Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trong trường Trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân -Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 121 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





TÔ THẾ LONG






BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGUYỄN VIẾT XUÂN - TỈNH VĨNH PHÚCC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN CÚC


















HÀ NỘI – 2011

1
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4

4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Giới hạn đề tài
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Đóng góp của luận văn và khả năng ứng dụng
6
9. Cấu trúc luận văn
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
8
1.2.1. Quản lý
8
1.2.2. Quản lý giáo dục
11
1.2.3. Quản lý nhà trường
12
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
13
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
16
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông
16

1.2.7. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trường phổ thông
21
1.2.8. Những đặc trưng về trình độ chuyên môn của giáo viên vật lý THPT
22
1.2.9. Những đặc trưng về nghiệp vụ sư phạm của giáo viên vật lí
23
1.3. Người hiệu trưởng đối với công tác quản lý bồi dưỡng chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm

25
1.3.1. Chức năng quản lý của hiệu trưởng THPT
25
1.3.2. Phương tiện quản lý của hiệu trưởng
28
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
29
1.4.1. Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học
29
1.4.2. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực
30
1.4.3. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học
31
1.4.4. Yếu tố môi trường giáo dục nói chung và môi trường dạy học
31

2
nói riêng
1.4.5. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông
32
Kết luận chương 1

32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN
VIẾT XUÂN - TỈNH VĨNH PHÚC


34
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc
34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội:
34
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc:
34
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
trường Trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân.

36
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của nhà trường
36
2.2.2. Đặc điểm học sinh
42
2.3.Thực trạng về hoạt động dạy- học môn Vật Lý ở trường THPT
Nguyễn Viết Xuân- tỉnh Vĩnh Phúc

44
2.3.1.Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Vật Lý của giáo viên
44
2.3.2.Thực trạng hoạt động học tập môn Vật Lý của học sinh
48
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy- học môn Vật Lý ở trường

THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc

50
2.4.1.Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Vật Lý của giáo viên
50
2.4.2.Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Vật Lý của học sinh
60
2.5.Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy- học môn Vật lý
62
Kết luận chương 2
64
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN - VĨNH
PHÚC


66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
66
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
66
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
66
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
67
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ
thông Nguyễn Viết Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

67
3.2.1. Đổi mới các hình thức tuyên truyền giáo dục nhận thức cho cán



3
bộ, giáo viên và học sinh về thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục:
68
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên vật lý
71
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ dạy học

76
3.2.4. Tổ chức cho GV và học sinh khai thác thành tựu KHCN vào việc
thực hành, thực nghiệm vật lý trong quá trình dạy học

80
3.2.5. Tiến hành bồi dưỡng giáo viên thông qua hoạt động của tổ
chuyên môn Vật Lý

82
3.2.6. Biện pháp phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong
việc học tập môn vật lý học

85
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới công tác quản lý
giáo dục

87
3.2.8. Tăng cường các biện pháp tổ chức của tổ chủ nhiệm, các đoàn
thể và kết hợp với hội PHHS nhằm góp phần đẩy mạnh đổi mới PPDH
nói chung, môn vật lý nói riêng.



91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
95
Kết luận chương 3
100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
102
1. Kết luận
102
2. Khuyến nghị
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC














4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT

BGH : Ban giám hiệu
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CNH : Công nghiệp hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH : Đại học
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HĐH : Hiện đại hoá
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Uỷ ban nhân dân









5
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng
Nội dung
Trang
2.1
Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Nguyễn Viết
Xuân

37
2.2
Thống kê đội ngũ giáo viên ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân
38
2.3
Kết quả thanh tra chuyên môn của trường THPT Nguyễn Viết
Xuân

39
2.4
Thống kê tập thể, cá nhân đạt danh hiệu thi đua các cấp
40
2.5
Kết quả xếp loại hạnh kểm và học lực của học sinh
40
2.6
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của trường THPT Nguyễn
Viết Xuân


41
2.7
Kết quả học sinh trường THPT Nguyễn Viết Xuân trúng tuyển
ĐH, CĐ

42
2.8
Thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (Năm học 2010 -
2011)

