ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VƯƠNG THỊ THANH HUYỀN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHU VĂN AN –
QUẬN TÂY HỒ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Trần Thị Tuyết Oanh
Hà Nội - 2010
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin đƣợc dành gửi tới cô giáo,
PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh - Ngƣời đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn. Cô đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về khoa học
quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học. Một lần
nữa, tôi xin đƣợc nói lời Cảm ơn cô!
Em xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Giáo Dục, cùng các thầy cô giáo đã
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hƣớng dẫn giúp đỡ
em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hà Nội, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ
giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh trƣờng THCS Chu Văn An đã nhiệt tình
cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã
luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu trong suốt thời gian qua!
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời cùng quan
tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vƣơng Thị Thanh Huyền
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 0
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 8
5. Giả thuyết khoa học 9
6. Phạm vi nghiên cứu 9
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản 12
1.3. Giáo dục đạo đức cho HS THCS 21
1.4.Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THCS 30
1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trƣờng THCS 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 43
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG
THCS CHU VĂN AN - QUẬN TÂY HỒ - TP HÀ NỘI 44
2
2.1 Khái quát về trƣờng THCS Chu Văn An và Quận Tây Hồ -TP Hà Nội 44
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Chu Văn
An - quận Tây Hồ-HN 53
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS Chu Văn An 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 80
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG CHU VĂN AN QUẬN TÂY HỒ
TP HÀ NỘI 82
3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp 82
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS
Chu Văn An - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội 83
3.2.1. Biện pháp1: Nâng cao nhận thức về hoạt động GDĐĐ cho CB-GV-
HS và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay 83
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ HS 88
3.2.3.Biện pháp 3:Tổ chức lựa chọn và bồi dƣỡng năng lực thực hiện đổi
mới phƣơng pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN 93
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt
động tập thể và vui chơi giải trí 96
3.2.5.Biện pháp 5: Quản lý công tác thi đua khen thƣởng cho các tập thể và
chuẩn hóa công tác đánh giá đạo đức cho học sinh 98
3.2.6.Biện pháp 6: Xây dựng và phát triển môi trƣờng sƣ phạm nhằm thực
hiện tốt quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh 103
3
3.2.7. Biện pháp 7: Ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục đạo đức học
sinh 108
3.2.8. Biện pháp 8: Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình, xã hội 110
3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp 114
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đƣợc
đề xuất 115
3.4. Thử nghiệm biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và bồi dƣỡng năng
lực thực hiện đổi mới phƣơng pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN” 117
* Mục đích thực hiện 118
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1
CBGV
Cán bộ, giáo viên
2
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3
GD
Giáo dục
4
ĐĐ
Đạo đức
5
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
6
GV
Giáo viên
7
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
8
GVBM
Giáo viên bộ môn
9
HS
Học sinh
10
QL
Quản lý
11
QLGD
Quản lý giáo dục
12
THCS
Trung học cơ sở
13
PHHS
Phụ huynh học sinh
14
TNTP
Thiếu niên tiền phong
15
TNCS
Thanh niên cộng sản
16
XH
Xã hội
17
HĐND
Hội đồng nhân dân
18
UBND
Uỷ ban nhân dân
19
CNTT
Công nghệ thông tin
20
XHH
Xã hội hóa
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài ngƣời gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và phát
triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngƣợc lại giáo dục có
vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo dục là công cụ, là phƣơng
tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa đƣợc coi là động lực vừa
là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con ngƣời. Giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trƣờng THCS nhằm mục đích hình thành nhân cách cho học
sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các
phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Đức và
tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo
đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu
trong hoạt động giáo dục, nhƣ Bác Hồ đã dạy “Có tài mà không có đức là người vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” hoặc trong luận ngữ của
Khổng Tử khẳng định: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo”
(nghĩa là: Viên ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người
không học thì không biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh “con ngƣời
muốn trở thành con ngƣời cần phải có giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác
quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một việc làm cần thiết.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá
VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá có ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là
nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tƣởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính
6
tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ
luật ; có sức khoẻ, là những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng"
vừa "chuyên" nhƣ lời dặn của Bác Hồ”.
Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều học sinh, sinh viên có ý chí vƣơn lên
trong học tập, có hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dƣới tác động của nền
kinh tế thị trƣờng và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác, hành vi lệch
chuẩn của thanh thiếu niên có xu hƣớng ngày càng tăng. Một số hành vi vi phạm
pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo lắng nhƣ: vi phạm giao thông,
bạo lực nhà trƣờng, quay cóp bài, cờ bạc, trong gia đình trẻ em thiếu kính trên
nhƣờng dƣới, không vâng lời cha mẹ, ngƣời lớn….Một số hành vi lệch chuẩn khác
về mặt đạo đức nhƣ: sống hƣởng thụ, xa hoa, lãng phí, lƣời lao động và học tập,
thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ vô cảm, vị kỷ …cũng
ngày càng nhiều hơn ở đối tƣợng còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Trong thông báo kết luận của bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện nghị
quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), phƣơng hƣớng phát triển giáo dục đào tạo đến năm
2020 có viết: “ Việc giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, lối sống, về truyền thống văn hoá,
lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho học sinh, sinh viên
chƣa đƣợc chú ý đúng mức cả về nội dung và phƣơng pháp; giáo dục phổ thông chỉ
mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chƣa quan tâm đúng mức đến “dạy ngƣời”, kĩ
năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên”.
Trƣớc tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các ngành
đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tƣ chú trọng công tác giáo dục toàn diện
cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức đƣợc coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trƣờng. Nhƣng thực tế việc giáo dục đạo đức
trong nhà trƣờng thƣờng chú trọng tới nề nếp kỷ cƣơng với nội quy, những bài học
giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Bên cạnh đó biện pháp phối
hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nằm giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa
7
đồng bộ, thƣờng xuyên và chặt chẽ. Giáo dục là quá trình mang tính xã hội sâu sắc,
thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có sự tham gia của nhiều lực lƣợng xã hội. Việc
giáo dục đạo đức học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trƣờng tất yếu
không phát huy đƣợc sức mạnh chung, không toàn diện và đầy đủ nên hiệu quả của
công tác giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo
con ngƣời mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trƣờng THCS Chu Văn An trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến
trong các mặt giáo dục nhƣ các chỉ tiêu về học sinh đỗ tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh
giỏi, học sinh tiên tiến nhƣng bên cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học
sinh còn nhiều hạn chế và tồn tại:
- Giáo dục đạo đức học sinh chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, chƣa đƣợc
thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia
đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã
hội và quần chúng nhân dân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chƣa chú trọng đến vấn đề dạy ngƣời,
môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “môn phụ’’, nặng lí luận
thiếu sự đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giảng dạy của GV
- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trí còn làm ngơ trƣớc những
hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn một bộ
phận không nhỏ chƣa có nhiều kinh nghiệm, chƣa thực sự tâm huyết với nghề, chƣa
có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm về
đạo đức, có lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật,
xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng lên một bƣớc
mới, góp phần tạo bƣớc đột phá trong chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2010
- 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lƣợng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trƣờng THCS Chu Văn An góp phần đào tạo ra những con ngƣời phát triển toàn
8
diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phƣơng
và đất nƣớc trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Vì vậy trong công tác quản lý trƣờng THCS Chu Văn An thấy cần phải định
hƣớng tìm tòi các biện pháp quản lí tốt nhất hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan nhƣ đã nêu, tác giả chọn đề
tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng
THCS Chu Văn An-Quận Tây Hồ - TP Hà Nội” với hy vọng đây là sự kế thừa
cần thiết các nghiên cứu đi trƣớc và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng
hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng GDĐĐ HS
trƣờng THCS Chu Văn An, cũng nhƣ các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trƣờng THCS Chu Văn An.Nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho
HS THCS nói chung và GDĐĐ cho HS THCS của trƣờng Chu Văn An nói riêng
góp phần nâng cao chất lƣợng GDĐĐ toàn diện cho HS hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: GDĐĐ và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh Trƣờng THCS Chu Văn An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh Trƣờng THCS .
4.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trƣờng THCS Chu Văn An.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
9
sinh Trƣờng THCS Chu Văn An.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức và QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS Chu
Văn An vẫn còn những bất cập cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khác nhau. Tuy nhiên, hiệu trƣởng trƣờng THCS áp dụng một cách
đồng bộ một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng
THCS Chu Văn An nhƣ tác giả đã nghiên cứu và đề xuất, sẽ nâng cao chất lƣợng
giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THCS Chu Văn An.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2007 - 2008
đến nay, đƣợc tiến hành ở cả 04 khối lớp: khối 6, khối 7 và khối 8 ,9.
