Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Những biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trường Đại học Hồng Đức trên địa bàn thành phố Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 114 trang )



1














































LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo
sát, triển khai đề tài: Những biện pháp quản lý
sinh viên ngoại trú của trường Đại học Hồng Đức
trên địa bàn Thanh phố Thanh Hoá, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình, có hiệu quả của: Các
thầy giáo, cô giáo khoa Sư phạm trường Đại học
Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Hồng Đức,
trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Hà Nội, Vụ Học
sinh, Sinh viên - Bộ Giáo dục và Đào tạo; các
đồng chí lãnh đạo UBND thành phố Thanh Hoá,
các phường (xã), phố (thôn) thuộc địa bàn Thành
phố Thanh Hoá; các đồng chí Cảnh sát khu vực,

Công an các cấp, các đồng nghiệp trong và ngoài
trường. Và với sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn,
đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình, tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ
quý báu ấy.
Tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết
ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo, đặc biệt là Tiến
sỹ: Nguyễn Trọng Hậu - Người thầy đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin được gửi lời cản ơn chân thành


2


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN:


BP : Biện pháp.
CBQL : Cán bộ quản lý.
CĐ : Cao đẳng.
CNH : Công nghiệp hoá.
CNXH : Chủ nghĩa xã hội.
DN : Dạy nghề.
ĐH : Đại học
ĐHSP : Đại học Sư phạm.
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo.
GD&TĐ: Giáo dục và Thời đại.
GS : Giáo sư.

HĐH : Hiện đại hóa.
PGS : Phó giáo sư.
QLGD : Quản lý giáo dục.
SV : Sinh viên.
THCN : Trung học chuyên nghiệp.
TP : Thành phố.
TS : Tiến sĩ.
UBND : Uỷ ban nhân dân.
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.







3


MỤC LỤC


Trang

MỞ ĐẦU

1.
Lý do chọn đề tài.
7
2.

Mục đích nghiên cứu.
9
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
9
4.
Giả thuyết khoa học.
9
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
9
6.
Phương pháp nghiên cứu.
10
7.
Phạm vi nghiên cứu.
11
8.
Đóng góp mới của đề tài.
11

Chương 1

Cơ sở khoa học của công tác quản lý SV ngoại trú ở trường
ĐH hồng đức.


12
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

12
1.2.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu.
15
1.2.1.
Quản lý giáo dục.
21
1.2.2.
Quản lý trường học.
22
1.2.3.
Quản lý học sinh sinh viên .
25
1.2.4.
Nội dung và biện pháp quản lý SV ngoại trú.
30
1.2.4.1.
Các văn bản chủ yếu quy định về quản lý SV ngoại trú.
30
1.2.4.2.
Các nội dung chủ yếu trong quản lý SV ngoại trú.
30
1.2.4.3.
Xây dựng kế hoặch công tác quản lý sinh viên ngoại
trú.
32
1.2.4.4.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản lý sinh viên
ngoại trú.


32

Chương 2

Thực trạng quản lý Sinh viên ngoại trú của trường ĐH
Hồng Đức trên địa bàn thành phố thanh hoá.


35


4


2.1.
Khái quát về quản lý công tác hoạt động chung của SV
ngoại trú trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn T.P. Thanh
Hoá.
35
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Thanh Hoá.
35
2.1.2.
Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - xã hội của TP Thanh
Hoá.
38
2.1.3.
Đặc điểm của các Phường Trường ĐH Hồng Đức cư
trú.
40

2.1.4.
Đặc điểm tình hình của trường Đại học Hồng Đức.
43
2.1.5.
Khái quát về công tác SV ngoại trú của trường ĐH
Hồng Đức từ khi thành lập tới nay.
46
2.2.
Thực trạng các biện pháp quản lý SV ngoại trú của
trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.
48
2.2.1.
Thực trạng về hoạt động của SV ngoại trú.
48
2.2.2.
Một số biện pháp quản lý SV ngoại trú của trường
ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.
55
2.2.3.
Tổ chức bộ máy quản lý SV ngoại trú ở trường ĐH
Hồng Đức.
56
2.3.
Những vấn đề thực tiễn đặt ra cho công tác quản lý SV
của trường ĐH Hồng Đức.
57

Chương 3

Một số biện pháp quản lý SV ngoại trú ở trường ĐH Hồng

Đức trên địa bàn TP Thanh hoá.