43
2.9
Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động giảng dạy của GV
45
2.10
Thực trạng sử dụng PPDH và phương tiện dạy học của GV
47
2.11
Khảo sát động lực học học Vật Lý
48
2.12
Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của HS
49
2.13
Khảo sát nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của
những nội dung quản lý HĐ DH học môn Vật Lý

51
2.14

Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của
GV

52
2.15
Thực trạng quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của
GV

54
2.16
Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
56
2.17
Thực trạng quản lý nề nếp lên lớp của GV và vận dụng các


6
phương pháp, phương tiện dạy học
57
2.18
Thực trạng quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV
59
2.19
Thực trạng quản lý hoạt động học môn Vật lý của HS
60
2.20
Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Vật Lý
trường

63

3.1
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
95
3.2
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
96
3.3
Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp

98
Biểu đồ
Nội dung
Trang
2.1
Thực trạng các PPDH môn Vật lý tại trường THPT Nguyễn
Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc.

47
3.1
Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp

99
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1.1
Mối quan hệ của các chức năng quản lý
10



















7
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ, trí tụê đang trở
thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia đều
khẳng định nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường
cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, bên cạnh
những thời cơ và thuận lợi , phải đối mặt với muôn vàn thách thức, khó khăn
trong cuộc sống tìm kiếm các giải pháp cho phát triển thì GD & ĐT được xem
là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia.
Trong báo cáo “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” gửi UNESCO của

UBQT về giáo dục thế kỷ XXI có nêu: “Dưới áp lực của tiến bộ công nghệ
và hiện đại hoá, đòi hỏi đối với giáo dục cho các mục đích kinh tế cũng không
ngừng tăng lên ở hầu hết các nước trong suốt các giai đoạn đang xem xét,
những so sánh quốc tế đôi khi đã làm nổi bật tầm quan trọng đối với năng
xuất tăng lên của nguồn lực con người, và từ đó , sự đầu tư vào giáo dục”.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã khẳng định: “
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng và
thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội, trong đó, ngành giáo
dục có nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng đã nêu: “ Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng”.

8
Như vậy, phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến
lược của công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc. Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng cách mạng
quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát
triển đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải
“tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học” và đồng thời đổi mới công tác quản lí để nhằm đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.
Trong xu thế toàn cầu hoá và việc Việt Nam đã là thành viên của WTO,
chúng ta đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Trong đó ngành

giáo dục phải không ngừng khẳng định vị thế của mình nhằm thể hiện vai trò,
tạo bước đột phá trong cuộc cách mạng trí tuệ đang hình thành và phát triển,
Sự chuyển biến và phát triển của nền kinh tế tri thức diễn ra ngày càng rộng
lớn và mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Nền giáo dục cũng đã và đang định
hình nhằm thực hiện chức năng trọng yếu là động lực của mọi sự tiến bộ xã
hội. Đứng trước tình hình ấy, Đại hội Đảng công sản Việt Nam lần IX tiếp tục
khẳng định: “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư
phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt
chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên so với yêu cầu học sinh từng cấp học”.
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ GV là lực
lượng quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo
dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học
sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời
đại của thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của người giáo viên càng
nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thông tin cho HS mà còn phải
tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn

9
đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV hết sức quan trọng, có ý
nghĩa quyết định chất lượng đào tạo.
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới HĐGD đòi hỏi phải đổi
mới hoạt động quản lí. Đổi mới quản lí trường học trở thành đòi hỏi cấp bách
trong đó biện pháp quản lí hoạt động giáo dục của giáo viên là vấn đề cơ bản
có tác động trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục.
Vật lí là một môn học liên quan mật thiết với thực tế, là một môn học
khó đối với học sinh, để cho học sinh hiểu bài và thích học môn học này,
không những giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn có
năng lực sư phạm tốt.
Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn được duy trì ở nhiều nơi