Khảo sát giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trƣờng THCS Chu
Văn An.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ quan
khác có liên quan
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên quan.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát
- Tổng kết kinh nghiệm GD
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Phỏng vấn chuyên gia
-Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số liệu
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ xã
hội nào từ trƣớc đến nay. Do đó, từ xa xƣa con ngƣời đã rất quan tâm nghiên cứu
đạo đức, xem nó nhƣ động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con ngƣời trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hƣớng con
ngƣời ngƣời tới cái chân, cái thiện, cái mỹ chống lại cái giả cái ác cái xấu… các
chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch
sử xã hội, do cơ sở kinh tế- xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại lịch sử nào, đạo
đức con ngƣời nếu đƣợc đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và qui tắc đạo đức.
Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của các mối
quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng
theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp
hơn.
Ở phƣơng Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái
gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con ngƣời vốn thiện, nếu tính thiện ấy đƣợc
lan tỏa thì con ngƣời sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định đƣợc chuẩn mực đạo đức,
theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phƣơng pháp nhận thức khoa học
[10,tr34].
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông
xây dựng học thuyết “Nhân- Lễ- Chính danh”, trong đó, “Nhân”- Lòng thƣơng
ngƣời- là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con ngƣời. Đứng trên lập trƣờng
coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu
học văn”
11
Thế kỷ XVII, Komemxky- Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sƣ phạm vĩ đại”. Komemxky đã
chú trọng phối hợp môi trƣờng bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho HS [23]
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ HS nhƣ: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu của cho việc
GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đặc biệt quan tâm đền đạo đức
và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của
ngƣời cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho
đoàn viên và thanh niên, HS thành những ngƣời thừa kế xây dựng CNXH vừa
“hồng’’ vừa “chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách
mạng là: Trung với nƣớc, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ; yêu
thƣơng con ngƣời; tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đạo đức đƣợc biên soạn khá
công phu. Tiêu biểu nhƣ giáo trình của Trần Hậu Kiểm(Nxb Chính trị Quốc gia,
1997); Phạm Khắc Chƣơng- Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2001); Giáo trình đạo
đức học…
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.
Về mục tiêu GDĐĐ, GS.VS Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi
ngƣời những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức
pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm,
niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi ngƣời, với sự nghiệp cách mạng
của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tƣợng xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục
giới trẻ; rèn luyện để mọi ngƣời tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội,
có thói quen chấp hành qui định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực
cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc” [ 18, tr 168-170]
12
Để nâng cao chất lƣợng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy còn ít ỏi nhƣng có thể kể đến:
-“Một số biện pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục cho học sinh các trƣờng THPT Thành phố Hải Phòng” Trần Thị Quang
(ĐHSP HN, 2003)
-“Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trƣờng và xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinhTHPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện nay”
Bùi Đức Thảo (Khoa Sƣ phạm ĐHQG HN, 2008)
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trƣởng trƣờng THPT
Tỉnh Hƣng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sƣ phạm ĐHQG HN, 2007)
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội dung
GDĐĐ, định hƣớng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học sinh THPT.
Đặc biệt, hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về những biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh THCS nói chung và học sinh THCS Chu Văn An nói
riêng. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trƣờng THCS Chu Văn An-Quận Tây Hồ - TP Hà Nội” với hy vọng đây
là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trƣớc và cùng góp phần thêm công sức và
sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
GDĐĐ HS trƣờng THCS Chu Văn An, cũng nhƣ các trƣờng THCS trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức đƣợc xem là khái niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó thuộc
về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem nhƣ là đúng-sai, đƣợc sử dụng trong ba phạm vi:
lƣơng tâm con ngƣời, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn đƣợc gọi
giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và
13
những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy
tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời bằng các quan niệm về
thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [21, tr 145]. Trần Hậu Kiểm
(1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội [21, tr 12] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội.
