Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường thpt huyện hoằng hoá, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.66 KB, 19 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
- Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đây là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người,trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chỉ thị số 40 CT/TW cũng đã nhấn mạnh: ”Phải tăng cường xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” với mục tiêu:
”Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,đảm
bảo chất lượng,đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm nhà giáo”.
- Ở huyện Hoằng Hoá, cấp uỷ Đảng, chính quyền và ngành giáo dục - đào
tạo đã có các Nghị quyết và các chương trình hành động về giáo dục và đào tạo
đã đem lại những kết quả tích cực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, góp phấn vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc nâng cao trình độ của đội
ngũ CBQL, giáo viên cũng đã được các Nhà trường quan tâm nhưng chưa đạt
mục tiêu đặt ra. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng rất lớn
trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo nhưng chưa có một đề tài nào
nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này. Vì vậy tôi chọn đề tài:
"Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hoằng
Hoá, tỉnh Thanh Hoá"
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận.
Đội ngũ giáo viên có vai trò rất lớn đến chất lượng giáo dục và đào tạo
của nhà trường, tuy nhiên trình độ, chất lượng giảng dạy của giáo viên không
đồng đều, ngoài các yếu tố khách quan như chế độ tiền lương thấp, v,v còn yếu
tố chủ quan công tác quản lý đội ngũ giáo viên của nhà trường. Trong nhiều năm
tìm hiểu công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT
huyện Hoằng Hoá tôi nhận thấy còn một số trường chất lượng giáo dục chưa cao
có nguyên nhân từ việc quản lý đội ngũ giáo viên của nhà trường. Qua khảo sát


đánh giá 246 giáo viên về kỹ năng sư phạm (Bảng 1)
Bảng 1: Đánh giá giáo viên về kỹ năng sư phạm (qua cán bộ quản lý)
Tổng số giáo viên: 246
Tiêu chí Mức độ Số lượng %
Năng lực quản lý phong trào lớp chủ
nhiệm
Tốt 86 34.96
Khá 71 28.86
TB 73 29.67
Yếu 16 6.50
Năng lực cảm hoá học sinh cá biệt Tốt 41 16.67
Khá 82 33.33
TB 102 41.46
1
Yếu 21 8.54
Năng lực tổ chức các lực lượng giáo
dục của giáo viên
Tốt 53 21.54
Khá 81 32.93
TB 94 38.21
Yếu 18 7.32
Kỹ năng chuẩn bị bài
Tốt 57 23.17
Khá 109 44.31
TB 71 28.86
Yếu 9 3.66
Kỹ năng giảng dạy trên lớp
Tốt 67 27.24
Khá 120 48.78
TB 48 19.51

Yếu 11 4.47
Kỹ năng tổ chức hoạt động ngoài giờ
lên lớp
Tốt 42 17.07
Khá 95 38.62
TB 94 38.21
Yếu 15 6.10
Từ kết quả bảng 1 cho thấy một số giáo viên có kỹ năng sư phạm chưa cao.
2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện
Hoằng Hoá.
Đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý đủ đảm bảo cho công tác quản lý các nhà
trường. Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu để đứng lớp;
Đội ngũ nhân viên trường học có sự tăng cường đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu, nhất là trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hiện nay đội ngũ CBQL,
giáo viên THPT còn bộc lộ một số điểm bất cập : Số lượng giáo viên thừa; Chất
lượng đội ngũ giáo viên chưa thật đồng đều giữa các trường, các trường mới
thành lập hầu hết là giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn ít nên phần nào
ảnh hưởng đến chất lượng Giáo dục và Đào tạo; Tỷ lệ CBQL, giáo viên trên
chuẩn còn ít; Số cán bộ quản lý; Giáo viên có trình độ lý luận chính trị cao cấp
trở lên chưa nhiều; Trình độ tin học, ngoại ngữ còn chưa đáp ứng, vẫn còn một
bộ phận cán bộ giáo viên, nhân viên chưa đủ khả năng khai thác những chức
năng cơ bản của máy tính, chưa vận dụng được máy tính vào công tác hỗ trợ
giảng dạy, quản lý.
- 100% cán bộ quản lý đều tốt nghiệp ĐHSP hệ chính quy. Trước khi
được đề bạt làm cán bộ quản lý, đa số các đồng chí cán bộ quản lý ở các trường
là giáo viên dạy khá, giỏi ở các bộ môn, đạt nhiều thành tích trong công tác
giảng dạy và hoạt động đoàn thể ở chính các trường đó. Phần lớn có uy tín cao
trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, có bề dày công tác từ 10 năm trở lên và đã kinh
qua nhiều chức trách từ giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng, lãnh đạo các đoàn thể

hoặc Thư ký hội đồng giáo dục. Đây là một thuận lợi rất lớn trong công tác quản
lý, chỉ đạo. Trong số 18 đồng chí cán bộ quản lý ở các trường đã có 08 đồng chí
2
có bằng Thạc sỹ và 02 đồng chí khác đang học Cao học, như vậy tỷ lệ CBQL có
trình độ sau Đại học đạt trên 44,44% vào năm 2013, cao hơn hẳn ở đội ngũ giáo
viên.
- Về độ tuổi: có 5/18 đồng chí trên 55 tuổi, số còn lại đều dưới 50, khả
năng tiếp cận phương pháp cũng như tính linh hoạt trong hoạt động quản lý khá
cao.
- Về sức khoẻ: 100% đạt yêu cầu trong đó số có sức khoẻ tốt là 90%. Đây
là điều kiện tốt cho việc sẳn sàng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới.
- Về giới tính: Một hạn chế khá phổ biến là phần đông các cán bộ quản lý
đều xuất thân là giáo viên giảng dạy các môn Tự nhiên như: Toán, Lý, Hoá,
Sinh và là nam giới. Cán bộ quản lý là nữ và dạy các môn Xã hội chỉ có 4 đồng
chí chiếm khoảng 22,22%. Đây là một hạn chế đáng kể trong công tác quản lý,
chỉ đạo.
Bảng 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục ở các trường THPT Công
lập huyện Hoằng Hoá (tổng số phiếu điều tra là 18 CBQL).
STT Nội dung cần đánh giá
Mức độ đạt
Tốt Khá TB Yếu
1
Thực hiện quản lý kế hoạch,
chương trình giáo dục.
1.1
Học tập nhiệm vụ năm học và
các chủ trương ,chính sách của
Đảng và Nhà nước.
3 11 4

