Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển đội ngũ Giám đốc Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp huyện, tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 112 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐẶNG THỊ MINH HƯNG



PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH THÁI BÌNH THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐẶNG THỊ MINH HƯNG




PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH THÁI BÌNH THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Giáp




HÀ NỘI – 2012
MỤC LỤC
Trang

Trang bìa
Lời cảm ơn
Danh mục ký hiệu, chữ cái viết tắt
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1.Khách thể nghiên cứu
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý thông tin
8. Cấu trúc luận văn
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁM ĐỐC
TTGDTX CẤP HUYỆN THEO HƢỚNG CHUẨN HOÁ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Khái niệm quản lý.
1.2.2. Khái niệm phát triển
1.2.3. Khái niệm đội ngũ, phát triển đội ngũ và quản lý phát triển đội ngũ
1.2.4. Khái niệm Chuẩn và Chuẩn hoá
1.3. Những nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX
1.3.1. Những nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ
1.3.2. Phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX
1.4. Những nội dung cơ bản của Chuẩn giám đốc TTGDTX
1.4.1.Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

1.4.2. Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm
1.4.3. Tiêu chuẩn 3: Năng lực lãnh đạo và quản lý trung tâm
1.5. Vai trò, nhiệm vụ của giám đốc TTGDTX cấp huyện, vai trò của Sở Giáo
dục và Đào tạo trong việc phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX
1.5.1. Vị trí, vai trò nhiệm vụ của TTGDTX hệ thống giáo dục quốc dân
1.5.2. Vai trò của giám đốc TTGDTX cấp huyện
1.5.3. Vai trò của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc phát triển đội ngũ giám đốc
TTGDTX.
1.6. Phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện theo hướng chuẩn hoá
1.6.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp
huyện theo hƣớng chuẩn hoá
1.6.2. Các yêu cầu phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX
1.6.3. Phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện theo hƣớng chuẩn hoá
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁM ĐỐC
TTGDTX CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, dân cư tỉnh
Thái Bình.
2.2. Thực trạng phát triển GDTX tỉnh Thái Bình
2.2.1.Mạng lƣới các cơ sở GDTX, qui mô ngƣời học tại các TTGDTX cấp
huyện
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục của các TTGDTX cấp huyện.
2.2.3. Đội ngũ giáo viên TTGDTX cấp huyện.
2.3. Thực trạng đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện theo Chuẩn giám đốc.
2.3.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giám đốc TTGDTX theo
Chuẩn giám đốc.
2.3.2. Thực trạng đội ngũ giám đốc TTGDTX theo Chuẩn giám đốc.
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện
theo hướng chuẩn hóa.
2.4.1. Công tác quy hoạch.

2.4.2. Công tác bổ nhiệm
2.4.3. Công tác sử dụng .
2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng.
2.4.5. Tạo môi trƣờng làm việc và động lực thúc đẩy.
2.4.6. Công tác đánh giá, xếp loại.
2.5. Thực trạng việc thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ giám đốc
TTGDTX cấp huyện theo Chuẩn giám đốc TTGDTX
2.6. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện
theo hướng chuẩn hóa.
2.5.1. Những ƣu điểm.
2.5.2 Những hạn chế.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁM ĐỐC
TTGDTX CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
3.1. Một số nguyên tắc cơ bản để lựa chọn giải pháp phát triển đội ngũ giám
đốc TTGDTX theo hướng chuẩn hóa.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các lợi ích của nhà nƣớc, đơn vị
và cá nhân.
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện theo
hướng chuẩn hóa.
3.2.1. Giải pháp 1: Triển khai công tác dự báo, quy hoạch và tạo nguồn phát
triển đội ngũ giám đốc TTGDTX.
3.2.2. Giải pháp 2: Tuyển chọn và sử dụng hợp lý đội ngũ giám TTGDTX theo
hƣớng chuẩn hoá.