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
ngƣời với con ngƣời [17, tr 170-171]. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con
người toàn diện thời kỳ Công nghiệp hóa-Hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức đƣợc biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả
những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh
ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [21, tr 153-154]. Ngày nay,
đạo đức đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
14
người, giữa cá nhân và xã hội”. [ 21, tr 12 ] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo
đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội,
nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội thừa nhận và
tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ
xã hội đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mõi giai
đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tƣơng ứng. Vì vậy, đạo đức có
tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày
hôm qua nhƣng lại không phù hợp với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức
phù hợp với giai cấp này nhƣng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dƣới những
phạm trù:
Thiện và ác.
Có lƣơng tâm và bất lƣơng tâm
Có trách nhiệm và tắc trách nhiệm.
Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.
Vinh và nhục.
Hạnh phúc và bất hạnh.
Tính ngay thẳng, lòng trung thực.
Tính nguyên tắc, sự kiên tâm.
Tính khiêm tốn, sự lễ độ.
Tính hào hiệp, sự tế nhị.
Tính tiết kiệm, sự giản dị.
Lòng dũng cảm, phẩm chất anh hùng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm
đạo đức cũng có thay đổi theo tƣ duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa
15
là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết
hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hƣớng tiến bộ của thời
đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hƣơng đất
nƣớc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật,
có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật
chất xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ tƣơng tác với các hình thái ý thức xã hội
khác nhƣ pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học,v.v Vì vậy trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách có 3 thành tố:
Hành vi đạo đức
Hành vi pháp luật
Hành vi văn hoá
Đƣợc coi là phẩm đức của con ngƣời hoàn thiện gồm hai mặt đức và tài.
Trong đó hành vi đạo đức đƣợc đánh giá là thành tố quan trọng nhất, tốt đẹp nhất
theo triết lý:
“Pháp luật là đạo đức tối thiểu
Đạo đức là pháp luật tối đa”
Theo triết lý trên thì pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi
liên quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp
luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không đƣợc làm điều ác. Đạo đức là pháp
luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự nguyện làm
điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho ngƣời khác.
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày ở
trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng cần đƣợc hiểu theo một khái niệm
rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
16
Theo giáo sƣ Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục”.
Giáo dục đạo đức trong trƣờng phổ thông là một bộ phận của của quá trình
giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác nhƣ giáo
dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và giáo dục
hƣớng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niềm tin, thói quen, hành vi, chuẩn
mực về đạo đức.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trƣờng, gia đình
và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và xây
dựng thể hiện đƣợc những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song
giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo định hƣớng. “giáo dục đạo đức cho
học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trƣờng
xã hội chủ nghĩa”.
- Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
Trong bài nói chuyện tại lớp đào tạo hƣớng dẫn viên các trại hè cấp I. Ngày
12 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ có dạy: “… Trong giáo dục không những phải có tri
thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức. Có tài mà không
có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nƣớc. Có đức mà không có tài nhƣ ông bụt ngồi
trong chùa, không giúp ích gì đƣợc ai…”.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa. Nâng cao chất lƣợng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh
có tinh thần yêu nƣớc, thấm nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học
tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn
trọng pháp luật.
1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
17
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối
quan hệ trong nhà trƣờng và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu
yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Mỗi lực lƣợng
có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phƣơng pháp và tính ƣu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội , là nơi lƣu giữ và phát triển vững chắc nhất
giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng kính yêu
cha mẹ, ngƣời thân trong gia đình, yêu thƣơng đồng loại. Gia đình hạnh phúc dựa
trên nguyên tắc cơ bản là mọi ngƣời đều phải yêu thƣơng quí mến nhau, giúp đỡ
nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên.
- Nhà trƣờng là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hƣớng
của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục, theo hệ thống chƣơng trình, nội dung đƣợc tổ chức một
cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lƣợng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng,
[28,tr7]. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục đạo đức, Nxb Hà Nội.Trong các
lực lƣợng giáo dục nhà trƣờng có vai trò chủ đạo, là trung tâm tổ chức phối hợp và
dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trƣờng là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nƣớc, đƣợc sự lãnh đạo
trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đƣờng lối giáo dục xã hội chủ
nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sƣ phạm xã hội chủ nghĩa.
18
+ Nhà trƣờng có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách.
+ Nhà trƣờng có nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục đƣợc chọn lọc
và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trƣờng có lực lƣợng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.
+ Môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng có tính chất sƣ phạm, có tác dụng
tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức.
1.2.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể (ngƣời
quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Từ quan niệm trên thì quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và tác nhân tạo ra các tác động và
khách thể quản lý (ít nhất là một đối tƣợng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động
của chủ thể quản lý).