và ở các cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến
thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo
viên chú trọng. Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong
quá trình tiếp thu kiến thức không được phát huy.
Giảng dạy thiên về lý thuyết. Nội dung giảng dạy gò bó theo sách giáo
khoa. Điều kiện để học sinh mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức không
được quan tâm. Mối liên hệ giữa kiến thức vật lý được học ở nhà trường và
những ứng dụng của các kiến thức đó trong đời sống,
Để khắc phục những yếu tố đó nhà quản lí giáo dục phải đóng vai trò
chủ đạo, đi đầu trong các phong trào, hướng dẫn cho cán bộ giáo viên thực
hiện theo để đạt kết quả cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học
môn Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc” có ý nghĩa
thiết thực và đáp ứng yêu cầu ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng quản lí HĐDH Vật lí ở trường THPT Nguyễn
Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số Biện pháp nâng cao chất

10
lượng và hiệu quả công tác quản lí HĐDH Vật lí của trường THPT Nguyễn
Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí Hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường THPT
Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng về công tác quản lí HĐDH môn Vật lí ở trường THPT

Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc, tuy đã đạt được những kết quả nhất định
nhưng vẫn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng đuợc yêu cầu ngày càng cao của
công tác quản lí ở trường THPT. Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản
lí HĐDH môn Vật lí ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc, sẽ
có cơ sở thực tiễn để đề xuất các Biện pháp quản lí đối với HĐDH nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của HĐDH ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí HĐDH ở trường THPT
5.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lí HĐDH Vật lí ở
trường THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc
5.3 Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí HĐDH Vật lí
trường THPT
6. Giới hạn đề tài
Nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động dạy học Vật lí ở THPT
Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận

11
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Là cách thức nghiên cứu đối tượng như
một hệ thống toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua
việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành
tố tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu số sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic
phát triển của đối tượng trở thành hệ toàn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử: Khi xem xét sự vật hay một hiện tượng,
chúng ta thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan
hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Việc đề ra các biện pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giảng dạy Vật lí trường THPT dựa
trên việc khảo sát thực trạng quản lý giảng dạy của CBQL. Qua khảo sát, phát

hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các
biện pháp mang tính khả thi hơn .
7.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Bằng việc tổng hợp, phân tích, nghiên cứu, khai thác những cơ sở lí
luận đã có trong các công trình khoa học, trong văn kiện của Đảng, chủ
trương chính sách pháp luật của nhà nước, của ngành giáo dục, sách, tạp chí
chuyên ngành,… nhằm xác lập cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng Anket
Phương pháp này nhằm mục đích khảo sát các nhóm đối tượng là
CBQL, GV.
Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng cần cho quá
trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học.
+ Phương pháp quan sát sư phạm
Nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lí dạy học
Vật lí của CBQL ở THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.

12
+ Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi xin ý kiến của một số nhà QLGD có kinh nghiệm, lãnh đạo
và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề xuất hợp lí.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Qua nghiên cứu các sản phẩm của HĐGD cũng như kết quả học tập của
HS sẽ có cơ sở đề ra những giải pháp quản lí dạy học tốt hơn.
7.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu, tính tần số xuất
hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng
và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí HĐGD ở THPT Nguyễn

Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Đóng góp của luận văn và khả năng ứng dụng
Luận văn cung cấp một số thực trạng về công tác quản lý hoạt động
giảng dạy Vật lí, rút ra những kết quả đạt được và phân tích những hạn chế
của công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học trong tình
hình hiện nay. Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm ứng dụng vào công
tác quản lý hoạt động giảng dạy, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giảng dạy Vật lí ở THPT Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy Vật lí ở trung học
phổ thông Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy Vật lí ở trung học
phổ thông Nguyễn Viết Xuân - tỉnh Vĩnh Phúc.


13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường
luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi
của quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor,
P.Druckev…
Nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại,
Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn

Văn Lê (1996)… đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị
trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất
lượng dạy học; Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên
lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của
người dạy và người học; việc đổi mới nội dung cũng như cách thức tổ chức
dạy học.
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học,
tâm lý học như Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002), Nguyễn
Văn Đản… đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống
thực tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; Những nghiên cứu công
phu của các tác giả như Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo (2004). Nguyễn
Thị Mỹ Lộc (2003), Nguyễn Công Bằng, Cao Duy Bình… đều tập trung
nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.