60
3.1.
Cơ sở xuất phát của việc đề ra một số biện pháp quản lý
SV ngoại trú của trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP.
Thanh Hoá.
60
3.1.1
Xuất phát từ mục tiêu GD&ĐT nói chung và mục tiêu
GD ĐH nói riêng.
60


5


3.1.2
Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của trường
ĐH Hồng Đức.
61
3.1.3
Xuất phát từ điều kiện địa lý, kinh tế, văn hoá, xã hội
củaTP Thanh Hoá, đặc biệt là vùng dân cư xung quanh
nơi trường đóng.
62
3.1.4
Xuất phát từ những kinh nghiệm tổ chức quản lý SV
ngoại trú của trường ĐH Hồng Đứctừ khi thành lập đến
nay.

63
3.1.5
Xuất phát từ quy chế công tác SV ngoại trú của Bộ
GD&ĐT.
64
3.2.
Đề xuất một số nhóm biện pháp quản lySV ngoại trú.
65
3.2.1.
Nhóm biện pháp 1: Xây dựng và quán triệt những qui
định chung về công tác quản lý SV ngoại trú.
65
3.2.2.
Nhóm biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch công tác quản
lý SV ngoại trú.
66
3.2.3.
Nhóm biện pháp 3: Hoàn chỉnh tổ chức bộ máy và hoàn
thiện cơ chế phối hợp các lực lượng trong việc quản lý
SV ngoại trú của trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP
Thanh Hoá.
67
3.2.4.
Nhóm biện pháp 4: Nâng cao chất lượng tổ chức thực
hiện các hoạt động quản lý SV ngoại trú của trường ĐH
Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.
69
3.2.5.
Nhóm biện pháp 5 : Tăng cường giám sát, kiểm tra,
đánh giá công tác cộng quản lý SV ngoại trú của trường

ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.
72
3.3.
Thử nghiệm một số biện pháp đã áp dụng ở trường ĐH
Hồng Đức.
75
3.4.
Khảo sát tính khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất.
77


6


3.5
Nhn thc v ỏnh giỏ ca cỏn b khi ph (thụn),
v mc thc hin cỏc bin phỏp qun lý SV ngoi
trỳ ca trng H Hng c.
80

Kt lun & kin ngh
83
1.
Kt lun
83
2.
Kin ngh.
84

danh mc cỏc ti liu tham kho

85

Ph lc
88

- Qui định của Tr-ờng ĐH Hồng Đức đối với HSSV
ngoại trú.
88

- Bản cam kết giữa chủ hộ và SV tạm trú.
91

- Mẫu sổ theo dõi SV nội, ngoại trú.
94

- Các mẫu phiếu tr-ng cầu ý kiến.
102

















7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa
học -công nghệ hiện đại, lực lượng sản xuất phát triển mang tính bùng nổ,
trong đó tri thức khoa học, công nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò
quyết định đối với nền sản xuất vật chất trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt,
ngày nay khi mà “chất xám” đã trở thành lực lượng sản xuất vật chất trực
tiếp, thì sự phát triển kinh tế trong tương lai sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nhân
tố tri thức – trí tuệ. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự nghiệp GD&ĐT
nước ta.
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX chỉ rõ: “Phát
triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững”. Đại hội chủ trương: “Tiếp tục nâng cao chất lượng
toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp
và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện: Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá ” (Văn kiện Đại hội Đảng IX). Đổi mới công tác quản lý giáo dục
được xem như một giải pháp quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng
GD&ĐT.
Trong những năm qua, các trường đại học nói chung, trường ĐH
Hồng Đức nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định. Song, nhìn
chung chất lượng và hiệu quả giáo dục còn chưa đáp ứng được yêu cầu của
giai đoạn cách mạng mới. Nguyên nhân đầu tiên của sự yếu kém đó đã

được chỉ ra từ Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam lần thứ II (khoá VIII) là: “Công tác quản lý giáo dục - đào
tạo còn những mặt yếu kém, bất cập”. Cho đến nay nguyên nhân này vẫn
chậm được khắc phục.