1.2
Xây dựng kế hoạch giảng dạy
giáo dục năm học.
4 8 6
1.3
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch.
2 10 6
1.4
Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch.
8 8 2
2
Xây dựng phát triểnvà quản lý
đội ngũ giáo viên.
2.1
Xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên.
3 6 7 2
2.2 Tuyển chọn đội ngũ giáo viên. 2 8 8
2.3
Xây dựng chế độ công tác của
giáo viên.
3 9 6
2.4
Xây dựng kế hoạch, quy trình
kiểm tra đánh giá GV
4 8 6
2.5
Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo

viên.
4 9 5
2.6
Quản lý, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên.
5 7 6
3
3 Công tác thanh tra, kiểm tra.
3.1
Kế hoạch kiểm tra, thanh tra cá
c hoạt động.
3 4 8 3
3.2
Chỉ đạo, tổ chức công tác kiểm
tra, thanh tra.
4 5 6 3
3.3 Đánh giá nề nếp các hoạt động. 5 8 5
4
Việc thực hiện quy chế dân chủ
trong Nhà trường.
4.1 Triển khai thực hiện quy chế. 2 10 6
4.2 Giải quyết khiếu nại, tố cáo. 3 11 4
5
Quản lý cơ sở vật chất, tài
chính.
5.1
Xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ.
6 8 4
5.2 Đề xuất đầu tư trang thiết bị. 6 5 7

5.3
Sử dụng có hiệu quả trang thiết
bị hiện có.
5 8 5
5.4
Khuôn viên đủ diện tích, đảm
bảo xanh, sạch, đẹp.
6 5 7
6
Quản lý của tổ chuyên môn và
các Đoàn thể .
4 8 6
7 Thực hiện chế độ chính sách.
7.1 Thực hiện định mức lao động. 5 7 6
7.2 Thực hiện các chế độ con người. 7 5 6
7.3
Thực hiện có hiệu quả công tác
thi đua khen thưởng.
3 7 8
8 Công tác xã hội hoá 7 5 6
(Số liệu điều tra năm học 2011 - 2012 qua CBQL các trường THPT Công lập )
Với đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo cơ bản trong các trường Đại học
về chuyên môn, được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và với kinh nghiệm trong
công tác, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ
đảng, chính quyền mà trực tiếp là ngành học cấp trên, có sự phối hợp tích cực
của các tổ chức Đoàn thể và các lực lượng xã hội, các cán bộ quản lý đã không
ngừng cải tiến công tác, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục trên địa
bàn huyện. Đội ngũ CBQL đã vận dụng tích cực các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định cụ thể của ngành vào hoàn cảnh
cụ thể của các Nhà trường, không ngừng xây dựng, quy hoạch và đào tạo đội

ngũ giáo viên, CBQL; tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục để tăng thêm sức
mạnh cho mỗi Nhà trường trong quá trình phát triển. Chính vì vậy trong những
năm qua, cơ sở vật chất các Nhà trường đã được tăng cường. Các trường THPT
trong huyện đều đã được đầu tư xây dựng và kiên cố hoá, đã có đủ phòng học,
bàn ghế và các trang thiết bị cơ bản phục vụ cho dạy và học. Chất lượng giáo
4
dục đã có chuyển biến rõ rệt, số đông giáo viên và học sinh đã có ý thức tốt
trong giảng dạy và học tập. Bộ phận học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, tỷ lệ học
sinh cá biệt giảm nhiều, chất lượng và hiệu quả đào tạo ở cấp THPT được ổn
định, hàng năm tỷ lệ tốt nghiệp ra trường đạt 98% đến 100%, chất lượng học
sinh giỏi được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh đậu vào các trường Đại học, Cao
đẳng cũng ngày một tăng qua các năm.
Theo đánh giá của CBQL thì khâu yếu nhất là công tác quản lý, sử dụng
thiết bị dạy học. Công tác xây dựng, quy hoạch đội ngũ giáo viên vẫn chưa thực
sự được chủ động, còn phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó vẫn còn chịu nhiều sức
ép từ nhiều phía. Việc luân chuyển cán bộ quản lý cũng không được thực hiện
đúng quy định. Công tác kiểm tra, thanh tra cũng như công tác thi đua, khen
thưởng có nơi, có lúc còn mang tính hình thức, chưa thực sự đi vào thực chất,
còn nể nang, Điều đó có ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý nói chung, công
tác quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng.
3. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
1. Xây dựng quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ giáo viên.
- Quy hoạch đội ngũ giáo viên là quá trình phát hiện tạo nguồn để đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao tính kế thừa, liên tục và phát triển của đội ngũ. Trong công
tác quy hoạch phải coi trọng việc tạo nguồn giáo viên, chọn giáo viên tạo nguồn
phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chung, phải đúng người, đúng việc và đúng vị
trí và tài năng. Phải khai thác hết tiềm năng của đội ngũ hiện có đồng thời phải
mở rộng phạm vi tạo nguồn cả trong và ngoài đơn vị, tổ chức. Trong thời kì
CNH-HĐH, công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên cần đáp ứng yêu cầu của tình
hình mới, phải chủ động, có tầm nhìn xa, thực hiện có kế hoạch.

- Quy hoạch đội ngũ giáo viên không phải là sự bất biến mà là sự vận
động không ngừng, thường xuyên được bổ sung, loại bỏ, điều chỉnh để luôn chủ
động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới giáo dục và
đào tạo. Trong công tác quy hoạch cần tránh chủ nghĩa cá nhân hẹp hòi, bè phái
hoặc có quan điểm không rõ ràng, dễ dãi, bỏ qua tiêu chuẩn
- Liên quan chặt chẽ đến công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên là việc
định biên. Định biên là xác định số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân sự trong một
tổ chức, sắp xếp con người vào những vị trí cụ thể trong cơ cấu tổ chức, trên cơ
sở phân tích công việc sao cho đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu của tổ
chức trong cả hiện tại và trong cả tương lai. Định biên là một công việc thường
xuyên của công tác tổ chức cán bộ nói chung và công tác quy hoạch đội ngũ
giáo viên nói riêng. Trước khi bắt đầu năm học mới cần phải xác định biên chế
cho năm học đó. Cơ sở của việc xác định biên chế là theo khối lượng công việc
giáo dục,số lượng học sinh,số lớp học.Từ đó xác định nhu cầu nhân lực, tham
mưu cho sở GD&ĐT tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng sau đó bố trí sắp xếp biên
chế.
- Quy hoạch đội ngũ giáo viên phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của
nhà trường, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên hiện có,
dự kiến khả năng phát triển của họ và tính đến khả năng nguồn bổ sung từ bên
5
ngoài. Quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên cần làm rõ số lượng, yêu cầu trình
độ học vấn, cơ cấu chuyên môn của từng chuyên ngành đào tạo làm cơ sở cho
việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trong từng giai đoạn phát triển của nhà
trường.
- Quy hoạch giáo viên phải gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Nếu chỉ có quy hoạch mà không chú ý đào tạo, bồi dưỡng, để giáo viên tự thân
vận động sẽ dẫn đến tình trạng giáo viên khó định hướng phấn đấu, chậm trưởng
thành.
- Qua thực tiễn giảng dạy, hàng năm đánh giá, phân loại giáo viên một
cách khách quan, chính xác, lựa chọn những giáo viên có đủ phẩm chất, năng

