phương và đội ngũ giáo viên
57
3.1.4. Nguyên tắc khả thi
57
3.1.5. Nguyên tắc có tính hiệu quả
58
3.2. Biện pháp quản lý nhằm tăng cường chất lượng dạy học của đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở
58
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Xây dựng qui hoạch đội ngũ giáo viên
58
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Tuyển dụng đội ngũ giáo viên
59
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Sử dụng đội ngũ giáo viên
62
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
66
3.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm: Đánh giá, đề bạt, sa thải đội ngũ giáo viên
70
3.3. Thăm dò tính cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp

75
Kết luận chương 3
77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
78
1. Kết luận
78
2. Khuyến nghị
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC






1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục được coi là điều kiện tiên quyết của sự phát triển. Có thể
khẳng định rằng không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào
đối với con người. Chính nhờ có giáo dục các di sản tinh thần của thế hệ
trước được truyền lại cho thế hệ sau, các di sản này được tích luỹ ngày
càng phong phú làm cho xã hội ngày càng tiến bộ. Con người sau nhu cầu
sinh học, còn có nhu cầu nhận thức, nhu cầu giao lưu, nhu cầu cải tạo thực
tiễn, nhu cầu phát triển… giáo dục sẽ là phương tiện giúp con người thực
hiện được các nhu cầu đó.
Trong phạm vi quốc gia cũng như địa phương, giáo dục là nền tảng văn

hoá, đồng thời là mục tiêu và là động lực của kinh tế. Giáo dục là thành phần
rất quan trọng tạo nên kết cấu hạ tầng của đời sống xã hội. Giáo dục hình
thành, phát triển nhân cách mỗi con người và bản sắc dân tộc, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và địa phương. Sản
phẩm của giáo dục nhất là giáo dục phổ thông là gián tiếp, không cho lợi trực
tiếp ngay, là di sản vô hình, nhưng đều nhận ra được sự hiện hữu của giáo dục
trong bất cứ những gì con người sáng tạo ra thông qua hàm lượng trí tuệ của
sản phẩm đó.
Giáo dục được coi là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đánh dấu bước ngoặt trọng đại đưa cách
mạng nước ta bước sang thời kỳ mới. Đại hội quyết định đẩy mạnh CNH-
HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Thực hiện nghị quyết Đại hội, ngày 16/12/1996 Hội nghị Trung ương
2 khoá VIII đã họp chuyên bàn về giáo dục và ra hai nghị quyết “Về định
hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo và Về định hướng chiến lược
phát triển khoa học công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH”. Đại hội Đảng IX, X
tiếp tục khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy


2
nguồn lực con người– yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Bậc phổ thông nói riêng trong hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung,
đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo
dục và đào tạo, là nhân tố trực tiếp truyền tải tri thức nhân loại và nhân cách
sống tới từng học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên tiếp thu

những khoa học công nghệ tiên tiến của nhân loại hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó việc đổi mới quản lý đội
ngũ giáo viên phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đáp ứng yêu cầu
xã hội, theo kịp sự phát triển của thế giới là một yêu cầu rất bức thiết hiện
nay, Chỉ thị 40 CT/TW của Ban chấp hành Trung ương đã chỉ rõ: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Tương xứng với yêu cầu đó
giáo viên và các nhà quản lý giáo dục phải là những người có tâm, có tầm và
có tài để giáo dục phát triển đúng hướng và có hiệu quả.
Điểm lại trong hơn 20 năm đổi mới, giáo dục đã đạt được những thành
tựu đáng kể, tạo ra một xã hội học tập, phục vụ đắc lực cho đường lối đổi mới
kinh tế-xã hội của Đảng đề ra. Đảng và Nhà nước luôn coi “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, tạo mọi điều
kiện để “Mọi người dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam
nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ
hội học tập". Tuy nhiên xét một cách tổng thể thì giáo dục của chúng ta còn