8


Trong hoạt động quản lý của các nhà trường ĐH, thì quản lý sinh
viên (SV) là vô cùng quan trọng, trong đó vấn đề quản lý SV ngoại trú của
các trường đang trở thành vấn đề bức xúc, lo lắng và quan tâm của nhà
trường, gia đình và xã hội. Tính trung bình của các trường ĐH chỉ có
khoảng 20% HSSV được ở nội trú, 80% HSSV phải ở ngoại trú tại các gia
đình, tại các nhà trọ. Ở trường ĐH Hồng Đức tính đến tháng 4 – 2004 có số
SV được ở nội trú là 11,84%. Như vậy 88,16% HSSV đang ở ngoại trú chủ
yếu trên địa bàn TP Thanh Hoá. Phải làm sao để quản lý số SV ngoại trú,
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu GD&ĐT của nhà trường - đây là vấn đề
vô cùng hệ trọng.
Đứng trước đòi hỏi và yêu cầu bức xúc của vấn đề quản lý SV ngoại
trú, ngày 22/10/2002 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số
43/2002/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành quy chế công tác SV ngoại trú
trong các trường ĐH. Đưa công tác quản lý SV ngoại trú vào nền nếp bằng
những biện pháp có đầy đủ cơ sở khoa học, gắn với thực tế địa phương nơi
trường đóng chính là góp phần thực hiện có hiệu quả quy chế nêu trên.
Hiện tại, UBND TP Thanh Hoá chưa có một văn bản riêng, cụ thể
nào đối với việc quản lý HSSV ngoại trú của các trường trên địa bàn TP
Thanh Hoá, mặt khác sự phối hợp giữa các nhà trường nói chung, trường
ĐH Hồng Đức nói riêng với chính quyền và công an các phường, xã thuộc
địa bàn TP Thanh Hoá chưa có sự thống nhất, cần thiết phải có sự khắc

phục bất cập này.
Đề tài này góp phần làm rõ thêm thực trạng về quản lý giáo dục của
nhà trường, gia đình, xã hội và các đoàn thể đối với sinh viên ngoại trú hiện
nay. Từ đó, xác định cách quản lý sao cho phù hợp, nhằm đào tạo sinh viên
góp phần đảm bảo cuộc sống lành mạnh cả về vật chất và tinh thần của sinh
viên. Nhằm phát huy tài năng, trí tuệ của SV trong sự nghiệp xây dựng
Thành phố Thanh Hoá ngày càng văn minh và giầu đẹp.


9


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu
là: “Những biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trường ĐH Hồng
Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá”. Với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các nhóm biện pháp
quản lý SV, đặc biệt là các nhóm biện pháp quản lý SV ngoại trú của
trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý SV ngoại trú của
trường ĐH Hồng Đức, từ đó đề xuất một số nhóm biện pháp quản lý SV
ngoại trú, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý SV nói
riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung của nhà trường ĐH Hồng
Đức-Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý SV trong các trường ĐH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý SV ngoại trú của trường ĐH Hồng Đức
trên địa bàn TP Thanh Hoá.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý SV ngoại trú của trường
ĐH Hồng Đức phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác quản lý nhà trường,
thì hiệu quả quản lý và quả trình đào tạo của trường sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở và lý luận về quản lý SV ngoại trú trong công tác
SV của trường ĐH Hồng Đức.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý SV ngoại trú của trường ĐH Hồng
Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá
5.3. Đề xuất một số nhóm biện pháp quản lý SV ngoại trú ở trường ĐH
Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.


10


5.4. Thử nghiệm tác động một vài nhóm biện pháp quản lý SV ngoại trú
đã đề xuất ở một vài khu phố, thôn thuộc địa bàn TP Thanh Hoá.