lực chuyên môn đi đào tạo nâng cao trình độ. Trên cơ sở quy mô phát triển của
nhà trường, đào tạo theo nhu cầu tăng cường giáo viên mũi nhọn có thể đáp ứng
cho việc giảng dạy.
- Đối với việc tiến hành công tác tuyển chọn, bổ sung giáo viên mới, Nhà
trường cần xây dựng kế hoạch tuyển chọn, tuyển dụng nhằm bổ sung thay thế
giáo viên các môn học (do nghỉ hưu, thuyên chuyển, ). Đây là công việc quan
trọng cần được tiến hành từ tổ, nhóm chuyên môn để trên cơ sở đó xác định số
lượng giáo viên ở các tổ, các môn học cần được bổ sung để báo cáo Sở GD &
ĐT. Việc tuyển chọn để bổ sung đội ngũ giáo viên các môn học phải được tiến
hành trên cơ sở các tiêu chuẩn nghiệp vụ mà ngành và Nhà trường quy định.
+ Có chế độ thu hút ban đầu thoả đáng, tạo điều kiện nơi ở cho sinh viên
giỏi được tuyển dụng. Xây dựng và ban hành chế độ khuyến khích cho giáo viên
giỏi các cấp, có chế độ thưởng cho giáo viên giỏi cấp tỉnh, giáo viên có thành
tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Có chính sách đãi ngộ đối với giáo
viên có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng rộng
rãi trong ngành.
Yêu cầu của việc tuyển dụng là phải đảm bảo khách quan, công bằng,
công khai và chính xác. Cần cụ thể hoá quy chế tuyển dụng, xây dựng quy chế
tuyển dụng của Nhà trường dựa trên việc xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ. Tuyển chọn là khâu quan trọng mở đầu cho việc xây dựng đội ngũ
giáo viên nhằm bổ sung, thay thế đội ngũ đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng cho nhiệm vụ đào tạo ở trường THPT. Việc tuyển chọn thường
xuyên sẽ tạo nên sự kích thích để giáo viên phấn đấu về chuyên môn, nghiệp vụ,
là cơ sở để thu hút được người giỏi, sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với năng
lực, sở trường của mỗi người.
2. Xây dựng chế độ công tác và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên.
Theo quy định mới, số giờ nghĩa vụ của giáo viên THPT là 17 tiết/tuần.
Chế độ công tác của giáo viên căn cứ trên nhiệm vụ của giáo viên được quy định
trong điều lệ nhà trường kết hợp với nhiệm vụ cụ thể của Nhà trường gồm có:
- Phân công giảng dạy trên lớp đủ số tiết.

- Phân công công tác chủ nhiệm theo năng lực cụ thể.
6
- Phân công tham gia các hoạt động khác như: quản lý nề nếp, hướng
nghiệp, lao động, hoạt động ngoài giờ lên lớp,…hoạt động trong các ban của
Nhà trường.
- Việc phân công công tác phải đảm bảo phù hợp và phát huy được hết
năng lực, điểm mạnh của từng giáo viên.
- Giáo viên được giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo, đảm bảo thời
gian định mức do Nhà nước quy định. Thực hiện đúng chế độ, chính sách đối
với trường hợp lao động vượt định mức.
- Duy trì và giữ vững sự đoàn kết, nhất trí của tập thể giáo viên nhà
trường, việc phân công công tác đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai và
khách quan.
- Trong việc bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên cần đảm bảo tính dân
chủ, tránh cách làm tuỳ tiện, áp đặt, có sự lưu ý tới tâm tư nguyện vọng và hoàn
cảnh cá nhân của mỗi giáo viên, có như vậy mới động viên, khuyến khích được
giáo viên tích cực phấn đấu, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Việc phân công chuyên môn cho từng giáo viên trước hết phải căn cứ
vào nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo của từng Nhà trường trong từng học kỳ và từng
năm học; căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch của từng bộ môn, vào năng lực cụ thể
của từng giáo viên. Nếu phân công chuyên môn hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm
năng của nguồn nhân lực. Khi phân công chuyên môn, người cán bộ quản lý
cũng phải dựa trên các nguyên tắc và những yêu cầu sau:
+ Mỗi giáo viên trong một năm học phải dạy ít nhất 2 trong 3 khối lớp để
có điều kiện tiếp thu, nắm vững chương trình, làm nhiệm vụ dạy thay nếu cần.
Có thể bố trí dạy theo lớp cả 3 năm học trừ trường hợp có điều chỉnh lại khi có
yêu cầu. Như vậy giáo viên có điều kiện tiếp thu, nắm vững chương trình cả 3
khối lớp, thuận lợi trong việc dạy thay, dự giờ, trao đổi chuyên môn với đồng
nghiệp.
+ Giáo viên đang trong thời gian thử việc không được phân công dạy lớp