+ Phải có mục tiêu và một quĩ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể, mục
tiêu này là căn cứ để tạo ra các động lực chủ yếu.
+ Phải có hệ thống công cụ quản lý cần thiết (hệ thống các văn bản qui phạm
pháp luật về giáo dục và các công cụ khác).
+ Tác động của chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý, phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức. Tác động của chủ
thể có thể là một lần nhƣng cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu, qui mô ra sao đều cần phải có
sự quản lý của ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích của mình.
Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học mà
nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt tới mục
19
đích.
Mục tiêu quản lý là định hƣớng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công
cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý phải thực
hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch và kiểm tra đánh giá.
1.2.3.2. Biện pháp quản lý
“Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó(Từ
điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.1997). Trong quản lý đối tƣợng quản
lý có tính phức hợp và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp quản lý đa dạng và phù
hợp đối tƣợng. Do đó, biện pháp quản lý thƣờng đƣợc dùng với nghĩa cụ thể hóa
các phƣơng pháp quản lý trong các công việc cụ thể.
Nói cách khác, biện pháp quản lý là cách thức cụ thể để thực hiện một mục
tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi biện pháp có thể bao gồm một tập
hợp các việc làm, tác động cụ thể. Các biện pháp quản lý thƣờng đƣợc đề xuất để
giải quyết một loạt vấn đề trong mỗi quá trình quản lý một hệ điều (một cơ sở đào
tạo, một hệ thống giáo dục…) nên thƣờng đƣợc đƣa ra dƣới dạng một biện pháp,
trong đó mỗi biện pháp có một vai trò nhất định và có mối quan hệ với việc thực thi
các biện pháp khác.
Các biện pháp quản lý thƣờng đƣợc phân loại theo các dạng cơ bản của các
phƣơng pháp quản lý (các biện pháp hành chính- tổ chức/ các biện pháp kinh tế/ các
biện pháp xã hội- tâm lý);hoặc theo các chức năng của quá trình quản lý(các biện
pháp tác động và khâu kế hoạch hóa/ các biện pháp tác động và khâu tổ chức- triển
khai/ các biện pháp kiểm tra, đánh giá)… có trƣờng hợp để nhấn mạnh vai trò một
yếu tố, một khâu, một tình huống nào đó… ngƣời ta cũng dành riêng một biện pháp
trong hệ biện pháp để ƣu tiên xử lý.
Biện pháp quản lý giáo dục thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ thể
quản lý trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục - đào tạo cụ thể,
nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện các phƣơng pháp quản lý quá trình giáo
20
dục.Hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa đúng và áp dụng linh
hoạt các biện pháp.
1.2.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Từ các khái niệm về quản lý và HĐ GDĐĐ cho học sinh THCS có thể đi đến
khái niệm về biện pháp quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh THCS nhƣ sau:
Biện pháp quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh THCS là hệ thống những tác
động có kế hoạch, có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu, các bộ
phận của nhà trƣờng nhằm giúp nhà trƣờng sử dụng tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội
để thực hiện hiệu quả các mục tiêu quản lý GDĐĐ cho học sinh ở cấp học này.
Đó là một quá trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:
Về cấp độ
Quản lý công tác GDĐĐ cấp hệ thống GD quốc gia: Đây chính là
công tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ, với tƣ cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản nhằm
thực hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách. Ở cấp độ này, quản lý công tác
GDĐĐ là công tác quản lý hệ thống xã hội, mà nòng cốt là hệ thống nhà trƣờng,
các bậc học, các cấp học, thuộc các cấp quản lý vĩ mô (quốc hội, chính phủ, các
đoàn thể, các cơ quan QLNN về GDĐT…)
Quản lý công tác GDĐĐ HS cấp cơ sở giáo dục- đào tạo (các nhà
trƣờng) là quản lý các hoạt động GDĐĐ tác động trực tiếp đến sự hình thành các
phẩm chất của nhân cách ngƣời học.