3
bộc lộ nhiều yếu kém, tụt hậu xa so với các nước phát triển. Các địa phương
trong đó có thành phố Hà Đông còn khó khăn, lúng túng trong việc chỉ đạo
công tác giáo dục. Đội ngũ giáo viên THCS còn nhiều bất cập, hiệu quả hoạt
động chưa cao, số giáo viên chưa đạt chuẩn còn đáng kể và trình độ còn chưa
đáp ứng được yêu cầu, hạn chế trong việc tiếp thu, cập nhật kiến thức mới,
nhiều giáo viên còn chưa tâm huyết với nghề, phương pháp dạy học còn lạc
hậu, không chịu đổi mới theo xu hướng phát triển xã hội, chưa có tầm nhìn

trong giáo dục, người dạy vẫn chỉ “dạy những gì thầy có, chứ chưa dạy cái
học sinh cần”, nhiều học sinh giỏi chỉ dừng ở mức "Thợ học" mà chưa ứng
dụng được vào thực tiễn, đây là rào cản lớn trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo ở bậc phổ thông. Để khắc phục những yếu kém đó đòi hỏi
chúng ta phải chấn hưng lại giáo dục, xác định "Thắng trong cuộc đua giáo
dục, sẽ thắng trong cuộc đua kinh tế", muốn thắng trong cuộc đua giáo dục thì
phải có sự hiểu biết tầm chiến lược, biết được thực trạng giáo dục đang diễn
ra như thế nào và có giải pháp để nâng cao chất lượng đáp ứng được yêu cầu
hiện nay của xã hội.
Từ góc độ giáo dục học, kinh tế học và những kiến thức đã học trong
chương trình Cao học quản lý giáo dục tại Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia
Hà Nội, kết hợp với nhận thức bản thân tôi khẳng định giáo dục có vai trò rất
quan trọng trong mọi lĩnh vực, nhất là trong sự phát triển xã hội, tạo ra nguồn
lực sạch góp phần làm cho xã hội phát triển bền vững. Ở một địa phương như
thành phố Hà Đông nếu có biện pháp quản lý tốt, biết phát huy nhân tố con
người trong sự nghiệp giáo dục để mọi giáo viên biết lấy hiệu quả hoạt động
làm trọng, dốc bầu tâm huyết, đem hết khả năng vào việc truyền đạt kiến thức
cho học sinh thì giáo dục sẽ đóng góp rất lớn cho Thành phố, tạo ra những
lớp người có trình độ, có văn hoá, đem lại sự văn minh đô thị, tạo lực để phát
triển kinh tế-xã hội. Trong hoạt động giáo dục của Thành phố thì giáo dục
THCS chiếm vị trí hết sức quan trọng, trang bị nhân cách sống cơ bản, trình
độ học vấn phổ thông cơ sở cho học sinh và có hiểu biết ban đầu về kĩ thuật


4
và hướng nghiệp để tiếp tục học lên. Nhân tố cơ bản quyết định mọi thành
quả giáo dục THCS chính là đội ngũ giáo viên.
Vì vậy tôi chọn đề tài “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong
giai đoạn hiện nay”, làm luận văn tốt nghiệp cuối khoá.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở ở thành phố Hà Đông, đề xuất biện pháp nhằm tăng
cường chất lượng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở thành
phố Hà Đông trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể: Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở thành phố Hà Đông
trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Hà
Đông hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản
lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
ở thành phố Hà Đông.
- Đề xuất biện pháp quản lý nhằm tăng cường chất lượng dạy học của
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở thành phố Hà Đông trong giai đoạn hiện
nay.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hoạt động của đội ngũ giáo viên THCS ở thành phố Hà Đông
đã đóng góp nhiều cho sự phát triển của Thành phố, nhưng chất lượng chưa
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi hiện nay của Thành phố. Nguyên
nhân chủ quan là do năng lực và trình độ còn yếu, giáo viên chưa thực sự tâm


5
huyết, dốc hết khả năng vào công việc, học tập để nâng cao trình độ mới chỉ
là gắn mác, chưa đi vào thực chất; Nguyên nhân khách quan do các tác động
từ xã hội, từ đồng lương quá thấp, từ sự quản lý của cấp trên còn thiếu thích
hợp.