cuối cấp, dạy các lớp mũi nhọn.
- Việc bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi Đại
học, phụ đạo học sinh yếu kém là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường cũng như
của các tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn, chất lượng giáo
dục toàn diện của mỗi nhà trường.
- Việc phân công dạy ôn thi tốt nghịêp, phụ đạo học sinh yếu kém là trách
nhiệm của mọi giáo viên nhưng cũng phải trên cơ sở học sinh thuộc lớp dạy của
giáo viên và mặt bằng lao động của bộ môn. Công tác này đòi hỏi ý thức, tinh
thần trách nhiệm cao và kỹ năng sư phạm ở người dạy.
- Việc phân công dạy bồi dưỡng học sinh khá , giỏi, bồi dưỡng đội tuyển,
ôn thi Đại học cần có sự sắp xếp, bố trí để có sự kế cận, có sự kèm cặp quan tâm
đến đội ngũ giáo viên trẻ (Ví dụ: phân công mỗi giáo viên soạn giảng một số
chuyên đề trong bộ môn để tổ góp ý và thể hiện) tránh sự hẫng hụt về cốt cán bộ
môn.
7
- Vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng trong công tác giáo dục
toàn diện học sinh, giáo viên chủ nhiệm được ví như một “hiệu trưởng con” đủ
thấy vai trò của giáo viên chủ nhiệm là rất to lớn trong công tác quản lý, chỉ đạo
các hoạt động của một tập thể học sinh.
- Việc sắp xếp giáo viên chủ nhiệm hợp lý không những giúp công tác
giáo dục toàn diện học sinh đạt kết quả tốt mà còn là cơ sở để giáo dục chính trị,
tư tưởng cho đội ngũ giáo viên, nâng cao, củng cố lòng yêu ngành, yêu nghề cho
họ. Trong tình hình hiện nay,với cơ chế thị trường,ngoài những ưu điểm rất tiến
bộ nhưng cũng có những mặt trái đang tác động đến đội ngũ giáo viên và học
sinh, thì việc đề cao phẩm chất người giáo viên là rất quan trọng. Hiện nay, ở
nhiều giáo viên chỉ mới quan tâm đến việc “dạy chữ” mà ít chú ý đến “dạy
người” và “dạy nghề”. Vì vậy, trước hết cần phải khắc phục tình trạng đó trong
đội ngũ giáo viên.
- Tạo điều kiện để mọi giáo viên ngày càng hứng thú, say sưa với công tác
chủ nhiệm nhất là đối với giáo viên trẻ, giáo viên chưa có kinh nghiệm.

- Hàng năm cần phải có điều chỉnh hợp lý, linh hoạt để đảm bảo hiệu quả
cao trong công tác chủ nhiệm và các công tác khác.
3. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
- Muốn trở thành thầy giỏi, mỗi giáo viên phải học tập thường xuyên, phải
biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.
- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải thực sự thiết thực và
phục vụ cho chính công tác giảng dạy của giáo viên hoặc những công việc sẽ
đảm nhận sau này. Tránh tình trạng bồi dưỡng chuyên môn chỉ là hình thức hợp
lý hoá về trình độ đào tạo.
- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải góp phần nâng cao trình
độ chung của đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư
phạm cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong nhà trường.
- Kết hợp bồi dưỡng nội dung với bồi dưỡng phương pháp dạy học và sử
dụng thiết bị dạy học.
- Kết hợp bồi dưỡng trong hè và tự bồi dưỡng trong năm học.
- Bồi dưỡng dạy chương trình, sách giáo khoa THPT mới.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
- Bồi dưỡng thông qua tự học của giáo viên. Tự học, tự nghiên cứu tài liệu
là hình thức bồi dưỡng có hiệu quả. Trên cơ sở tài liệu, các cá nhân, nhóm đồng
nghiệp có thể kết hợp vào các buổi sinh hoạt để tiến hành bồi dưỡng.
- Cử đi học nâng chuẩn để đào tạo cốt cán bộ môn.
- Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng có tính chất tổng
hợp, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hoá và phân hoá theo đối tượng.
- Nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tập trung vào
những nội dung giáo viên còn yếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
thực hiện trong năm học bằng các hình thức xemine, viết bài đăng báo bộ môn
hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm; bồi dưỡng về phương pháp dạy học; bồi dưỡng về
8
kiến thức tin học và ngoại ngữ; sử dụng phương tiện dạy học hiện đại và thiết kế đồ

dùng dạy học.
Cụ thể, nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường bao
gồm những hoạt động sau :
+ Hàng năm, cử giáo viên tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc
lớp đào tạo sau đại học, các trường nghiệp vụ của ngành tổ chức và chiêu sinh.
Liên kết với các trường đại học bồi dưỡng giáo viên theo chuyên đề bộ môn
hoặc mời giáo sư,chuyên gia thỉnh giảng cho giáo viên và đội tuyển học sinh
giỏi.
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ gồm: Phương pháp
giảng dạy; Nâng cao kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến thức liên quan.
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về giáo dục gồm: Công tác chủ nhiệm; giáo
dục đạo đức cho học sinh; giáo dục truyền thống; giáo dục học sinh chậm tiến,
cá biệt
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động gồm: Tổ chức hội thảo, thảo
luận chuyên đề, tổ chức hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt tập thể
- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên (Kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
có tầm chiến lược), sao cho đảm bảo: mục tiêu, đối tượng cần bồi dưỡng, đủ về số
lượng, cân đối về các khối lớp, có mũi nhọn nòng cốt cho từng môn học.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ:
- Đánh giá giáo viên là công việc quan trọng và cần thiết trong toàn bộ
quá trình quản lý. Đánh giá là sự xác nhận của Nhà trường về năng lực và phẩm
chất của người giáo viên, giúp họ nhận rõ bản thân mình và có kế hoạch phấn
đấu vươn lên trong công tác đồng thời giúp người quản lý có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, giáo dục cho mỗi cá nhân nhằm xây dựng tập thể sư phạm vững
mạnh, toàn diện.
- Đánh giá , xếp loại giáo viên cần phải đảm bảo tính khách quan, công
bằng, tạo được sự đồng tình của đội ngũ cán bộ, giáo viên và cần được lưu vào
hồ sơ giáo viên. Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá là công việc phải được tiến
hành thường xuyên hàng tháng, hành kỳ, sau mỗi đợt phát động thi đua nhằm