14
Giáo dục có chức năng quan trọng là tài sản xuất sức lao động kỹ thuật
cho nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt động giáo
dục luôn luôn phát triển, tiến bộ và không ngừng đổi mới để góp phần vào sự
phát triển, tiến bộ của xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế
giới, nguồn nhân lực có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng, Trong đó kiến
thức bộ môn Vật lí đóng vai trò nền tảng quan trọng trong khối các ngành khoa
học kỹ thuật. Để đáp ứng được yêu cầu này của xã hội, giáo dục lại càng có vai
trò quan trọng và cấp thiết trong việc giáo dục toàn diện.
Trong hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
hiện nay một số đề tài đã được nghiên cứu như: Một số biện pháp quản lý hoạt
động của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS
huyện Đông Sơn - Thanh Hoá - Lê Thị Hải - ĐHSP HN, 2003; Một số biện

pháp quản lý của chủ nhiệm bộ môn đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ ở
trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên - Hoàng Công Đình,
ĐHSPHN, 2004: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên Vật lý tại trường
THPT của tỉnh Bắc Giang Nguyễn Văn Thanh ĐHGD – ĐHQG 2006 - Một số
biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay - Bùi Minh Sơn, ĐHGD - ĐHQG, 2008 -
Biện pháp quản lí dạy học các môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT thành
phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc - Trần Thị Thanh Mai, ĐHGD - ĐHQG, 2008
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con
người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động
theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý
sẽ giúp cho con người có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối
với hoạt động quản lý

15
F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [19;12]
H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức ). [19;12]
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng ”. [19;12]
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về quản lý như

sau: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [19;12]
Khi xem xét khái niệm quản lý cần chú ý các điểm sau:
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã
hội, tổ chức.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý (tức trả lời câu hỏi
“Ai quản lý?”), chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều người. Còn “Quản lý
ai?” hay “Quản lý cái gì?” đó chính là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối
tượng quản lý). Chủ thể quản lý và khách thể (đối tượng) quản lý luôn có mối
quan hệ tác động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ

16
đạo đã định ra cho chủ thể và khách thể quản lý. Chính mục tiêu này là những
căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ
bản của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý







- Chức năng kế hoạch hoá: là soạn thảo thông qua được những quy định
về chủ chương quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp
với thực tiễn để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho phù hợp và có tính
khả thi cao.
- Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách
xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ
tổ chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý
nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các
lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản
lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình
hình thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn.
Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối,
Tổ chức
Chỉ đạo
Kế hoạch
Quản lý
Kiểm tra

17
vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định
quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất
định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức
năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một
chu trình quản lý của một hệ thống.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày
càng thâm nhập vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát

triển. Nó là cái hiện hữu vô hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần.
Quản lý giáo dục là điển hình nhất về quản lý con người, quản lý sự hình
thành và phát triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển nhân cách là cái
gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài.
Về khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là “hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội”. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm
vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [9;86]
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quản lý giáo dục, sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em.”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ

18
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên một trạng
thái mới về chất” [21].
Như vậy, quản lý giáo dục là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch
hóa nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo
dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong quản lý giáo dục

các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn
đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản
lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: Quản lý
giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung
nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực
giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất
lượng của giáo dục là do thành tích đích thực của nhà trường (cùng với hệ
thống quản lý giáo dục).
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì quản lý nhà trường bao gồm quản lý
bên trong nhà trường, nghĩa là quản lý từng thành tố: Mục đích giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên
và các CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất - thiết bị dạy học. Các
thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều nhằm thực hiện chức năng
giáo dục - đào tạo) và quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường với môi
trường xã hội bên ngoài.