11


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu về lý luận quản lý, văn kiện Đại hội Đảng các
cấp, Luật giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục, các văn bản pháp quy
về GD&ĐT, về quản lý hành chính, về phòng chống tội phạm, phòng
chống tệ nạn xã hội, các tạp chí nghiên cứu giáo dục, thông tin khoa học

giáo dục, thông tin QLGD, các tài liệu nghiên cứu, dự báo về SV và liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp quan sát:
- Quan sát sinh hoạt, tổ chức cuộc sống của SV ngoại trú.
- Đi thực tế, nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý SV ngoại trú của
một số trường ĐH, CĐ khác, có điều kiện tương tự trường ĐH Hồng Đức.
6.2.2. Phương pháp điều tra:
Bằng phiếu theo các biểu mẫu về thực trạng các biện pháp quản
lýSV ngoại trú ở các địa bàn trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến:
Các cán bộ liên quan đến công tác quản lý SV trong và ngoài trường;
các SV ngoại trú; các gia đình cho SV thuê trọ; chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong QLGD nói chung và quản lý SV nói riêng.
6.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
Đối với công tác quản lý SV ngoại trú thông qua các hoạt động quản
lý đã thực hiện của trường và địa phương trong thời gian qua.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm:
Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp quản lý SV ngoại trú đã đề
xuất ở một vài khu phố, thôn thuộc địa bàn TP Thanh Hoá, trên cơ sở đó
đánh giá so sánh hiệu quả sử dụng các biện pháp mới so với các biện pháp
quản lý cũ.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:


12


Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết qủa điều tra và xử lý dữ liệu,
kết quả điều tra, khảo nghiệm.

7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp
quản lý SV ngoại trú của trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh
Hoá. Việc điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng về các biện pháp quản lý
SV ngoại trú của trường ĐH Hồng Đức được tiến hành ở các phường:
Đông Sơn, Trường Thi, Đông Vệ - TP Thanh Hoá (những phường có cơ sở
của trường đóng và có đông SV trọ) và một số khoa của trường ĐH Hồng
Đức.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản và thực trạng các biện pháp quản
lý SV ngoại trú của trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.
- Đề xuất những biện pháp quản lý SV ngoại trú có khả năng thực thi
của trường, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý SV của trường ĐH Hồng Đức.
Đồng thời góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm quản lý SV ngoại trú
cho các nhà trường chuyên nghiệp trên địa bàn TP Thanh Hoá.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của công tác quản lý SV ngoại trú ở
Trường ĐH Hồng Đức.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý SV ngoại trú của trường ĐH Hồng
Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý SV ngoại trú ở trường ĐH
Hồng Đức trên địa bàn TP Thanh Hoá.





13




Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
SINH VIÊN NGOẠI TRÚ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tất cả các quốc gia trên toàn thế giới đều nhận thức được rằng: Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; vì vậy, không một quốc gia nào,
một dân tộc nào lại không quan tâm đến phát triển giáo dục.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 – 479 TCN) – một triết gia nổi tiếng,
một nhà giáo dục lỗi lạc Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn yên bình,
phồn vinh người quản lý đất nước cần chú trọng tới ba yếu tố: Thứ (dân
đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Như vậy, theo Khổng Tử
thì giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của mỗi quốc gia. Mặt
khác, Khổng Tử còn cho rằng: Việc giáo dục là cần thiết cho mọi người
“Hữu giáo vô loại”. Trong phương pháp giáo dục, ông coi trọng việc: Tự
học, tự luyện, tu nhân; phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh,
dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng; kết hợp học với hành, lý
thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí người học. Nhìn
chung, cho đến ngày nay phương pháp giáo dục theo lý luận của Khổng Tử
vẫn là những bài học lớn, có giá trị cho các nhà trường, cho mỗi người làm
công tác quản lý GD&ĐT.
Ngày nay, có nhiều người cho rằng:“Nhật Bản trả thù phe đồng minh
chính bằng cải cách giáo dục Tiểu học” và từ đó cải cách sâu sắc, toàn diện
toàn bộ nền giáo dục quốc gia. Họ đã thành công! Hàn Quốc giải thích: Sở
dĩ phải có binh lính đi đánh thuê cho Mỹ ở Việt Nam vì đổi lại họ có tiền
để phát triển giáo dục (?). Như vậy, họ chấp nhận phát triển giáo dục với
cái giá phải trả cả bằng máu! để có Hàn Quốc ngày nay; từ một nước
nghèo, không có tài nguyên, sau 25 năm trở thành một nước có nền kinh tế,