đúc rút kinh nghiệm, biểu dương, khuyến khích những mặt tốt, chỉ ra những mặt
tồn tại, yếu kém để cùng nhau có kế hoạch khắc phục, từ đó đưa các hoạt động
của Nhà trường vào nề nếp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Tổ chức cho toàn thể giáo viên học tập quy chế chuyên môn, nắm vững
quy định về phân phối chương trình bộ môn. Quy định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra.
- Theo dõi, nắm vững việc thực hiện nội quy, nền nếp của giáo viên.
- Tổ chức thao giảng, dự giờ, thăm lớp, đúc rút kinh nghiệm giảng dạy
trong các đợt thi đua của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra chuyên môn định kì và đột xuất đối với
giáo viên và tổ chuyên môn.
9
- Thu thập thông tin từ nhiều nguồn, xử lý thông tin khoa học để kết luận
chính xác, khách quan. Trên cơ sở đánh giá, xếp loại giáo viên, xác định yêu cầu
bồi dưỡng đối với từng giáo viên để phát huy mặt mạnh, khắc phục những hạn
chế.
- Thực hiện chế độ khen thưởng nhằm động viên, khuyến khích giáo viên
thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đảm bảo ngày công và thực hiện tốt nội quy
nền nếp của nhà trường.
- Chọn số lượng giáo viên cần kiểm tra, thanh tra toàn diện trong năm
(khoảng 30% tổng số giáo viên), có quyết định thành lập ban kiểm tra, thanh tra
và danh sách giáo viên cần được kiểm tra, thanh tra từ đầu mỗi học kỳ.
+ Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra phải phù hợp với tình hình,
điều kiện cụ thể cho phép của Nhà trường để có tính khả thi cao.
+ Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được thiết kế dưới dạng sơ đồ
hoá và được treo ở văn phòng Nhà trường, trong đó ghi rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung, hình thức và phương pháp tiến hành,đơn vị và cá nhân được kiểm tra,
thời gian kiểm tra, … đảm bảo tính ổn định tương đối của kế hoạch kiểm tra.
+ Kế hoạch kiểm tra tuần được ghi chi tiết cụ thể đối tượng được kiểm tra,
nội dung cụ thể, thời gian, lực lượng kiểm tra, … một cách công khai ở văn

phòng.
+ Xây dựng lực lượng kiểm tra: hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban
kiểm tra gồm những thành viên có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn sư phạm
giỏi; phân công cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên
trong ban kiểm tra.
+ Phân cấp trong kiểm tra: hiệu trưởng có thể kiểm tra trực tiếp hay gián
tiếp. Khi kiểm tra gián tiếp phải uỷ nhiệm, phân cấp rõ ràng (cho phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn hoặc cán bộ, giáo viên có uy tín).
+ Xây dựng chế độ kiểm tra: hiệu trưởng quy định thể thức làm việc,
nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra
hoặc cho mỗi thành viên.
+ Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lý cho hoạt
động kiểm tra. Khai thác và vận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên
trong ban kiểm tra.
1) Kiểm tra toàn diện một giáo viên: Việc kiểm tra, đánh giá toàn diện
một giáo viên dựa vào bốn nội dung sau:
2) Kiểm tra giờ dạy của giáo viên:
3) Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên:
+ Phương pháp kiểm tra: Đàm thoại, xem xét, phân tích hồ sơ, dự giờ, dự
sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn: nghe báo cáo chuyên đề hay
tổng kết, điều tra thăm dò qua học sinh, cha mẹ học sinh, tiến hành kiểm tra
chéo giữa các tổ, nhóm chuyên môn.
5. Vận dụng và hoàn thiện chế độ chính sách, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho giáo viên.
10
Hiện nay, các trường THPT nói chung, các trường THPT huyện Hoằng
Hoá nói riêng đang đứng trước những khó khăn rất lớn về tài chính. Do nguồn
ngân sách hạn hẹp nên việc cân đối ngân sách phân bổ cho chi phí các hoạt động
đảm bảo hiệu quả cao là việc làm cần phải có tính toán, có kế hoạch hết sức chặt
chẽ. Hiện nay có một số chế độ, chính sách thuộc về con người vẫn còn gặp khó

khăn khi thực hiện như: chế độ trả làm thêm giờ theo lương, trả bằng 150%
lương nếu làm thêm giờ các ngày trong tuần; 200% lương đối với các ngày lễ,
chủ nhật hay việc trả tiền thừa giờ do chấm bài của giáo viên, gần như tất cả các
trường trong tỉnh không thực hiện được do ngân sách Nhà nước khoán theo đầu
học sinh công lập, vv
Chính phủ đã có nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16/01/2002 về “chế
độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu” và gần đây là nghị định số
43/2006/NĐ - CP quy định “quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập” trong đó tại điều 18 điểm 2 nêu rõ: Nhà nước khuyến khích đơn vị sự
nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giảm biên chế, tăng thêm thu nhập
cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; tùy theo kết quả hoạt động tài chính
trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn
vị, trong đó:
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị cần được thực hiện
theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc
tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn, thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Trong quy chế chi tiêu nội bộ cần định mức rõ các khoản chi một cách có
kế hoạch như:
- Chi cho mua sắm trang thiết bị vật tư văn phòng.
- Chi cho mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
- Chi hỗ trợ mua sắm tài liệu, phương tiện dạy học của cá nhân.
- Bổ sung thư viện.
- Chi hỗ trợ làm đồ dùng dạy học từng hạng mục.
- Chi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém, ôn thi tốt nghiệp.
- Chi hỗ trợ hội nghị, chuyên đề.
- Chi hỗ trợ viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Quy định mức thu, chi trả dạy thêm, dạy tăng giờ phù hợp với quy định

của Nhà nước.
- Chi hỗ trợ dạy thao giảng, thi giáo viên giỏi các cấp.
- Chi hỗ trợ cho việc đi học sau Đại học.
- Chi cho các ngày lễ, tết, hiếu, hỉ.
- Chi thăm hỏi ốm đau.
- Chi khen thưởng cho giáo viên đạt thành tích: giáo viên dạy giỏi, giáo
viên có học sinh đạt giải cao, giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm tốt đạt giải,
giáo viên chủ nhiệm giỏi.
11
- Quy định về tiêu chuẩn giáo viên được dạy thêm, dạy tăng giờ (đề cao
tiêu chuẩn về tay nghề).
- Quy chế chi tiêu nội bộ cần được đồng ý của tổ chức Công đoàn và được
thảo luận dân chủ, công khai và được điều chỉnh hợp lý hàng năm với phương
châm động viên, khuyến khích người lao động làm việc đạt năng suất, hiệu quả
cao.
- Việc chăm lo và cải thiện đời sống, trước hết là cải thiện điều kiện sống,
làm việc, nghỉ ngơi của giáo viên, là biện pháp quan trọng của việc tổ chức lao
động sư phạm, nằm trong chính sách quản lý của một nhà trường cũng như bất
kì một tổ chức, cơ quan nào. Trong điều kiện hiện nay, đời sống của giáo viên
tuy đã được cải thiện, song so với nhu cầu và mức sống chung của xã hội thì
mới ở mức trung bình hoặc thấp hơn. Người hiệu trưởng quan tâm đến đời sống
vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư phạm của giáo viên là một biện pháp
quản lý rất có hiệu quả nhằm xây dựng đội ngũ đoàn kết, thống nhất hướng tới
những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp. Bầu không khí lành mạnh và đời sống
văn hoá tinh thần cao của tập thể sư phạm sẽ thúc đẩy lòng nhiệt tình lao động,
phát huy trí tuệ, tài năng của mỗi giáo viên, là động lực để kích thích mỗi giáo
viên phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên phải đạt được
những mục tiêu sau:
+ Tạo việc làm và tăng nguồn thu nhập chính đáng cho giáo viên để họ