Nếu đề xuất và áp dụng biện pháp quản lý tăng cường chất lượng hoạt
động của đội ngũ giáo viên được cụ thể hoá qua các khâu từ việc kế hoạch, tổ
chức… đến kiểm tra thì chất lượng hoạt động của đội ngũ giáo viên ở thành
phố Hà Đông sẽ hiệu quả hơn, đóng góp lớn hơn cho sự phát triển kinh tế - xã
hội toàn Thành phố.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở ở thành phố Hà Đông từ năm 2001 đến tháng 3 năm 2008.
Các biện pháp được đề xuất có thể áp dụng ít nhất đến năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và khái quát các tài liệu về lý luận quản lý, các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, giáo viên và các cán bộ làm công tác quản lý
giáo dục của thành phố Hà Đông.
Phương pháp thống kê, điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá để rút ra nhận xét kết luận.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 03 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở ở thành phố Hà Đông


6
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý nhằm tăng cường chất lượng dạy học của
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Hà Đông trong giai đoạn hiện
nay




7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu sự
quản lý nào đó. Như C.Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào đó tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
tác động đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”.
Nhà khoa học quản lý người Mỹ F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Taylor đã nêu ra hệ
thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động sử dụng hợp
lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động.
Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H.Fayol thì cho rằng: “Quản lý
hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra”.
Các giáo sư nghiên cứu người Mỹ Harold Knoontz, Cyril O‟donnell,
Heinz Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” thì cho rằng:
“Quản lý bao hàm việc thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng
làm việc với nhau trong các nhóm để có thể thực hiện các mục tiêu”.

Trong giáo trình khoa học quản lý nêu rõ: “Quản lý là công tác phối
hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung
một tổ chức”.


8
“Hoạt động quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [17]
Từ điển tiếng Việt viết: “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào
tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu
chung” [25].
Tác giả Hà Sĩ Hồ thì cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Giáo trình của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh do Hồ Văn Vĩnh
chủ biên viết: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình Quản-Lý luôn đan xen và hoà
quyện vào nhau:
- “Quản” là quá trình bao hàm sự coi sóc, gìn giữ nhằm duy trì hệ thống ở
trạng thái “ổn định”.
- “Lý” là quá trình bao hàm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới nhằm đưa hệ
thống vào thế “phát triển”.
Nếu trong hoạt động quản lý, nhà quản lý chỉ chú trọng đến “Quản” thì tổ
chức dễ dẫn đến trì trệ, bảo thủ. Ngược lại nếu chỉ chú trọng đến “Lý” thì tổ
chức lại rơi vào thế mất cân bằng, bất ổn định. Chính vì thế người quản lý
phải luôn xác định và biết điều phối tốt sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và
trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống luôn ở trạng thái

cân bằng động. Tức quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển
và sự phát triển luôn tạo ra được thế ổn định của hệ.
Từ các cách tiếp cận trên ta thấy: Quản lý là tác động liên tục có hướng
đích, có tổ chức từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng hệ thống các


9
nguyên tắc, luật lệ, chính sách, phương pháp, biện pháp tạo điều kiện cho sự
phát triển đối tượng và uy tín của nhà quản lý.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý (cá
nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (là
bộ phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp
và có tính bắt buộc.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với qui
luật khách quan.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, đã
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Có nhiều tác giả nghiên
cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên
cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
“Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ thống,
có kế hoạch và định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường, các Sở GD&ĐT ) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục xã hội cũng như vận dụng các qui trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực, tâm lực trẻ em, thiếu niên và thanh niên” [26]
“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
của xã hội hiện nay” [12]
“Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động hợp lý
(có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm

của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho qui trình này
vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến” [12]
T.Bush đã chỉ ra 7 phương diện, trong đó quản lý giáo dục khác rõ dệt với
quản lý các tổ chức khác. Ở phương diện thứ 4 có nêu vai trò của người quản