công nghệ đứng thứ 11 thế giới – Sự thần kỳ này được thực hiện bởi sự học


14


tập chăm chỉ, ý chí vươn lên quyết liệt của người dân Hàn Quốc. Nhật Bản
cuối thế kỷ XIX, Hàn Quốc, Đài Loan những thập niên cuối thế kỷ XX là
những tấm gương về việc tập trung chăm lo cho giáo dục. Mặc dù khan
hiếm tài nguyên thiên nhiên, nhưng họ lấy nguồn lực con người làm tài sản
duy nhất thực hiện quá trình CNH. Việc gia tăng sức mạnh nguồn lực con
người được các cấp quốc gia của các nước này thực hiện bằng các cuộc
cách mạng trong GD&ĐT.
Hàng chục năm qua, Trung Quốc luôn là đất nước dẫn đầu thế giới
về tốc độ tăng trưởng GDP, có được sự tăng trưởng như vậy ở một đất
nước xấp xỷ 1,3 tỷ dân quả là thần kỳ và sự thần kỳ ấy cũng bắt đầu bởi sự
phát triển giáo dục. Ông Giang Trạch Dân – Nguyên Tổng bí thư Đảng
cộng sản, nguyên Chủ tịch nước, Chủ tịch quân uỷ quân đội nhân dân
Trung Quốc đã từng khẳng định: “Muốn chấn hưng đất nước phải chấn
hưng giáo dục, muốn chấn hưng giáo dục phải chấn hưng người thầy giáo”.
Như vậy, vai trò của giáo dục, của người thầy giáo được người đứng đầu
đất nước Trung Quốc đặt đúng vị trí của nó.
Ngày nay, việc nghiên cứu xu thế giáo dục thế kỷ XXI ở Việt Nam
chỉ rõ: “Sứ mệnh của giáo dục là phát triển toàn diện con người, đào tạo
nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ CNH,
HĐH đất nước và của thời đại trí tuệ, của nền kinh tế tri thức. Qua đó, giáo
dục làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Và vì vậy, Đảng và Nhà nước coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, toàn
xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, vì họ ngày càng hiểu
rằng: Giáo dục ngày nay được coi là nền tảng cho sự phát triển khoa học,

kỹ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong sự phát triển của
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Vì thế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và QLGD nói
riêng như: Nguyễn Minh Đạo, Cơ sở của khoa học quản lý, Nhà xuất bản


15


Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997. Chủ yếu các công trình trên nghiên cứu
về mặt lý luận quản lý, song chúng đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại
hiệu quả nhất định trong việc QLGD, quản lý trường học.
Trong cuốn: “Những bài giảng về quản lý trường học”, tập 3, tác
giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản
lý dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà
trường”, và nhấn mạnh: “Phải kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và
học các bộ môn và các hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhằm
làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh, trọn vẹn”.
Trước đây, do phần lớn SV học tại các trường ĐH đều có nơi ở trong
ký túc xá, nên những nghiên cứu toàn diện về quản lý SV ngoại trú hầu như
không được đề cập; có chăng cũng chỉ là những nghiên cứu liên quan đến
việc tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các bậc học khác nhau như:
Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên), Nguyễn Dục Quang, Công tác giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học (giáo trình dành cho hệ đại học tại
chức đào tạo giáo viên tiểu học), Trường ĐHSP Hà Nội I, Hà Nội 1995; Hà
Thế Ngữ (chủ biên) và nhiều tác giả: Giáo dục đạo đức và giáo dục công
dân qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục 1996;
Huỳnh Lâm Anh Chương, Nghiên cứu thực trạng một số hoạt động ngoài
giờ lên lớp của sinh viên nội trú trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, Luận văn