thực sự an tâm công tác và dành thời gian đầu tư cho giảng dạy.
+ Tạo ra sự đoàn kết, nhất trí trong đội ngũ giáo viên.
+ Động viên và khích lệ giáo viên trong giảng dạy và công tác.
+ Đảm bảo mọi chế độ chính sách cho giáo viên.
+ Tạo bầu không khí sư phạm, đoàn kết thân ái trong nhà trường bằng
những việc làm cụ thể như:
+ Quan tâm đến hoàn cảnh riêng của từng giáo viên.Cần nhìn nhận đánh
giá khách quan đối với mọi người trong mọi hoạt động với thái độ thân ái, công
tâm. Điều này sẽ có tác dụng giáo dục rất lớn đến mọi thành viên trong nhà
trường.
+ Luôn chú ý xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện về
các phương tiện thông tin, giải trí phục vụ cho sinh hoạt. Xây dựng thư viện có
đủ sách báo, tạp chí phổ thông cho giáo viên đọc.
+ Tổ chức tốt các ngày kỉ niệm, ngày truyền thống, tổ chức các buổi tham
quan, du lịch hàng năm.
+ Tổ chức thăm hỏi khi giáo viên hoặc gia đình giáo viên có chuyện buồn,
tai nạn, ốm đau
+ Quan tâm, tìm hiểu đến hoàn cảnh kinh tế, điều kiện làm việc của từng giáo
viên.
+ Nâng mức thu nhập bình quân ngoài lương hàng tháng và vào các dịp lễ
Tết.
12
+ Quan tâm kịp thời các chế độ chính sách cho giáo viên (nâng lương,
khen thưởng, chế độ nghỉ ốm,tham quan, học tập )
+ Quan tâm đến chế độ hỗ trợ cho giáo viên có hoàn cảnh khó khăn.
6. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và quản lý việc sử dụng trang thiết bị
dạy học.
- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo tất cả các tổ chuyên môn rà
soát toàn bộ chương trình giảng dạy của tổ xem tiết giảng nào có sử dụng thiết
bị dạy học, đối chiếu với phòng thí nghiệm, xem tiết nào đã có, tiết nào cần phải

làm mới, bổ sung, và lập thành văn bản báo cáo cụ thể đối với Hiệu trưởng để
theo dõi.
- Cho các tổ chuyên môn lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy học
theo bộ môn của tổ phụ trách để các thiết bị mua sắm phù hợp đồng thời sửa
chữa khắc phục, làm mới những đồ dùng thí nghiệm có thể làm được.
- Các giáo viên trong tổ phải lập kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy
học của mình với người phụ trách thí nghiệm. Thống nhất sử dụng đồ dùng thí
nghiệm phải đăng ký ngay từ tuần trước bằng phiếu để phụ tá thí nghiệm chuẩn
bị. Các thí nghiệm thực hành được đưa ra giảng dạy phải được ký sổ với người
phụ trách để tiện cho việc quản lý theo dõi.
- Đầu tư xây dựng CSVC nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ đội
ngũ giáo viên và đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Quản lý được công tác sử dụng thiết bị dạy học là coi như đã quản lý
được vấn đề đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, chống được tình trạng
dạy chay, chủ yếu thuyết trình trên lớp của các giáo viên mà tình trạng này còn
phổ biến trong các nhà trường phổ thông.
- Nâng cao nhận thức của người dạy về vấn đề sử dụng trang thiết bị,
công cụ dạy học là phương tiện để đổi mới phương pháp dạy học và đây là quá
trình có tác động mạnh mẽ đến việc học tập của học sinh theo đúng quy luật
nhận thức.
- Đổi mới phương pháp cần gắn liền với đổi mới nội dung chương trình
sách giáo khoa và thiết bị dạy học. Giáo trình, tài liệu, phương tiện dạy học, mô
hình, học cụ, phòng thí nghiệm và các cơ sở vật chất khác là những phương tiện,
điều kiện đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, là công cụ hỗ trợ đắc
lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Để sử dụng được các phương tiện dạy học hiện đại, giáo viên phải có sự
tìm hiểu, nghiên cứu, học tập và làm quen với các chức năng, tính năng của các
máy móc, phương tiện. Đặc biệt qua quá trình sử dụng, giáo viên lại có thể hiểu
kỹ hơn hoặc phát hiện ra những điều mới trong nội dung kiến thức chuyên môn
mà mình giảng dạy. Đó là một trong những hình thức nâng cao trình độ chuyên

môn cho các giáo viên.
- Để bảo quản khai thác tốt các phương tiện dạy học, nhà trường chỉ đạo
xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, lập hồ sơ sổ sách bảo quản, quản lý trang -
thiết bị, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên thư viện, nhân
viên thí nghiệm.
13
- Nhà trường cần lập kế hoạch trước mắt và kế hoạch lâu dài về tăng
cường cơ sở vật chất - thiết bị giảng dạy bằng các nguồn kinh phi từ ngân sách
nhà nước, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các lực lượng xã hội và nhân dân
đóng góp. Các thiết bị trên phải mang tính đồng bộ, hiện đại và có hiệu quả
kinh tế, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo.
- Lập kế hoạch xây dựng, mua sắm thiết bị dạy học đảm bảo kế hoạch
phát triển giáo dục hàng năm.
- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp quản lý để tăng nguồn đầu tư
cho xây dựng cơ sở vật chất,xây dựng đủ phòng học bộ môn và trang thiết bị
dạy học.
- Động viên, khuyến khích giáo viên sử dụng đồ dùng, trang - thiết bị dạy
học. Tổ chức triển khai thí điểm đối với một số cá nhân có nhiều kinh nghiệm và
khả năng sử dụng trong các loại máy móc.
- Coi việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại là một tiêu chí đánh giá
giờ dạy của giáo viên.
- Triển khai việc hướng dẫn sử dụng hay trao đổi kinh nghiệm sử dụng
phương tiện dạy học trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Cuối mỗi học kì, mỗi năm học có tổng kết, đánh giá, tuyên dương và
khen thưởng kịp thời những giáo viên tích cực sử dụng thiết bị dạy học và đổi
mới phương pháp giảng dạy. Đồng thời Ban Giám hiệu cần có kế hoạch kiểm
tra, kiểm kê tài sản theo định kì để bổ sung, sửa chữa kịp thời.
- Tăng cường mua sắm trang thiết bị dạy học theo đúng yêu cầu của
chuyên môn, đồng thời có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn làm mới hoặc khắc
phục đồ dùng thí nghiệm hiện có trong các phòng thí nghiệm. Quy định cụ thể