10
lý là: “Những người quản lý giáo dục có chung một cơ sở nghề nghiệp với
giáo viên, giáo viên có phạm vi rộng trong hoạt động nghề nghiệp, tham gia ở
một mức độ đáng kể vào các quyết định quản lý vì sự cam kết của họ đối với
việc thực hiện các quyết định là một đảm bảo cho sự thành công của các hoạt
động giáo dục” [19]
Từ những khái niệm nêu trên chúng ta có thể hiểu quản lý giáo dục là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả mong muốn.
Quản lý giáo dục là quản lý con người nên đòi hỏi phải có những
nguyên tắc giáo dục. Những nguyên tắc giáo dục là những yêu cầu, những
tiêu chuẩn, những luận điểm cơ bản chỉ đạo, việc tổ chức của chủ thể quản
lý giáo dục. Các cơ quan quản lý trong ngành giáo dục, dù ở cấp nào, dù
đảm nhận chức năng nào đều phải tổ chức và phải hoạt động theo đúng các
nguyên tắc. Đó là tính khoa học và thực tiễn, tập trung và dân chủ, kết hợp
nhà nước và nhân dân.
Đối với quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cần thực hiện tốt một số
nội dung sau: [19]
- Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về GD&ĐT
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý của nhà nước về GD&ĐT
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển
GD&ĐT

- Đầu tư cho GD&ĐT, tổ chức và hướng dẫn quản lý ngân sách GD&ĐT
- Phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực GD&ĐT
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý GD&ĐT
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát của nhà nước về GD&ĐT
Chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý giáo dục phụ thuộc một phần
rất quan trọng vào việc xác định đúng đắn và cụ thể mục tiêu quản lý. Trong
công tác giáo dục, mỗi loại mục tiêu (lớn – nhỏ, ngắn – dài, chung – riêng)


11
đều có vị trí nhất định và tầm quan trọng tất yếu của nó. Mối quan hệ giữa
chúng là mối quan hệ biện chứng giữa mục đích và phương tiện.
1.1.3. Các chức năng quản lý
Chức năng kế hoạch hoá: Là quan trọng nhất của việc lãnh đạo và lập kế
hoạch tức là soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý quan trọng.
Chức năng tổ chức: Là hoạt động thực hiện kế hoạch bằng tổ chức. Đó
là hoạt động thực hiện các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức
của đối tượng quản lý, xây dựng cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý, tạo
ra một mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển chọn sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ
làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa và góp phần tăng thêm tính hiệu quả
về mặt tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực
lượng trong nhà trường tích cực hăng hái, chủ động làm việc theo sự phân
công và kế hoạch đã định.
Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng có liên quan đến mọi cấp
quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện
việc xem xét tình hình thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có sự
đánh giá đúng.
Các chức năng quản lý giáo dục tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định, trong quản lý giáo dục không được coi nhẹ một chức

năng nào.
1.1.4. Giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên THCS là những người được đào tạo nghiệp vụ sư phạm trong
các trường cao đẳng sư phạm hoặc ĐH sư phạm, để có trình độ cao đẳng trở
lên, làm nhiệm vụ giảng dạy bậc Trung học cơ sở. Bậc Trung học cơ sở thực
hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành
chương trình Tiểu học, có tuổi là 11 tuổi. Giáo dục THCS giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của GD Tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình
độ cơ sở, có hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên.


12
1.1.5. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Có nhiều cách hiểu về đội ngũ khác nhau, ngày nay khái niệm về đội ngũ
dùng cho các tổ chức xã hội rộng rãi hơn như đội ngũ cán bộ công chức, đội
ngũ trí thức, đội ngũ văn nghệ sỹ, đội ngũ những người tình nguyện đều
xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ trong quân sự về đội ngũ “Đó là một tổ chức
gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng”. Theo lý luận khoa học quản
lý thì đây là một đội công tác, trong đó các cá nhân kết hợp với nhau, thường
xuyên trau dồi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau để đạt được mục tiêu và kế
hoạch của tổ chức đặt ra. Vậy đội ngũ lao động gồm những người lao động,
tức là nguồn nhân lực được sử dụng vào một mục đích nào đó.
Có thể hiểu rõ hơn về đội ngũ, theo từ điển Tiếng Việt (2000) “Đội ngũ là
tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một
lực lượng” [25]
Các khái niệm về đội ngũ tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất một điều:
Đó là nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện
một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không cùng, nhưng
đều có chung một mục đích nhất định.
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, tác giả Virgil K.Rowland đã nêu lên

quan niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục,
họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả
năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục”.
“Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên. Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm
của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý
giáo dục” [12].
Từ những quan niệm trên, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên Trung học cơ
sở là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức
thành một lực lượng có tổ chức, cùng chung một nhiệm vụ, cùng thực hiện
các mục tiêu giáo dục đề ra là giáo dục thế hệ học sinh THCS để học sinh