Về phạm vi
Quản lý hoạt động GDĐĐ HS đƣợc xác định chính là một nội dung quan
trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trƣờng của hiệu trƣởng. Điều đó cũng
đồng nghĩa đề tài chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt động GDĐĐ học đƣờng trong
trƣờng THCS và một số nội dung cơ bản của quản lý hoạt động này:
- Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ HS
- Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức HS
21
- Các phƣơng pháp, phƣơng tiện quản lý GDĐĐ HS
- Quản lý giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà trƣờng -
Xã hội trong GDĐĐ
1.3. Giáo dục đạo đức cho HS THCS
1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục đạo đức cho HS THCS
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang tiến hành cải cách giáo dục, đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông, hƣớng váo thực hiện giáo dục có chất lƣợng cao
để chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội toàn càu, nhà
trƣờng có vai trò quan trọng, giữ vị trí đặc biệt trong giáo dục.
*Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, song giáo
dục ở nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo. GDĐĐ trong nhà trƣờng là quá trình giáo dục
bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các bộ phận
khác:
- Giáo dục đạo đức (Đức dục)
- Giáo dục trí tuệ (Trí dục)
- Giáo dục thể chất
- Giáo dục thẩm mỹ (mỹ dục)
- Giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp trong đó GDĐĐ đƣợc
xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục
khác.
- Giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trƣờng và xã hội, con
ngƣời và cuộc sống.
22
* Nhà trƣờng THCS coi GDĐĐ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Mục đích giáo dục của nhà trƣờng không ngoài mục đích hình thành và phát triển
nhân cách cho thế hệ trẻ.
Ở nhà trƣờng GDĐĐ cho học sinh là hình thành ý thức đạo đức, hành vi thói
quen đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi thói quen đạo đức của học sinh theo những
nhuyên tắc đạo đức dân tộc, đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN.
GDĐĐ ở trƣờng THCS là một hoạt động có tổ chức có mục đích, có kế
hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành
những phẩm chất, giá trị đạo đức cá nhân học sinh, nhằm góp phần phát triển nhân
cách của mỗi cá nhân vá thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội. Quản lý tốt hoạt
động GDĐĐ học sinh ở trƣờng THCS là góp phần thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu
cơ bản của giáo dục-đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH là “Nhằm xây dựng những
con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tƣởng độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội”.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đƣờng GDĐĐ cho học sinh THCS
1.3.2.1. Mục tiêu nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh THCS
a) Kiến thức:
- Biết đƣợc biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cở bản, phù hợp
với lứa tuổi
- Biết đƣợc những nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân
trong các lĩnh vực xã hội.
- Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy Nhà nƣớc CH XHCN Việt
Nam, về trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của
công dân
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời sống
hàng ngày
b) Kỹ năng
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học
23
- Biết ứng xử giao tiếp có văn hóa
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi
c) Thái độ
- Yêu quê hƣơng, đất nƣớc Việt Nam, tự hào có ý thức giữ gìn, phát huy
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nƣớc con ngƣời và các nền
văn hóa khác
- Yêu thƣơng, tôn trọng mọi ngƣời xung quanh
- Tự trọng tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hàng ngày. Có ý thức thực
hiện quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn trọng các quyền của ngƣời khác
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, Có ý thức
định hƣớng hƣớng nghề nghiệp đúng đắn. Bƣớc đầu hình thành đƣợc một số phẩm
chất cần thiết của ngƣời lao động nhƣ cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm,
có ý thức kỷ luật và có tác phong công nghiệp, biết hợp tác trong công việc
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả
năng
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh bảo vệ môi trƣờng
- Bƣớc đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp
1.3.2.2 Các con đường GDĐĐ cho HS THCS
Giáo dục là quá trình giáo dục để hình thành nhân cách thế hệ trẻ theo mục
đích xã hội, quá trình này đƣợc thực hiện bằng các con đƣờng sau đây:
Con đường thứ nhất: Giáo dục thông qua dạy học. Một trong những con
đƣờng quan trọng nhất để giáo dục thế hệ trẻ là đƣa HS vào học tập trong nhà
trƣờng. Nhà trƣờng là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp có nội dung chƣơng
trình, có phƣơng tiện và phƣơng pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sƣ phạm đã
đƣợc đào tạo chu đáo thực hiện. Nhà trƣờng là môi trƣờng giáo dục thuận lợi, có
một tập thể HS cùng nhau học tập, rèn luyện và tu dƣỡng. Trong nhà trƣờng, HS
đƣợc trang bị một khối lƣợng lớn tri thức khoa học, đƣợc tiếp thu những khái niệm