mỗi một giáo viên làm tối thiểu 01 đồ dùng thí nghiệm trong 1 năm học. Khuyến
khích, khen thưởng giáo viên làm tốt.
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học, tổ chức các buổi thao giảng dự giờ
có sử dụng thực hành, thí nghiệm để cho các giáo viên trong nhà trường được
học tập và phát huy.
- Nhà trường liên tục kiểm tra cơ sở vật chất ở phòng thí nghiệm, nắm bắt
qua phụ tá thí nghiệm về việc sử dụng trang thiết bị dạy học của giáo viên hàng
tuần, hàng tháng để có biện pháp điều chỉnh, có kế hoạch bổ sung kịp thời.
- Hiệu trưởng có kế hoạch cho các tổ chuyên môn cử người đi tập huấn
các lớp sử dụng đồ dùng dạy học theo chương trình đào tạo của Sở, Bộ.
7. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý hoạt động của các tổ chuyên
môn
- Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng phải thống nhất với tổ chuyên môn để
sắp xếp lịch sinh hoạt tổ chuyên môn và được thể hiện trên thời khoá biểu của
nhà trường.
- Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm
về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn của tổ mình để thống nhất trong toàn tổ
những quy định của chuyên môn.
14
- Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng được cụ thể
hoá bằng lịch công tác và thời khoá biểu của nhà trường. Thời khoá biểu phải
đảm bảo được yêu cầu tối thiểu đáp ứng được nguyện vọng cơ bản của đông đảo
các thầy, cô giáo trong nhà trường làm sao người dạy vừa có thời gian soạn
giảng hợp lý và thời gian giảng dạy phù hợp; để các tổ trưởng chuyên môn có
thời gian sinh hoạt tổ trưởng; mỗi tổ chuyên môn có 1 buổi sinh hoạt hợp lý
trong tuần; sắp xếp để các giáo viên có điều kiện tham gia bồi dưỡng học sinh
giỏi, khá và phụ đạo học sinh yếu – kém. Thời khoá biểu trong nhà trường phải
đảm bảo tính ổn định, ít xáo trộn.
- Việc quản lý chương trình giảng dạy và thực hiện qui chế chuyên môn ở
trường phổ thông nói riêng, trong các nhà trường nói chung hiện nay là việc làm

cần phải tiến hành thường xuyên.
+ Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường phải chỉ đạo cho các tổ
chuyên môn học tập lại những văn bản quy định về hoạt động chuyên môn và để
tất cả các giáo viên trong nhà trường nắm vững những công việc cụ thể của
người giáo viên trong hoạt động chuyên môn như:
- Việc thực hiện quy chế chuyên môn gồm có:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
+ Soạn bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học theo quy định.
+ Kiểm tra học sinh và chấm bài theo quy định.
+ Bảo đảm thực hành thí nghiệm đầy đủ theo PPCT.
+ Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn theo quy định.
+ Tự bồi dưỡng và tham dự các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ.
+ Thực hiện các quy định dạy thêm, học thêm của Bộ, Sở, nhà trường.
- Thống nhất quan điểm chỉ đạo giữa Ban giám hiệu nhà trường với các tổ
chuyên môn những điểm sau đây:
+ Quy định 100% giáo viên phải có bài soạn mới trước khi lên lớp, bài soạn phải
ghi rõ ngày tháng soạn.
+ Bài soạn phải có chữ ký của tổ trưởng chuyên môn từ tuần trước khi thực hiện.
+ Tất cả các giáo viên phải lên lịch báo giảng từ tuần trước và để lịch báo giảng
tại phòng bộ môn của tổ.
+ Thống nhất thời điểm kiểm tra, thanh tra giáo viên.
+ Thống nhất thời gian thao giảng, dự giờ, thăm lớp đối với giáo viên.
- Các tổ chuyên môn quán triệt cho giáo viên những quy định ghi sổ đầu
bài, cho điểm vào sổ và đủ cơ số điểm tối thiểu đối với bộ môn mình dạy.
- Cho giáo viên trong tổ bàn bạc và học tập lại quy định về cách đánh giá
xếp loại học sinh.Thống nhất việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra trong từng bộ
môn.
- Sau khi đã được học tập thống nhất những quy định làm việc đối với
giáo viên, trong quá trình chỉ đạo thực hiện chương trình giảng dạy Hiệu trưởng
nhà trường tiến hành kiểm tra như sau:

+ Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chương trình qua sổ đầu bài. Đây là
công việc cần phải làm thường xuyên, liên tục trong suốt cả năm học
15
+ Kiểm tra đột xuất việc thực hiện chương trình khi thấy công việc giảng dạy có
vấn đề cần kiểm tra. Đây là việc làm rất cần thiết, có tác dụng ngăn chặn, chấn
chỉnh những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động chuyên môn của giáo viên.
Đồng thời qua kiểm tra sẽ nâng cao nhận thức của giáo viên trong việc thực hiện
quy chế chuyên môn.
+ Kiểm tra thực hiện chương trình thông qua dự giờ đột xuất của giáo viên.
+ Kiểm tra thực hiện chương trình thông qua kiểm tra hồ sơ giáo án.
Đây là việc làm rất cần thiết và không thể thiếu được trong quá trình quản lý
hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng. Đồng thời là kiểm tra toàn diện tất cả
các lĩnh vực thực hiện quy chế chuyên môn của Hiệu trưởng đối với mọi giáo
viên.
- Trong thực tiễn, tổ chuyên môn là nơi để tổ chức và triển khai thực hiện
các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và có hiệu lực.Vì vậy, sinh hoạt tổ
chuyên môn phải là nơi bàn bạc, thống nhất về chuyên môn, mang tính chuyên
môn hoá, tính đặc thù của từng bộ môn.Sinh hoạt tổ chuyên môn cần thực hiện
được các nội dung sau:
+ Tổ chức cho giáo viên trong tổ học tập nắm vững các mục tiêu chuyên
môn, chương trình, sách giáo khoa, các quy định, quy chế chuyên môn.
+ Tổ chức cho giáo viên bàn bạc, thống nhất để xây dựng kế hoạch thực
hiện được những mục tiêu chuyên môn mà nhà trường đã giao cho tổ, nhóm
chuyên môn.
+ Tổ chức cho giáo viên trong tổ bàn bạc, thống nhất chương trình giảng
dạy, thống nhất mục địch yêu cầu của từng chương,bài cụ thể theo khối lớp.
Thống nhất được tổ chức hoạt động chuyên môn nội- ngoại khoá. Kiểm tra đánh
giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém. Thống nhất chương
trình ôn tập, nâng cao, hệ thống kiến thức cho học sinh.
+ Chỉ đạo và giám sát được các khâu soạn, giảng, chấm, chữa bài. Đánh