thạc sỹ Tâm lý học, Trường ĐHSP Hà Nội 1999
Gần đây, ở hầu hết các trường ĐH, CĐ, THCN và DN do cơ sở vật
chất hạn hẹp, ký túc xá của trường chỉ đủ sức chứa khoảng 20% tổng số
HSSV, còn 80% HSSV phải ở ngoại trú tại gia đình, tại các nhà trọ, công
tác HSSV ngoại trú của các trường đang trở thành vấn đề bức xúc, lo lắng
và quan tâm của nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy vậy, cũng chưa có
những nghiên cứu sâu sắc, toàn diện về công tác quản lý SV ngoại trú. Trên
các mặt báo, mà chủ yếu là Báo GD&TĐ, chỉ có những bài viết ngắn đề
cập đến một số thực trạng của công tác SV ngoại trú và SV ngoại trú như:


16


Vài lời khuyên khi ở nhà trọ, Báo GD&TĐ số 110 (12.9.2002); Đoàn Minh
Dưỡng, Long đong tìm nhà trọ, Báo GD&TĐ số 113 (19.9.2002); Lê Xuân
Hoài, Sinh viên Huế tìm nhà trọ, Báo GD&TĐ số 122 (10.10. 2002); Công
tác quản lý SV nội, ngoại trú, phòng chống ma tuý trong học đường, Báo
GD&TĐ số 137 (14.11.2002); Phương Ngọc, Quản lý HSSV ngoại trú: Từ
thực trạng đến quy chế, Báo GD&TĐ số 150 (14.12.2002) Các bài viết
này cũng có đề cập đến một vài biện pháp quản lý SV ngoại trú, song lại
tập trung ở các Thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Huế trong
khi công tác SV ngoại trú lại rất phụ thuộc đặc thù của từng nhà trường ở
từng địa phương khác nhau. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu chính
thức, có hệ thống nào về các biện pháp quản lý SV ngoại trú ở các trường
ĐH ở nước ta.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
Người ta quan niệm, quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là
một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi quốc gia, dân tộc, trong mọi thời đại. Quản lý là một

thuộc tính lịch sử, vì nó phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người,
thường xuyên biến đổi, nó là nội tại của mọi quá trình lao động.
Theo quan điểm điều khiển học thì: Quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức, với bản chất khác nhau (xã hội, kỹ thuật, sinh học, )
nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động
hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là: “Phương thức
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy
tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ
thống nhằm duy trì tính trồi hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới
mục tiêu” [16. tr25]
Taylor (1856 - 1915) định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành


17


công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của
Taylor về quản lý theo khoa học, gồm 4 điểm chính:
- Phát triển khoa học để thay thế những thao tác cũ.
- Lựa chọn công nhân một cách khoa học.
- Gắn công nhân được chọn với tổ chức lao động khoa học.
- Phân đều công việc giữa người quản lý và công nhân, phải có “cách
mạng trí tuệ” cả phía người quản lý lẫn phía công nhân nhằm tạo ra những
sự gắn bó công việc cả hai phía.
Tư tưởng quản lý cốt lõi của Taylor là đối với mỗi loại công việc dù
nhỏ nhặt nhất đều có một “khoa học” để thực hiện nó, Ông đã liên kết các
mặt kỹ thuật và con người trong tổ chức.
Theo C. Mác (C. Mark 1818-1883): Bất cứ lao động xã hội hay cộng

đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng
mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các
công việc cá nhân và hình thành những chức năng chung xuất hiện trong
toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó.
Như vậy, C. Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động
lao động tất yếu vô cùng quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài
người.
Phrêdrick Ăngghen (Fredrick Engels 1820-1895) – Người thầy vĩ đại
của giai cấp vô sản, người bạn chiến đấu gần nhất của Mác đã phân tích
tính tất yếu khách quan của quyền uy trong tự nhiên, trong kỹ thuật và
trong xã hội, Ông viết: “Như thế, chúng ta vừa thấy được rằng một mặt,
một quyền uy nhất định, không kể quyền uy đó đã được tạo ra bằng cách
nào, và mặt khác, một sự phục tùng nhất định, đều là những điều kiện mà
trong bất cứ một tổ chức xã hội nào cũng đều do những điều kiện vật chất,
trong đó tiến hành sản xuất và lưu thông sản phẩm, làm cho trở thành tất
yếu đối với chúng ta” tr18, tr 421). Phải chăng đó là một nguyên tắc cơ bản
của quản lý.