3.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý của giám đốc
TTGDTX theo Chuẩn giám đốc TTGDTX.
3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giám đốc TTGDTX theo
Chuẩn Giám đốc
3.2.5. Giải pháp 5: Vận dụng linh hoạt Chuẩn giám đốc TTGDTX phù hợp với
đặc điểm tỉnh Thái Bình.
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng cơ chế, chế độ, chính sách chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho đội ngũ giám đốc TTGDTX .
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Với UBND tỉnh
2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
2.4. Với các TTGDTX cấp huyện trong tỉnh
2.5. Với các giám đốc TTGDTX cấp huyện trong tỉnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
BCH
Ban Chấp hành

CBQL
Cán bộ quản lý
CNH
Công nghiệp hoá
CSGD
Cơ sở giáo dục
GDTX
Giáo dục thường xuyên
HĐH
Hiện đại hoá
HTSĐ
Học tập suốt đời
TC
Tiêu chí
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
TCN
Trung cấp nghề
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGDTX
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân

XMC
Xoá mù chữ

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1.
Số lượng học viên tham gia các hình thức học tại các
TTGDTX trong 5 năm từ năm 2007 đến năm 2012

Bảng 2.2.
Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên trong các
TTGDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình từ năm 2007 đến
năm 2012

Bảng 2.3.
Số lượng, cơ cấu, trình độ đội ngũ giám đốc TTGDTX
cấp huyện

Bảng 3.1.
Kết quả thăm dò, đánh giá tính cấp thiết của các giải
pháp

Bảng 3.2.
Kết quả thăm dò, đánh giá mức độ khả thi của các giải
pháp



























DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1.

Mức độ đội ngũ giám đốc TTGDTX đạt tiêu
chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề
nghiệp theo chuẩn giám đốc.

Biểu đồ 2.2.
Mức độ đội ngũ giám đốc TTGDTX đạt tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm theo chuẩn giám đốc.

Biểu đồ 2.3.
Mức độ đội ngũ giám đốc TTGDTX đạt tiêu
chuẩn về các tiêu chí nhóm 1 (từ tiêu chí 9 đến
tiêu chí 12) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và
quản lý trung tâm) theo chuẩn giám đốc.

Biểu đồ 2.4.
Mức độ đội ngũ giám đốc TTGDTX đạt tiêu
chuẩn về các tiêu chí nhóm 2 (từ tiêu chí 13 đến
tiêu chí 16) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và
quản lý trung tâm) theo chuẩn giám đốc.

Biểu đồ 2.5.
Mức độ đội ngũ giám đốc TTGDTX đạt tiêu
chuẩn về các tiêu chí nhóm 3 (từ tiêu chí 17 đến
tiêu chí 20) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và
quản lý trung tâm) theo chuẩn giám đốc.




















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

TT
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1.
Quy trình chuẩn hoá

Sơ đồ 1.2.
Các bước phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX

Sơ đồ 1.3.
Chuẩn giám đốc TTGDTX

Sơ đồ 3.1.

Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cho giám đốc
TTGDTX


































MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dù ở thời đại nào, nguồn nhân lực cũng luôn là yếu tố quan trọng nhất
quyết định sức mạnh của một quốc gia. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành và của toàn
xã hội; thông qua thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục - đào tạo
là phương tiện chủ yếu nhất. Thành tựu của giáo dục Việt Nam trong những năm
qua đã khẳng định vai trò của giáo dục trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước trong hơn 20 năm đổi
mới, tạo điều kiện cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
Xác định vai trò của giáo dục đối với phát triển đất nước, Ban Bí thư TW
Đảng đã ban hành Chỉ thị riêng cho giáo dục - Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục, Chỉ thị đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng” [7].
Nghị quyết BCH TW Đảng lần thứ 6, khóa 9 đã chỉ rõ một số nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục nước ta là “xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ giáo viên và CBQL giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu cân đối, đạt
chuẩn, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới”, “quan tâm đầy đủ tới việc đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ các cấp”, “tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt,

vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước” [7]. .
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, đề ra mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 “ đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam , trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và CBQL giáo dục là khâu then chốt ” [9].
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đề ra
các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -2015 “Đổi mới và
phát triển giáo dục – đào tạo phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, chất lượng theo chuẩn hoá” [10].
Quán triệt đường lối phát triển giáo dục của Đảng, nhà nước và của địa
phương, những năm qua, chúng ta đã phát triển được đội ngũ nhà giáo các cấp
và CBQL giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, chỉ đạo
được nâng cao. Thực trạng ở các địa phương cho thấy đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục, cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, song vẫn còn
những hạn chế, bất cập, chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp
giáo dục, đặc biệt là đội ngũ CBQL giáo dục – lực lượng được xem như “máy
cái” của hệ thống giáo dục. Khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý còn hạn chế. Đa số chưa được đào tạo có hệ
thống về công tác quản lý; trình độ và năng lực điều hành còn bất cập, tính
chuyên nghiệp thấp, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân nên chất
lượng, hiệu quả quản lý chưa cao. Một bộ phận CBQL giáo dục có biểu hiện
chạy theo những tiêu cực của kinh tế thị trường, chưa tích cực, chủ động học

tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Để góp phần phát triển nguồn nhân lực, thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước trong thời kỳ mới, giáo dục - đào tạo cần phải đổi
mới căn bản và toàn diện toàn diện theo hướng chuẩn hóa, xã hội hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó phát triển đội ngũ CBQL giáo dục, đặc biệt là
CBQL các CSGD theo hướng chuẩn hóa là khâu then chốt. CBQL CSGD với tư
cách là người đứng đầu đơn vị, lực lượng tiên phong dẫn dắt sự nghiệp giáo dục
- đào tạo; là nhân tố quyết định sự phát triển giáo dục - đào tạo, biến chủ trương
và mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước thành hiện thực. Đội ngũ
này có vai trò quan trọng trong đơn vị, hoạt động của họ quyết định đến sự thành
công của của đơn vị. Trong điều kiện hiện nay, họ không chỉ là chủ thể quản lý
một đơn vị sự nghiệp, một tập thể sư phạm, một nguồn lực kinh tế - văn hóa cụ
thể mà còn quản lý thực hiện chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
theo chuẩn áp dụng chung trong cả nước. Do vậy muốn phát triển giáo dục - đào
tạo cần phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL CSGD.
TTGDTX cấp huyện (sau đây được gọi là TTGDTX) – CSGD trong mạng
lưới GDTX có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước, là nhân tố chính tạo cơ hội cho mọi người dân, ở mọi lứa tuối, mọi
trình độ được “học tập thường xuyên”, “học tập suốt đời”, nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với
đời sống xã hội; là công cụ để xây dựng “xã hội học tập” hiện đại, góp phần phát
triển nguồn nhân lực cho địa phương. Hiện nay, các TTGDTX đang tập trung
củng cố mô hình hoạt động theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ;
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phát triển đội
ngũ; Đa dạng hoá nội dung, chương trình và hình thức học tập nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của mọi người; Tăng cường các
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX; Tích cực đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

viên; Đổi mới công tác quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương trong dạy - học;
Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; Nâng cao
hiệu quả công tác chống mù chữ. Việc phát triển đội ngũ giám đốc đáp ứng yêu
cầu quản lý GDTX trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế
phải được coi là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài.
Vấn đề xây dựng và áp dụng chuẩn trong giáo dục đã được nhiều quốc gia
áp dụng thành công, đạt hiệu quả cao. Ở nước ta việc xây dựng và áp dụng
chuẩn trong giáo dục nói chung, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nói riêng
đã được chú trọng trong những năm gần đây thể hiện một cách tiếp cận mới về
phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục, đó là tiếp cận quản lý chất lượng.
Giáo dục nói chung, GDTX của Thái Bình nói riêng trong những năm
gần đây đã có sự phát triển mạnh về mạng lưới và quy mô, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu học tập mọi tầng lớp nhân dân. Chất lượng giáo dục ở các cấp
học, ngành học có những tiến bộ đáng kể. Công tác quản lý giáo dục, quản lý
các CSGD có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, đội ngũ CBQL CSGD
trong đó có giám đốc TTGDTX của tỉnh cơ bản đạt trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ về bằng cấp theo quy định của Luật Giáo dục, nhưng so với các yêu cầu của
Chuẩn giám đốc TTGDTX được ban hành kèm theo Thông tư số 42/2010/TT-
BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn bất cập về nhiều mặt,
đặc biệt là năng lực quản lý. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng
trên là công tác phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX chưa được quan tâm đúng
mức và còn hạn chế. Việc quy hoạch, đào tạo-bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc và xây
dựng chế độ chính sách nhằm tạo môi trường, động lực phát triển đội ngũ giám đốc
TTGDTX chưa thực sự hiệu quả. Trong khi đó Chuẩn giám đốc TTGDTX mới
được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, còn là vấn đề khá mới mẻ, nên việc
nghiên cứu phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện tỉnh Thái Bình theo
hướng chuẩn hóa chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống.
Từ những phân tích trên, trong tình hình hiện nay của Thái Bình rất cần
có công trình nghiên cứu với nội dung vận dụng lý luận về quản lý, lý thuyết về
phát triển đội ngũ, lý thuyết về Chuẩn để tìm ra các giải pháp phát triển đội ngũ