13
phát triển toàn diện cả trí - đức - thể - mỹ, có kiến thức phổ thông ban đầu để
chuẩn bị học lên THPT hoặc có thể trực tiếp tham gia vào quá trình lao động
sản xuất. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật
chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của pháp luât, thể chế xã hội.
Đội ngũ giáo viên THCS nếu chỉ quan tâm đến đặc điểm của ngành thì
bao gồm: Những giáo viên trực tiếp giảng dạy, cán bộ quản lý của phòng giáo
dục, những cán bộ quản lý nhà trường bậc Trung học cơ sở.
1.1.6. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.1.6.1. Khái niệm
Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể nào về quản lý đội ngũ giáo viên
THCS nói riêng và đội ngũ giáo viên nói chung, tuy nhiên qua nghiên cứu ta
có thể hiểu qua một số khái niệm như sau:
Quản lý giáo viên là một trong những nội dung hoạt động quản lý, điều
hành của nhà trường và là một trong các giải pháp quan trọng để xây dựng
nhà trường.
Quản lý giáo viên là quản lý trí thức, nhà quản lý phải nắm bắt được các

đặc thù của đội ngũ trí thức là lao động trí óc sáng tạo theo thiên hướng cá
nhân. Tính đặc thù còn thể hiện qua những nét đặc trưng của lĩnh vực sản
xuất tinh thần, trong đó sản phẩm trí tuệ không phải lúc nào cũng có thể trở
thành hàng hoá và không phải lúc nào cũng định lượng, hạch toán kinh tế
được.
Nhà quản lý phải biết xử lý tốt mối quan hệ giữa quản lý và tự do sáng tạo
của đội ngũ trí thức giáo viên, chấp nhận sự phong phú đa dạng của tư duy
sáng tạo cá nhân và quản lý bằng định hướng, bằng các chương trình mục
tiêu. Đối với người sản xuất vật chất, động cơ thúc đẩy họ sản xuất, kinh
doanh là lợi nhuận, nhưng đối với trí thức nói chung và đội ngũ giáo viên
THCS nói riêng, nhu cầu về hiểu biết, trách nhiệm và vinh dự trước nhân dân
và thế hệ trẻ, uy tín nghề nghiệp là những tác nhân đặc biệt quan trọng mà
nhà quản lý cần nhận biết đầy đủ với nhiều khía cạnh và ý nghĩa của nó.


14
Quản lý đội ngũ giáo viên ngoài ý nghĩa là quản lý một đội ngũ trí thức,
nó còn có ý nghĩa lớn lao hơn là quản lý một đội ngũ đang thực thi một nghề
cao quí và đầy sáng tạo: Nghề dạy học.
1.1.6.2. Vai trò và nhiệm vụ của quản lý giáo viên Trung học cơ sở
Giáo dục THCS có nhiệm vụ trang bị, nâng cao trình độ học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở cho học sinh và cung cấp cho họ hiểu biết ban đầu về
kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên, vì vậy nhiệm vụ quản lý giáo
viên THCS hết sức quan trọng trong việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài
đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, yêu cầu này đòi hỏi người quản lý, người
giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, cập nhật kiến thức.
Công tác quản lý phải được đổi mới thường xuyên, phải dự báo về nhu cầu
học tập của người học, tạo cơ hội cho người học. Chính vì vậy đòi hỏi: Đội
ngũ giáo viên THCS phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn
về trình độ, chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên phải không ngừng

nâng cao.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, việc quản lý tốt đội ngũ giáo viên THCS
là rất cần thiết. Trong đề án của Chính phủ về xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 đã chỉ rõ:
“Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục”[17]. Người quản lý cần phải xem xét, phân tích và
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của nhà trường để có kế hoạch xây dựng đội
ngũ giáo viên cho phù hợp. Người quản lý đội ngũ giáo viên THCS phải thực
sự đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, coi chất lƣợng giáo dục là mục tiêu
hàng đầu, đồng thời coi đội ngũ giáo viên là giải pháp chiến lƣợc đối với
sự trƣờng tồn của nhà trƣờng. Đội ngũ giáo viên phải được xây dựng đồng
bộ và bố trí đúng người, đúng việc. Những giáo viên cao tuổi, năng lực
chuyên môn yếu cần đề nghị các cấp quản lý bố trí cho nghỉ hưu hoặc chuyển