18


Ở nước ta, nhiều nghiên cứu về quản lý, về khoa học quản lý đã góp
phần làm sáng tỏ những khái niệm này, như:
- GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
- Theo Nguyễn Minh Đạo thì: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt: Chính trị, văn
hoá, kinh tế, xã hội, giáo dục, bằng một hệ thống các định luật, chính

sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
- PGS, TS Đặng Quốc Bảo, Trường CBQL GD&ĐT cho rằng: “Hoạt
động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân
công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh
lý, phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối
hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt
được mục tiêu đề ra”.
- Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và
là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại
kiến thức, giải thích các mối quan hệ - đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý.
- Quản lý còn là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi
hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong những kinh nghiệm đã quan sát
được, những tri thức đã đúc kết được, người quản lý qua đó để áp dụng
những kỹ năng tổ chức con người và công việc. Xôcrat – Nhà triết học cổ Hy
Lạp đã nói: “Những người biết cách sử dụng con người sẽ điều khiển công
việc hoặc cá nhân một cách sáng suốt. Trong khi những người không biết
cách làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong việc điều hành cả hai công việc này”.


19


Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát
công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu
đã đề ra.
Ngày nay, trước sự phát triển phức tạp của khoa học kỹ thuật và
những biến động không ngừng của nền kinh tế xã hội, công tác quản lý

ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong sự thành bại của đơn vị, thậm
chí ảnh hưởng đến cả vận mệnh quốc gia. Vì thế, những người làm công tác
quản lý hôm nay không những phải có trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn, có phẩm chất đạo đức tốt, mà còn phải là người được bồi dưỡng về
khoa học quản lý, nghệ thuật quản lý, năng lực tổ chức và có lòng tận tâm
với công việc.
Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa chủ
thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con người và có
cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý.
Khách thể quản lý là đối tượng chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể
quản lý, bao gồm con người, các nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất, Tư
tưởng chỉ đạo xuyên suốt lịch sử, khoa học quản lý: Con người thực sự là
yếu tố quan trọng nhất trong khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động
quản lý là việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt được
hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể – chỉnh thể từ nhiều cá nhân và
tư liệu sản xuất của tổ chức, xã hội. Yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức
mang tính khách quan, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục
tiêu rõ ràng và biết điều hành hệ thống của mình tới đích. Hoạt động quản
lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với những người làm quản
lý, đó là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động quản lý.
Chức năng quản lý:


20


Các chức năng QL là biểu hiện cụ thể của các hoạt động QL, là một
phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học
QL, là những hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động QL.



21











Trong đó:
+ Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu, hệ thống
các hoạt động và quyết định các biện pháp tốt nhất để thực hiện được mục
tiêu đó.
+ Chức năng tổ chức là quá trình thu nhận, sắp xếp, phân bổ công
việc quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có
thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. ứng với
những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ
chức có hiệu quả mà người QL có thể phối hợp điều hành tốt hơn nguồn
nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát
huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá
kế hoạch thành hiện thực.
+ Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi và
tháI độ của các thành viên của tổ chức nhằm hiện thực hoá với chất lương
cao. Chỉ đạo là quá trình tác động, liên kết các thành viên trong tổ chức, tập
hợp, động viên họ hoàn thành những công việc nhất định để đạt được mục

tiêu của tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm giúp
cho các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và đạt tới mục tiêu đã đặt ra. Chức
năng kiểm tra là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý. Quản lý mà
Thông tin
Kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Hình 1.1. Mô hình của chu trình quản lý