giá của giáo viên đối với học sinh một cách thường xuyên, có chất lượng, đúng
và phù hợp với chương trình. Từ đó nắm bắt được chất lượng học tập của học
sinh để có biện pháp giảng dạy phù hợp, đáp ứng nhu cầu của người học.
+ Thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Lựa chọn các
phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn, đối tượng học sinh
+ Thống nhất việc thực hiện và sử dụng đồ dùng dạy học để ứng dụng
phương tiện dạy học hiện đại vào nhà trường.
+ Tổ chức để các thành viên trong tổ học tập lẫn nhau về chuyên môn,
nghiệp vụ, trao dồi kiến thức sư phạm và là nơi để các giáo viên có điều kiện tự
học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm của bản thân.
4. Kiểm nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên
Để kiểm nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu
trên, tác giả đã dùng phương pháp chuyên gia, sử dụng các phiếu thăm dò gửi
đến các đồng chí cán bộ quản lý (cấp trường là: 14 đồng chí, tổ trưởng chuyên
16
môn là: 28 đ/c) ở 06 trường THPT trong huyện, tổng số phiếu là: 42 phiếu. Kết
quả như sau:
Bảng 3: Bảng kết quả thăm dò các biện pháp quản lý
TT Các biện pháp
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất khả
thi

Khả thi
Không
khả thi
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Xây dựng quy hoạch và
tuyển chọn đội ngũ giáo
viên
26 61,9 16 38,1 19 45,1 22 52,5 1 2,4
2
Xây dựng chế độ công
tác và sử dụng hợp lý
đội ngũ giáo viên
25 59,5 16 38,1 1 2,4 18 42,8 22 52,4 2 4,8
3
Công tác đào tạo, bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng
31 73,8 11 26,2 18 42,8 23 54,8 1 2,4
4
Tăng cường công tác
kiểm tra đánh giá
chuyên môn, nghiệp vụ
25 59,5 17 40,5 15 35,7 27 64,3
5
Nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho đội
ngũ giáo viên
32 76,2 10 23,8 16 38,1 23 54,8 3 7,1
6
Đầu tư xây dựng CSVC

và quản lý việc sử dụng
trang thiết bị dạy học
35 83,3 7 16,7 17 40,4 22 52,5 3 7,1
7
Nâng cao hiệu lực công
tác quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn và
các tổ chức trong trường
29 69 13 31 18 42,8 22 52,4 2 4,8
Nhận xét: Từ số liệu tổng hợp trên, chúng ta thấy mức độ cần thiết và tính khả
thi của 7 biện pháp là tương đối cao (Trên 90%)
- Về tính cần thiết: đều có mức trên 95%, trong đó các biện pháp 1,3,4,5,6,7 là
chiểm tỷ lệ cao 100%
- Về tính khả thi:
17
- Các biện pháp đều có tính khả thi đạt trên 90%, trong đó các biện pháp 1,3,4 là
khả thi cao (đạt trên 95%)
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chiếm tỷ số lớn trong đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức trong ngành giáo dục và họ có vai trò rất lớn trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Thực tế cho thấy ở đâu công tác quản lý đội
ngũ giáo viên tốt thì ở đó chất lượng đội ngũ này được nâng lên, kéo theo chất
lượng giáo dục và đào tạo trong các nhà trường ở đó sẽ cao và ngược lại. Muốn
công tác này đạt hiệu quả cao, nhất thiết chúng ta phải sử dụng đồng bộ nhiều
biện pháp. Từ thực tiễn công tác giảng dạy và quản lý ở trường THPT nhiều
năm tôi đưa ra 7 biện pháp đó là:
1. Xây dựng quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ giáo viên
2. Xây dựng chế độ công tác và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên
3. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
4.Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ
5. Vận dụng và hoàn thiện chế độ chính sách, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho giáo viên.
6. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và quản lý việc sử dụng trang thiết bị dạy học.
7. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn.
Các biện pháp trên được CBQL các trường, tổ bộ môn đánh giá cao đã
được áp dụng và thực hiện có hiệu quả trong đơn vị công tác.
2. Đề xuất:
1. Đối với Bộ GD& ĐT
- Cần xây dựng, bổ sung và ban hành các văn bản về công tác quản lý, chế
độ chính sách đủ hiệu lực để nâng cao chất lượng công tác quản lý nói chung,
công tác quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng. Chẳng hạn: Chế độ công tác của
giáo viên phải phù hợp với chế độ làm việc 40h/tuần của công chức, viên chức
Nhà nước.
- Những văn bản chưa hoặc không thực hiện được như: Chế độ tính trả
tiền thừa giờ cho giáo viên theo thang, bậc lương; chế độ tính giờ chấm bài…vv,
Bộ cần có ý kiến cụ thể để CBQL các nhà trường thực hiện trong công tác quản
lý, điều hành.
- Tổ chức thực hiện đổi mới chương trình GDPT: Nên tiếp tục tinh giản
nội dung, giảm bớt số tiết trong tuần nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho công tác
QLGD nói chung và quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng.
- Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nhằm cân đối đội ngũ
tránh tình trạng thừa, thiếu, chất lượng giáo viên không đảm bảo.
2. Đối với Sở GD&ĐT và UBND tỉnh
- Đầu tư xây dựng CSVC, các phòng chức năng, trang thiết bị đầy đủ,
phục vụ tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
18
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đổi mới công tác đánh giá đối với các

trường học cũng như đối với đội ngũ giáo viên.
3. Đối với địa phương (Huyện) và các trường THPT trong huyện.
- Huyện cần quan tâm hơn đến xây dựng CSVC các trường THPT,
- Hiệu trưởng các trường cần có sự liên kết, thống nhất kế hoạch trong
việc quản lý, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
19

×