giám đốc TTGDTX, đảm bảo đội ngũ này nhanh chóng được chuẩn hóa. Vì vậy
tác giả chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện, tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng đội ngũ giám đốc
TTGDTX theo quan điểm chuẩn hóa, đề tài đề xuất một số giải pháp để phát triển
đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hoá.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và phát triển
đội ngũ giám đốc TTGDTX nói riêng theo quan điểm chuẩn hóa.
- Đánh giá thực trạng và công tác phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX tỉnh
Thái Bình hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX, tỉnh Thái Bình
theo hướng chuẩn hóa.
- Khảo nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX, tỉnh Thái
Bình theo hướng chuẩn hóa.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động đến các thành tố
cấu trúc của quá trình phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX theo hướng chuẩn
hóa, tập trung vào việc quy hoạch tạo nguồn, đào tạo - bồi dưỡng, đánh giá theo
chuẩn, tạo môi trường - động lực phát triển sẽ phát triển được đội ngũ giám đốc
TTGDTX đủ mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTX, phục vụ tốt
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của tỉnh Thái Bình và đất
nước trong giai đoạn hiện nay.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Các TTGDTX cấp huyện tỉnh Thái Bình.
5.2 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện tỉnh Thái Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ, phát triển đội ngũ giám đốc
TTGDTX; Chuẩn và Chuẩn hóa; phát triển đội ngũ giám đốc theo Chuẩn giám
đốc TTGDTX .
- Nghiên cứu thực tiễn phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX của tỉnh Thái Bình.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX thuộc tám
huyện, thành phố của tỉnh Thái Bình và các số liệu khảo sát trong khoảng thời
gian từ năm 2008 đến 2012.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn kiện của Đảng và Nhà nước. Để từ đó
phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tài liệu về phát triển giáo dục, phát
triển đội ngũ CBQL giáo dục các cấp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Xây dựng các mẫu phiếu trưng cầu ý kiến phù hợp với
nội dung đề tài, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá
chính xác về đội ngũ giám đốc TTGDTX tỉnh Thái Bình những năm vừa qua.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua hỏi ý kiến CBQL giáo dục các cấp có
nhiều kinh nghiệm (bằng văn bản và phỏng vấn) để khảo sát tình hình đội ngũ
giám đốc TTGDTX cấp huyện tỉnh Thái Bình.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Từ thực tiễn sinh động của TTGDTX, qua
các giám đốc, lấy ý kiến đóng góp phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX tỉnh
Thái Bình theo hướng chuẩn hóa.
- Phương pháp khảo nghiệm: Xin ý kiến đánh giá của chuyên gia thông qua phiếu
hỏi, phỏng vấn về các kết quả nghiên cứu, các biện pháp đã được đề tài đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu; sử dụng phần mềm
tin học, các bảng biểu để phục nghiên cứu và biểu đạt các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn

được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện theo
hướng chuẩn hóa.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện, tỉnh
Thái Bình.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX cấp huyện,
tỉnh Thái Bình hướng chuẩn hóa.




















CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

CẤP HUYỆN THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề:
Kinh nghiệm phát triển giáo dục - đào tạo của các nước trên thế giới cho
thấy CBQL CSGD có vai trò quan trọng nhất đối với sự tồn tại, phát triển của
CSGD. Vì vậy hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam đều quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD. Đã có nhiều
nghiên cứu về chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD nhằm đảm
bảo cho sự thành công và phát triển của các CSGD.
Dưới nhiều giác độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào các
vấn đề như: Quy hoạch, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm; nội dung, chương
trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng; kỹ năng, phong cách lãnh đạo, năng lực
quản lý; xây dựng, phát triển các chuẩn đào tạo; chuẩn nghề nghiệp của CBQL
CSGD; đánh giá CBQL theo chuẩn. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu về phát
triển giáo dục - đào tạo; Quản lý giáo dục; Quản lý CSGD; Vai trò, chức trách,
nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD. Mục tiêu là nâng cao
chất lượng CBQL CSGD đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, đảm bảo
thực thi sứ mạng đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
an ninh - quốc phòng của các quốc gia. Một xu thế đã và đang diễn ra trong quá
trình cải cách giáo dục tại các quốc gia là thực hiện quản lý dựa trên chuẩn, do
vậy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề chất lượng của CBQL CSGD
so với chuẩn đã đề ra.
Mỹ là một trong các nước đầu tiên xây dựng chuẩn giáo dục từ những
năm 90 của thế kỷ trước, hầu hết các lĩnh vực giáo dục của quốc gia này đều xây
dựng, ban hành chuẩn và thực hiện quản lý dựa vào chuẩn. Vương quốc Anh có
chuẩn chương trình đào tạo CBQL giáo dục/trường học, cung cấp cho những
người chuẩn bị làm lãnh đạo trường học các năng lực lãnh đạo và quản lý.
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, thể hiện ở các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng,
Chính Phủ; Luật Giáo dục; Chiến lược phát triển giáo dục và các Nghị định,
Thông tư, các chương trình, đề án của Chính phủ và các Bộ - Ngành Trung