22


không kiểm tra thi coi như không quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà
người cán bộ quản lý đánh giá được kết quả công việc và uốn nắn, điều
chỉnh một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Thông tin là tin tức được chuyển giao, lưu trữ trong các bộ máy
quản lý, giúp nhà QL vận hành bộ máy, thiếu tin tức nhà QL không thể
thực hiện được các hoạt động quản lý có hiệu quả. Thông tin là nguyên liệu
của nhà QL để đề ra các quyết định QL. Thông tin là mạch máu của hoạt
động QLvà nó có quan hệ hai chiều với các chức năng quản lý. Quyết định
là sản phẩm lao động của các nhà quản lý.
Các nguyên tắc quản lý:
Trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo
dục ) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo quản lý thường
vận dụng những nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng:

Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, vì thế trong
quản lý phải bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong
hoạt động của bộ máy.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lý một cách khoa
học, có sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng
tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch
đường lối, chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các
giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông
qua chế độ một thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động trí lực của họ. Dân chủ được thể hiện ở


23


chỗ: Các chỉ tiêu, kế hoạch hành động đều được tập thể tham gia, bàn bạc,
kiến nghị các biện pháp trước khi quyết định.
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập
trung và dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song, cũng
phải biết sử dụng quyền lực tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải
dám quyết đoán và dám chịu trách nhiệm.
1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, Nhà nước XHCN có trách nhiệm
quản lý về mọi mặt hoạt động trong cuộc sống xã hội.
Quản lý giáo dục đối với nhà nước là: Tập hợp những tác động hợp
quy luật, được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả

các phân hệ quản lý, nhằm làm cho hệ thực hiện được mục tiêu giáo dục,
mà kết quả cuối cùng là chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo.
Khoa học QLGD ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Do cách nhìn
nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau, nên những khái niệm QLGD có
nội dung rộng, hẹp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã
đưa ra một số định nghĩa về QLGD như:
Ở Việt Nam theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của
chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [25.
tr12]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”. [2. tr31]
Giáo sư Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ
thông (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý


24


hoạt động dạy – học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [15. tr71]
Theo tác giả M.I Kônđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tập hợp các
biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng” [16. tr22]

Như vậy, các định nghĩa trên đều đề cập đến dạy và học. Trong đó,
các định nghĩa của Việt Nam đều đề cập đến đường lối giáo dục của Đảng,
do giáo dục chịu sự chi phối của Đảng, đây là nét đặc trưng của giáo dục
XHCN. Tập trung mục tiêu giáo dục là con người: Tạo điều kiện cho
HSSV phát triển toàn diện và hoàn thiện nhân cách cho mọi công dân.
Quản lý Giáo dục như sau:
+ QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
+ QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động, tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt
mục đích đã định.
+ Trên cơ sở lý luận, chúng ta thấy rằng: Thực chất của nội dung
QLGD là nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của
người học.
1.2.2. Quản lý trường học
Trường học là đơn vị cơ sở mà ở đó tiến hành quá trình GD&ĐT.
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các mục tiêu
xã hội và đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm xã hội.


25


Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, nó là tế bào cơ sở, là chủ chốt
của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Vì vậy,

trường học nói chung vừa là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý, lại
vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học
nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội.
Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học. Đó là hoạt
động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp, có mục đích, có sự lãnh đạo
của nhà giáo dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của người
học trong tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường cho thấy rằng: Dạy học
tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con người,
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, nhằm thực hiện mục đích
và nhiệm vụ GD&ĐT của nhà trường. Thực tiễn GD&ĐT đã chứng tỏ: Dạy
học là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp người học trong khoảng
thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối lượng tri thức, kỹ
năng có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Bởi lẽ, dạy học được tiến hành
một cách có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp sư phạm
của người dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của
người học. Nhờ vậy, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức
dễ dàng, nhanh chóng hơn “kho tàng trí tuệ nhân loại”. Chính hệ thống
những tri thức và những kỹ năng, kỹ xảo được học sinh nắm vững trên cơ
sở họ tiến hành hàng loạt những thao tác trí tuệ, đặc biệt là thao tác tư duy
độc lập, sáng tạo trong hoạt động nhận thức đối với tài liệu học tập. Thông
qua đó, nhân cách của thế hệ trẻ dần dần được hình thành, phát triển và
hoàn thiện.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra định
nghĩa về quản lý nhà trường như:

×