19
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [14, tr.71].
Tác giả M.I. Kônđacôp thì “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh
chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội sư
phạm đặc biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm

đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế – xã hội, tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [15, tr.16].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý trường học là tập hợp những tác
động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác. [21]
Mục tiêu quản lý của nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch nhiệm
vụ năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.
Để thực hiện mục tiêu này, người hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động
quản lý: xây dựng môi trường giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
và các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ nhà trường- gia đình- xã hội, thực hiện dân
chủ hoá trong quản lý nhà trường và các hoạt động khác.
Từ những định nghĩa trên cho thấy: Quản lý nhà trường là việc người
hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong
chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn
diện nhân cách của học sinh.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình truyền thụ và lĩnh hội những kỹ năng,
kỹ xảo và phương pháp nhận thức của con người. Dạy học là quá trình hoạt

20
động hai mặt do thầy giáo (dạy) và người học (học) nhằm thực hiện các mục
đích dạy học… Nhiệm vụ dạy trong nhà trường không chỉ đảm bảo cho người
học có một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành và phát
triển nhân cách của họ
Quan niệm trên về hoạt động dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của
quá trình dạy học: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Hai hoạt động này không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung

nhằm hình thành nhân cách của con người mới đáp ứng được yêu cầu của thời
đại. Ngày nay trong quá trình hoạt động chung đó, người giáo viên đóng vai
trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học để giúp
họ tự khám phá tri thức, ngoài ra giáo viên cũng có chức năng truyền thụ tri
thức nhưng chỉ khi người học thật cần thiết. Song chức năng này không phải
là chức năng chính yếu của toàn bộ quá trình dạy. Người giáo viên phải suy
nghĩ để giúp người học sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có của
mình, những tri thức mà họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua cuộc sống để tạo nên sự hiểu biết của mình.
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, người học tự giác, tích cực,
chủ động, tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình
nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận
thức, đặc biệt năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa
học và những phẩm chất tốt đẹp của con người mới.
Trong quá trình dạy học không thể thiếu một trong hai quá trình bộ
phận này, nếu không thì quá trình đó không diễn ra.
Hoạt động dạy học là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều
khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ
động tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học.[7]


21
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là các biện pháp tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh, …khác nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu trong năm học.
Quản lý hoạt động dạy học chính là sự tác động lên đội ngũ giáo viên,
học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo,

kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện mục tốt nhất mục tiêu giáo dục. Trong đó
người thầy đóng vai trò hướng dẫn, dẫn dắt học sinh đi tìm chân lý. Người
học chủ động tiếp cận chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt
vai trò người học trên cơ sở hưỡng dẫn của người giáo viên biết tự xây dựng
kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá để đối chuẩn với yêu cầu chính là việc làm có
ý nghĩa quan trọng.
1.2.4.3. Mục tiêu quản lí hoạt động dạy học
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung,
chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Đảm bảo hoạt động dạy học đạt chất lượng cao.
1.2.4.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học
- Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học. Đó là quản lý việc xây dựng, quản
lý việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, thái độ và phát triển trí tuệ cho
học sinh, việc chấp hành nội quy, quy chế về đào tạo, như: điều lệ, nội quy,
chế độ…
- Quản lý chất lượng dạy học. Đó là việc phát hiện kịp thời các nguyên
nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiên các biện pháp
khắc phục những yếu kém nhằm đảm bảo được chất lượng dạy học và đạt
được yêu cầu của xã hội đối với dạy học.
Bên cạnh đó, các nhà trường cần chú trọng đến các nội dung quản lý như:
- Quản lý kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ văn bằng, chứng chỉ.

22
- Quản lý hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lý điều phối các
hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
Việc quản lý hoạt động dạy học phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc
quản lý giáo dục nói chung và áp dụng những nguyên tắc đó vào quá trình dạy
học ở phạm vi một nhà trường.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1.Biện pháp