ương. Nhiều công trình nghiên cứu, đề tài luận văn, luận án đã chọn lĩnh vực
quản lý nhân sự giáo dục để nghiên cứu, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục như:
“Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa”
của tác giả Trịnh Thị Hồng Hà đã đề cập và khái quát vai trò của hiệu trưởng
trường tiểu học là: người lãnh đạo tập thể thực hiện chương trình giáo dục;
Người phối hợp, tham gia các hoạt động giáo dục tại cộng đồng, địa phương;
Nhà giáo dục và người giáo viên như các nhà giáo khác; Nhà tư vấn và hướng
dẫn chuyên môn cho giáo viên…; Nhà tư vấn cho phụ huynh và học sinh; Người
học tích cực, thường xuyên, đi đầu và có hiệu quả trong phát triển nghề nghiệp
và phát triển cá nhân; Người tổ chức và trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng triển
khai các hoạt động khoa học - công nghệ trong nhà trường;
Một số luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng, quy hoạch phát triển
đội ngũ theo ngành học, bậc học trong phạm vi một/một số địa phương
(tỉnh/huyện). “Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn
huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc” của Lê Minh Tiến, năm 2009; “Một số giải
pháp nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” của Trần Văn Thuận, năm
2005; “Các giải pháp đào tạo đội ngũ CBQL giáo dục đạt trình độ thạc sĩ
quản lý giáo dục hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Hằng, năm 2005; “Xây dựng
tiêu chí đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng trường THCS tại Hải
Phòng” của Nguyễn Anh Thuấn, năm 2008.
Ngoài ra, một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí hoặc hội thảo khoa
học đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông theo
hướng chuẩn hóa. Các tài liệu nói trên đã phân tích vị trí, vai trò, sứ mạng của các
CBQL giáo dục/CBQL nhà trường và yêu cầu, nội dung của chuẩn CBQL giáo
dục/nhà trường hiện nay Song vấn đề phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX
theo hướng chuẩn hóa chưa được nghiên cứu bài bản và hệ thống.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề đội ngũ CBQL giáo dục và phát triển đội
ngũ giám đốc TTGDTX theo hướng chuẩn hóa, rút ra nhận xét sau: Các

nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa đã được
nhiều nước trên thế giới tiến hành từ khá lâu và áp dụng có hiệu quả vào thực
tiễn quản lý giáo dục. Ở nước ta, vấn đề chuẩn hóa trong giáo dục còn khá mới,
phát triển đội ngũ CBQL CSGD theo hướng chuẩn hóa chưa được nghiên cứu
một cách đầy đủ và hệ thống; Chưa có công trình chuyên biệt nghiên cứu về
phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX theo hướng chuẩn hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý.
Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của
đơn vị, cơ quan” [15]. “Quản lý là chăm nom và sắp đặt công việc trong một
tổ chức hoặc phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ
chức” [15, tr 89]. Một số tác giả khác cho rằng quản lý là “tập hợp các hoạt động
(bao gồm cả lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) nhằm sử
dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin)
để đạt được những mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả” (Griffin, 1998)
[17, tr 105]. "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc của các thành viên tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của
tổ chức để đạt được các mục tiêu của nó” [13].
Theo quan điểm khá thống nhất trong giới học thuật thì “quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đề ra” [10,tr 8] và lưu ý một số điểm như sau: Quản lý là một tác
động hướng đích, có mục tiêu xác định; Thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể và đối
tượng quản lý (quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc);
Bao giờ cũng là quản lý con người; Mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
với quy luật khách quan; Xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin;
Có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại [10].
1.2.2. Khái niệm phát triển.
Từ các cấp độ xem xét khác nhau, có nhiều cách định nghĩa về phát triển.
Theo triết học, phát triển là sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn đến

sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng. Hiểu một
cách đơn giản, phát triển là “mở rộng ra, làm cho mạnh hơn lên, tốt hơn lên”
[29, tr 89]. Ở cấp độ chung nhất, “phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến
đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên
nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, chuyển đổi,
mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất” [25, tr 79].
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng tiến đều được coi là phát triển.
1.2.3. Khái niệm đội ngũ và phát triển đội ngũ, quản lý phát triển đội ngũ
1.2.3.1. Đội ngũ:
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa đều nêu rõ
“đội ngũ là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp
hoặc không, nhưng cùng chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới
mục đích đó”. Trong ngành giáo dục, đội ngũ bao gồm CBQL, giáo viên,
công nhân viên. Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ chủ yếu
là đội ngũ giáo viên và đội ngũ CBQL giáo dục. Từ định nghĩa trên có thể
hiểu đội ngũ giám đốc TTGDTX là tập hợp các cán bộ, nhà giáo cùng thực
hiện chức năng lãnh đạo và quản lý TTGDTX với cùng một mục đích nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của TTGDTX đáp ứng các yêu cầu đổi
mới của giáo dục và có một số lượng nhất định (theo quy định của Nhà nước).
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ
Có khá nhiều quan điểm về phát triển đội ngũ, nhưng có thể quy lại thành
ba nhóm: Phát triển đội ngũ lấy cá nhân của đội ngũ làm trọng tâm; Phát triển
đội ngũ lấy mục tiêu đơn vị làm trọng tâm và phát triển đội ngũ trên cơ sở kết
hợp phát triển cá nhân trong đội ngũ với các mục tiêu phát triển đơn vị. Giáo
dục – đào tạo, với định hướng đổi mới giáo dục lấy người học làm trung tâm thì
quan điểm phát triển đội ngũ được lựa chọn tối ưu là phát triển đội ngũ trên cơ

sở kết hợp phát triển cá nhân trong đội ngũ với các mục tiêu phát triển CSGD.
Quan điểm này chú trọng tính hợp tác – coi trọng nhu cầu, lợi ích cá nhân trong
đội ngũ trong mục tiêu chung của CSGD. Cả hai nhu cầu cá nhân và tập thể
được hài hoà và cân bằng tạo cho công tác phát triển đội ngũ đạt kết quả cao và
bền vững.
Như vậy, phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao để có một lực lượng lao
động đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và có
tính đồng thuận cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn.
1.2.3.3. Quản lý phát triển đội ngũ
Quản lý là vừa để tìm ra đường lối, chủ trương, tầm nhìn, sứ mạng, định ra
phương pháp hoạt động, đồng thời trực tiếp điều khiển tổ chức thực hiện để đạt
được những mục tiêu hệ giá trị của tổ chức.
Quản lý phát triển đội ngũ là thực hiện các chức năng quản lý tác động vào
đội ngũ làm phát triển từng cá nhân, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục, các yêu cầu
của việc nâng cao chất lượng giáo dục trên các mặt qui mô, chất lượng, hiệu quả.
Quản lý phát triển đội ngũ là tạo ra môi trường liên nhân cách để phát
triển, hoàn thiện mọi nhân cách, đó là môi trường giáo dục mà các hoạt động đó
đem tới cho con người khả năng tự giáo dục
Chất lượng của đội ngũ giám đốc TTGDTX là yếu tố quyết định đến chất
lượng giáo dục của các TTGDTX, do đó quản lý phát triển đội ngũ giám đốc là
khâu đặc biệt quan trọng.
1.2.4. Khái niệm chuẩn, chuẩn hóa.
1.2.4.1. Khái niệm chuẩn
Đại từ điển bách khoa toàn thư thế giới Britannica - 2002 định nghĩa
Chuẩn và những phạm trù gần với Chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực,
tập quán hoặc sự thỏa thuận chung để làm mẫu mực hoặc vật so sánh hoặc là
cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (quy tắc) đo lường số
lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Theo Bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế thì “Chuẩn là mức độ ưu việt

cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái đo xem điều gì là phù
hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội” [26].
Từ điển Tiếng Việt thông dụng giải thích Chuẩn như sau: “Cái được chọn
làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng; Vật chọn làm mẫu đơn vị đo
lường; Cái được xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội” [27].
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính
chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền
lực hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định
kết hợp lôgic với nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh
sự vật, làm thước đo - đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản
phẩm, dịch vụ…. trong lĩnh vực nào đó, có khuynh hướng điều chỉnh những
sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ
thể sử dụng công việc, sản phẩm dịch vụ…” [12, tr 89].
Chuẩn là mẫu lý thuyết được quy định chặt chẽ, có tính chất nguyên tắc,
được công khai hóa, được xã hội thừa nhận, được đặt ra bằng quyền lực hành
chính hoặc chuyên môn, mọi tổ chức/cá nhân phải/nên tuân theo; Chuẩn bao
gồm những yêu cầu, quy định, tiêu chí kết hợp chặt chẽ và logic với nhau một
cách xác định; Chuẩn dùng để làm công cụ xác minh sự vật hoặc làm thước
đo, công cụ đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch
vụ… thuộc một lĩnh vực nào đó nhằm điều chỉnh nó theo mong muốn, nhu
cầu của chủ thể quản lý hay chủ thể điều khiển/sử dụng công việc/sản
phẩm/dịch vụ [12, tr 92].
1.2.4.2. Chuẩn hóa
Chuẩn hóa (Standardization) là quá trình làm cho các sự vật, đối tượng
thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp
dụng và hiệu lực các chuẩn đó. Có thể coi chuẩn hóa là một quá trình trong đó
gồm các việc phát triển, ban hành, áp dụng và quản lý thực hiện chuẩn [12, tr
115].
“Chuẩn hóa là quá trình biến đổi hoạt động hay công việc, dịch vụ hay sản
phẩm theo hướng đạt tới những tiêu chuẩn đã đề ra. Chuẩn hóa trong một lĩnh

vực xác định là dùng tiêu chuẩn làm mục tiêu hướng tới cần đạt được của công
việc, dịch vụ hay sản phẩm , đồng thời dựa vào tiêu chuẩn đó xây dựng tiêu chí,
công cụ đo để đánh giá xem chúng có đạt được đã đề ra hay không ” [17, tr 78].
Chuẩn hóa là định hướng hoạt động của chủ thể quản lý để điều phối bằng
các phương pháp, biện pháp … thực hiện quản lý thống nhất theo những nguyên
tắc được xác định, quy chuẩn sản phẩm, các quá trình tạo ra sản phẩm, khuyến
khích và tạo ra môi trường tốt cho sự phát triển, hạn chế tối đa những sản phẩm
tạo ra không tuân theo quy định chuẩn. Chuẩn hóa là quá trình tiến tới cái tốt đẹp
hơn mà người ta mong muốn đạt tới và đã đặt ra (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1. Quy trình chuẩn hóa








Quá trình chuẩn hoá
XĐ sự cấp thiết XD chuẩn
KH nghiên cứu XD chuẩn
Xây dựng dự thảo văn bản chuẩn
chuẩn
Trưng cầu ý kiến hoàn thiện chuẩn
Đánh giá giá trị dự thảo
chuẩn
Phát triển
chuẩn













1.3. Những nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ giám đốc TTGDTX
1.3.1. Những nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ.
1.3.1.1. Phát triển đội ngũ:
Nội dung phát triển đội ngũ dựa trên lý luận phát triển nguồn nhân lực. Phát
triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển công tác quản lý nhân sự sao cho tổ
chức hay hệ thống đạt tới một trình độ mới về chất, trong đó nhân sự của tổ chức
có đủ năng lực và điều kiện đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ mới ở
mức độ cao hơn. Theo Leoner Nadle (1980) gồm 3 khâu: Giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực; Sử dụng nguồn nhân lực và Tạo môi trường thuận lợi cho
nguồn nhân lực phát triển. Ngày nay phát triển nhân sự được hiểu một cách tổng
quát là làm tăng giá trị cho con người trên các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng,
tâm hồn và thể lực.
1.3.1.2. Quản lý phát triển đội ngũ:
Nội dung quản lý phát triển nhân sự gồm các hoạt động sau:
(1) Quy hoạch đội ngũ (kế hoạch hoá nhân sự): Là việc xây dựng các loại kế
hoạch về nhu cầu sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiện có và tương lai, dựa vào kế
hoạch chiến lược của từng CSGD và hệ thống giáo dục của từng địa phương. Kế

×