15
công tác khác theo yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó có kế hoạch bổ sung
những giáo viên trẻ về công tác, hoặc tuyển chọn những giáo viên trẻ có
chuyên môn giỏi cử đi bồi dưỡng tập huấn, hoặc gửi đi đào tạo trên chuẩn ở
các trình độ.
Có thể khẳng định rằng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên THCS
được tiến hành đồng bộ và nhất quán sẽ tạo được đội ngũ giáo viên chuẩn, ổn
định, đủ khả năng đảm nhiệm được chức năng nhiệm vụ của các nhà trường
trước mắt cũng như lâu dài, góp phần tạo đà cho sự phát triển ở địa phương.
1.1.6.3. Nội dung quản lý giáo viên
Công tác quản lý giáo viên là một hoạt động tổng hợp của nhiều quá trình,
nhiều phương diện trong hoạt động đa dạng của nhà trường. Có thể nêu ra
một số nội dung sau:

- Quản lý theo các yêu cầu của công tác tổ chức cán bộ:
Những yêu cầu này được thể hiện trong Luật giáo dục, Pháp lệnh cán
bộ, công chức, các văn bản của Nhà nước, ngành qui định về trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền hạn của người giáo viên. Đây là nội dung quản lý quan
trọng nhất, làm cho nhà trường và đội ngũ giáo viên hoạt động đúng theo
những qui định của pháp luật, các qui định của nhà nước, của ngành. Nội
dung của phương diện quản lý này bao gồm nhiều vấn đề cụ thể đã được
qui định, nhưng hiệu quả lại tuỳ thuộc vào việc áp dụng một cách cụ thể ở
từng đối tượng.
Thông qua các bộ phận chức năng, nhà trường quản lý hồ sơ, cụ thể hoá
tiêu chuẩn cán bộ giảng dạy để nâng cao trình độ và tuyển chọn cán bộ phù
hợp cho từng công việc, từng lớp cụ thể. Quản lý đi đôi với việc thực hiện
hợp lý chế độ thù lao, phụ cấp, đãi ngộ, thi đua khen thưởng.
Quản lý, sắp xếp cán bộ theo chức danh, trình độ đào tạo để yêu cầu cán
bộ tự bồi dưỡng, coi bồi dưỡng kiến thức là một tiêu chí đánh giá, nhà trường
có các biện pháp hỗ trợ giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao


16
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
- Quản lý theo yêu cầu công tác chuyên môn:
Đây là nội dung quản lý chuyên môn có tác dụng thường xuyên đối với
giáo viên. Công tác quản lý này có sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ bộ
môn, giữa nhà trường với phòng giáo dục.
Nội dung công tác này chính là việc ban hành các qui định về hoạt động
chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên về quá trình giảng dạy,
trình độ ngoại ngữ, tin học
Mặt khác công tác này còn được thực hiện theo các hướng sau: Quản lý
khối lượng giờ dạy theo năm học; Quản lý giờ lên lớp (Nhà trường, phòng

giáo dục có hệ thống thanh tra chuyên trách và bộ phận thường xuyên kiểm
tra nề nếp giảng dạy); Quản lý nội dung và phương pháp giảng dạy (Cùng với
hoạt động đổi mới nội dung của Bộ GD&ĐT thì hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học là một trong những nội dung quan trọng của giáo viên. Các bộ
môn phải có lịch dự giờ thăm lớp, góp ý bài giảng, khuyến khích việc áp
dụng các phương tiện hiện đại và phương pháp tiên tiến vào giảng dạy, tổ
chức các giờ giảng mẫu, toạ đàm, thử nghiệm các phương pháp mới trong
giảng dạy).
- Quản lý về công tác hoạt động đảng, đoàn thể:
Nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ Đảng, xây dựng chi bộ trong
sạch vững mạnh. Nâng cao vai trò của người đảng viên, phát huy hết khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mục tiêu phấn đấu vào Đảng là một trong
những động lực nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, nâng cao chất lượng,
trình độ mọi mặt của giáo viên.
Chính vì vậy tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên phải tham gia tích
cực vào hoạt động quản lý giáo viên với tư cách là những hoạt động hỗ trợ
của đoàn thể quần chúng.