Theo từ điển Tiếng việt do nhóm biên soạn Nguyễn Ngọc Bích, Trần
thu Hằng, Chu Anh Tuấn, Quang Uý, Quang Minh - Nhà xuất bản Từ điển
Bách khoa - Hà Nội – 2005; Biện pháp: Cách hành động lựa chọn sao cho phù
hợp với mục đích. Biện pháp tích cực là phòng bệnh, bất đắc dĩ mới chữa
bệnh; Hành động có cơ sở pháp lý hay dựa trên một quyền lực. Biện pháp thi
hành kỷ luật.
1.2.5.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý: là tổ hợp các cách thức tiến hành của chủ thể quản lý
nhằm tác động đến đối tượng quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
1.2.5.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
- Biện pháp quản lý HĐDH là những cách thức tiến hành của chủ thể
quản lý nhằm tác động vào đối tượng quản lý nhằm giải quyết những vấn đề
trong công tác quản lý hoạt động dạy học, làm cho việc quản lý HĐDH được
vận hành đạt mục tiêu dạy học và giáo dục mà cấp học đề ra
- Biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng trường THPT là các cách
thức tiến hành của hiệu trưởng để tác động đến các lĩnh vực trong quản lý
HĐDH nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học và nhằm thực hiện mục
tiêu cấp học.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy mang
tính phổ thông, cơ bản toàn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện

23
nhiệm vụ của cấp cuối cùng trong hệ thống giáo dục trung học phổ thông.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT được qui định tại Điều 3, Điều lệ
trường Trung học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục Trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;

- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vị cộng đồng…
Trường THPT hiện nay đang hoạt động dưới hai hình thức: Công lập và
ngoài công lập (dân lập và tư thục). Dù hoạt động dưới hình thức cụ thể nào,
trường THPT cũng chịu sự quản lý của Nhà nước và cơ quan quản lý giáo dục.
Trong thực tế, các trường THPT đã thực hiện việc quản lý quá trình dạy
học trên cơ sở pháp lý và các quy định có tính pháp lý, đó là:
- Luật giáo dục;
- Điều lệ trường Trung học phổ thông;
- Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học ban hành hàng năm;
- Mục tiêu, kế hoạch đào tạo trường Trung học;
- Các thông tư hướng dẫn, chỉ thị và quy chế thi…
Cơ chế quản lý HĐDH trong nhà trường THPT là quản lý theo pháp
luật và những nội quy, quy chế, quy định có tính chất bắt buộc trong hoạt
động dạy học, chịu sự quy định của quá trình dạy học, giáo dục diễn ra trong
môi trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy – học của thầy trò làm đối
tượng quản lý.
Bên cạnh đó, việc quản lý còn chú ý đến điều kiện thực tiễn của nhà
trường. Một mặt khai thác những nhân tố tích cực, tiến bộ nhằm nâng cao

24
chất lượng, hiệu quả giáo dục. Mặt khác, tác động điều chỉnh, loại bỏ các
nhân tố tiêu cực thường xuyên tác động đến nhà trường làm hạn chế kết quả
hoạt động dạy học.
Hiện nay quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả trong nhà trường
Trung học phổ thông đều chú ý đến các vấn đề sau:
Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học, chỉ đạo
các tổ chuyên môn, cá nhân lập kế hoạch cụ thể đúng qui định.

Xây dựng nề nếp dạy học: Đưa hoạt động dạy học vào nề nếp bằng hệ
thống các nội quy, quy định, quy chế chặt chẽ, sao cho mọi thành viên nhận
thức được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nội quy, quy
định…trong nhà trường. Tổ chức, tác động điều phối nhằm chuyển hóa của
quá trình dạy học thành ý thức tự giác, tự chủ và tự quản, tinh thần trách
nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm trong tập thể. Quản lý xây dựng nề
nếp dạy học phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng dạy học.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Đây được coi là vấn đề cốt lõi
trong quản lý hoạt động dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng
dạy học. Vì vậy cần thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo quy định
chặt chẽ, sát thực, phù hợp điều kiện khách quan. Dạy học theo phương pháp
mới, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh trong
tập thể, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học nhằm thực hiện đổi mới giáo dục.
Cùng với việc tác động nhận thức, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng
tham gia đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức chỉ đạo điểm, đại trà còn cần
coi trọng khâu tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm hàng năm. Nhờ đó sẽ góp
phần thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Chỉ đạo quản lý và sử dụng CSVC-TBDH: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải bổ sung,
mua sắm các thiết bị dạy học, đồng thời khuyến khích giáo viên làm, sử dụng

×