17
Công đoàn tham gia vào việc điều hoà các mối quan hệ, tổ chức dự giờ
thăm lớp, khuyến khích động viên cán bộ đăng ký tham gia viết sáng kiến
kinh nghiệm, đi học nâng cao trình độ.
Đoàn thanh niên tham gia tổ chức quản lý số giáo viên trẻ, nhanh chóng
tiếp cận với các tri thức hiện đại, cập nhật những vấn đề mới của giáo dục
hiện đại, trở thành các hạt nhân xung kích trong các mặt của nhà trường.
- Quản lý theo công tác thanh tra, kiểm tra:
Công tác điều hành, quản lý song song với công tác thanh tra, kiểm tra.
Thành lập các bộ phận chuyên trách, bán chuyên trách về thanh tra và ban
hành các qui định về thanh tra, kiểm tra để giám sát các hoạt động của nhà

trường, đặc biệt là hoạt động giảng dạy của giáo viên.
1.1.7. Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, nhất là trong
giáo dục. Việc phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng trong mọi lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất
của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng
từ lâu vẫn là một khái niệm khó xác định, khó đo lường, đánh giá và cách
hiểu của người này lại khác người kia.
1.1.7.1. Định nghĩa chất lượng
Có nhiều định nghĩa chất lượng khác nhau, dưới đây là một số định nghĩa
chất lượng:
- “Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, tự nó là cái tốt nhất”
Điều này chỉ có thể hiểu được, cảm nhận được khi so sánh những sự vật
có cùng đặc điểm với sự vật đang xem xét. Đây là cách tiếp cận tiên nghiệm,
hay cách tiếp cận tuyệt đối về chất lượng. Theo cách tiếp cận này, một sản
phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các
vật liệu quí hiếm và đắt tiền. Sản phẩm đó nổi tiếng trên thị trường và tôn
vinh người sở hữu nó.


18
Trong giáo dục, theo cách này, các trường danh tiếng trên thế giới được
xem là có chất lượng, thì các giáo viên, người học được tôn vinh đặc biệt
trong xã hội. Tuy nhiên khó có thể sử dụng các tiêu chí đánh giá các trường
danh tiếng đó cho cả hệ thống giáo dục, vả lại các trường khác cũng không
nhất thiết phải giống như các trường nổi tiếng này.
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn
Cách tiếp cận chất lượng từ góc độ tiêu chuẩn hay các thông số kỹ thuật
có nguồn gốc từ ý niệm kiểm soát chất lượng trong các ngành sản xuất và
dịch vụ. Trong bối cảnh này tiêu chuẩn được xem là công cụ đo lường, hoặc

bộ thước đo - một phương tiện trung gian để miêu tả những đặc tính cần có
của một sản phẩm hay dịch vụ.
Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của nó với
các thông số hay tiêu chuẩn được qui định trước đó.
Trong giáo dục cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các trường muốn nâng
cao chất lượng giáo dục có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định về các lĩnh vực
trong quá trình đào tạo nghiên cứu của trường mình và phấn đấu theo các tiêu
chuẩn đó.
Nhược điểm của cách tiếp cận này là nó không nêu rõ các tiêu chuẩn được
xây dựng trên cơ sở nào. Hơn nữa, thuật ngữ tiêu chuẩn cho ta ý niệm về một
mẫu hình tĩnh tại, nghĩa là một khi các thông số kỹ thuật đã được xác định thì
không phải xem xét lại chúng. Trong khi khoa học, kỹ thuật và công nghệ
đang có những bước tiến mới, tri thức loài người ngày càng phong phú thì
“tiêu chuẩn” của giáo dục với từng bậc không thể là một khái niệm tĩnh.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng
Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường học.
Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người sử dụng lao
động được đào tạo, phụ huynh học sinh…).
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng
đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn (TCVN ISO 1994)

×