Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Tân Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 123 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM


PHẠM HỒNG DƯƠNG




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÂN SƠN,
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2006-2010




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ‎ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ SỐ: 60.14.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN GIA QUÝ












Hµ Néi, n¨m 2006






MỤC LỤC


Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Giả thiết khoa học
3
5. Nhiệm vụ ngiên cứu
3

6. Phương pháp nghiên cứu
3
7. Phạm vi nghiên cứu
4
8. ý nghĩa khoa học của đề tài
4
9. Cấu trúc luận văn
4
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
5
1.1. Một số khái niệm chủ yếu được sử dụng trong luận văn
5
1.1.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên Trung học phổ thông
5
1.1.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
5
1.1.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
giáo viên
5
1.1.4. Kế hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên
8
1.1.5. Biện pháp, biện pháp quản lý, biện pháp quản lý ĐNGV
8
1.1.6. Khái niệm hiệu trưởng
8
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
8
1.3. Những quan điểm và chiến lược của Đảng, nhà nước về phát triển
giáo dục và xây dựng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay
9



1.4 . Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên
12
1.4.1. Người GV, vai trò của người giáo viên trong sự nghiệp giáo dục
12
1.4.2. Sự khác biệt của quản lý giáo dục với các quản lý KT-XH nói
hung
16
1.4.3. Đặc điểm của quản lý đội ngũ giáo viên
17
1.4.4. Nội dung của quản lý đội ngũ giáo viên
18
1.4.5. Tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở một
trường THPT vùng cao
21
1.4.6. Vai trò trách nhiệm, quyền hạn của hiệu trưởng trong việc quản
lý đội ngũ giáo viên
25
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo VIÊN và công Tác quản lý đội
ngũ giáo viên ở trường PT cấP 2-3 Tân Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang trong giai đoạn vừa qua( 2002-2006 )
29
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội - văn hoá của huyện Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang
29
2.2. Quá trình phát triển giáo dục ở huyện Lục Ngạn
31
2.3. Một vài nét về Nhà trường và đội ngũ giáo viên Tân Sơn
33

2.3.1. Quá trình phát triển của trường phổ thông cấp 2-3 Tân Sơn
33
2.3.2. Sứ mạng và cơ cấu tổ chức của trường
34
2.3.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trường từ khi được thành lập
từ năm 2002-2003 đến nay ( trong 4 năm vừa qua )
36
2.4.Tổ chức khảo sát thực trạng
37
2.4.1. Nội dung khảo sát
37
2.4.2. Cách thức khảo sát
37
2.5. Thực trạng và đánh giá đội ngũ giáo viên trường phổ thông cấp 2-
3 Tân Sơn giai đoạn hiện nay
37
2.5.1. Về số lượng
38
2.5.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên
39


2.5.3. Về phẩm chất của đội ngũ
43
2.5.4. Về kỹ năng chủ yếu của đội ngũ giáo viên
45
2.5.5. Đánh giá về đội ngũ giáo viên của trường Tân Sơn
47
2.5.6. Đánh giá chung
50

2.5.7. Nguyên nhân
51
2.6. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng Trường phổ
thông cấp 2-3 Tân Sơn
51
2.6.1. Các biện pháp đã sử dụng trong 4 năm qua:
51
2.6.2. Đánh giá chung các biện pháp hiệu trưởng đã sử dụng trong
việc xây dựng đội ngũ giáo viên 4 năm qua
52
2.6.3. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị trong công tác quản lý
đội ngũ giáo viên giai đoạn hiện nay
54
2.6.4. Phương hướng xây dựng đội ngũ giáo viên trường THPT Tân
Sơn
56
Chương 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng trường trung học Phổ thông Tân Sơn, huyện lục ngạn, tỉnh
bắc giang giai đoạn 2006-2010
58
3.1. Những biện pháp quản lý chủ yếu của hiệu trưởng để xây dựng đội
ngũ giáo viên của trường THPT Tân Sơn
58
3.1.1. Nhóm biện pháp: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Tân Sơn giai đoạn 2006- 2010
58
3.1.2. Nhóm biện pháp: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm,
quyền hạn, về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên trong công
tác giáo dục học sinh
62

3.1.3. Nhóm biện pháp: Đặc biệt quan tâm các khâu: Tuyển chọn, sử
dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
64
3.1.4. Nhóm biện pháp: Phát triển tổ chức sư phạm
72
3.1.5. Biện pháp: Tăng cường vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của
80


người hiệu trưởng trong công tác xây dựng đội ngũ
3.1.6. Nhóm biện pháp: Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng đội ngũ
89
3.2. Kiểm chứng các biện pháp đã thực hiện
90
3.2.1. Về đánh giá thực trạng đội ngũ
90
3.2.2. Về mức độ cần thiết, khả thi của những biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên của trường PT cấp 2-3 Tân Sơn
91
Kết luận và khuyến nghị
93
1. Kết luận
93
2. Khuyến nghị
94
Tài liệu tham khảo
96
Phụ lục
99




KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BCHTW : Ban chấp hành Trung ương
BCH : Ban chấp hành
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CL : Chất lượng
CL ĐNGV : Chất lượng đội ngũ giáo viên
CLGD : Chất lượng giáo dục
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV THPT : Giáo viên THPT
GV THCS : Giáo viên THCS
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KNSP : Kĩ năng sư phạm
KT-XH : Kinh tế - xã hội
PT : Phổ thông
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDTNT : Phổ thông Dân tộc Nội trú
UBND : Uỷ ban nhân dân
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTGDTX : Trung tâm Giáo dục thường xuyên








1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Phấn đấu đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên Chủ
nghĩa xã hội.
Yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ta chính là
chất lượng nguồn lực con người, mà chất lượng nguồn lực con người lại phụ
thuộc chủ yếu vào chất lượng giáo dục. Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục đào tạo là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội. Vì thế Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII đã xác định „„ Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu
‟‟ .
Muốn phát triển giáo dục cần nhiều yếu tố bảo đảm, nhưng trước hết
phải có đội ngũ cán bộ am hiểu về quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo có kiến
thức rộng và vững chắc, giỏi về nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị vững vàng,
đạo đức trong sáng đó chính là nguồn lực quan trọng nhất của ngành giáo
dục vì „„ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục ‟‟ ( điều 15, Luật giáo dục năm 2005 ).
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, công tác quản lý được
xem là khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo
dục, nâng cao vai trò đội ngũ giáo viên là khâu then chốt. Muốn đạt được các
mục tiêu trên cần hết sức xem trọng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo

viên và đây chính là quản lý quá trình phát triển nguồn nhân lực sư phạm
trong nhà trường.


2
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chính thực hiện mục tiêu giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ
thông Tân Sơn nói riêng cần được nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Theo kế hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo của huyện Lục Ngạn,
trường THPT Tân Sơn sẽ được thành lập vào năm học 2007-2008, trên cơ sở
tách trường phổ thông cấp 2-3 Tân Sơn hiện nay ( trường mới được thành lập
4 năm, từ năm học 2002-2003 ) . Nhà trường có nhiệm vụ giáo dục, đào tạo
học sinh cấp THPT của con em đồng bào các dân tộc ở 7 xã vùng cao của
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục - đào tạo do Đảng bộ và nhân dân
địa phương giao phó, ngay từ bây giờ nhà trường phải chuẩn bị tốt mọi điều
kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên. Cùng với đội ngũ giáo
viên hiện có ( thuộc trường PT cấp 2-3 Tân Sơn ), trong những năm tới, nhà
trường cần phải có kế hoạch tuyển dụng thêm giáo viên sao cho đội ngũ đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng để đáp ứng mục tiêu đào
tạo.
Công tác xây dựng đội ngũ ở một đơn vị mới thành lập, thuộc địa bàn
đặc biệt khó khăn, bao gồm chủ yếu là giáo sinh mới ra trường còn nhiều bỡ
ngỡ trong giảng dạy, ít kinh nghiệm nghiệp vụ sư phạm thì vai trò, trách
nhiệm của người hiệu trưởng cần thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy chúng
tôi chọn đề tài: „‘ Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông Tân Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2006-2010 ’’ để có cơ sở lí luận và thực tiễn cho công việc quan

trọng bậc nhất của trường THPT Tân Sơn trong giai đoạn hiện nay .
2. Mục đích nghiên cứu


3
Tìm ra những biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý của hiệu
trưởng để xây dựng đội ngũ giáo viên trường THPT Tân Sơn hiện nay và
những năm học tiếp theo, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá
trình giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương .
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông Tân Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp xây dựng một đội ngũ giáo viên vững mạnh về cả phẩm
chất và năng lực của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Tân Sơn trong
giai đoạn 2006-2010.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Tân Sơn sẽ được nâng cao
đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới nếu người
hiệu trưởng nắm chắc khoa học quản lý, vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều
kiện thực tế để tìm ra và thực hiện một cách hệ thống, đồng bộ các biện pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên một
trƣờng THPT ở miền núi
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng Trung học
phổ thông Tân Sơn trong giai đoạn 2002-2006
5.3. Đề xuất những biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của hiệu trƣởng

trƣờng THPT Tân Sơn giai đoạn 2006-2010.


4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát các tư liệu bao gồm các văn
kiện của Đảng và Nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài .
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn : Điều tra, phỏng vấn,
quan sát, thống kê và phân tích các số liệu, tổng kết kinh nghiệm .
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến về xây dựng đội ngũ giáo viên và
thẩm định về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất .
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
mà hiệu trưởng trường phổ thông cấp 2-3 Tân Sơn đã sử dụng trong 4 năm
vừa qua, đồng thời đặc biệt quan tâm đến những khả năng tuyển dụng giáo
viên mới trong giai đoạn hiên nay .
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài phải xây dựng được cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ giáo
viên ở một trường học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phải cung cấp được cho công tác quản lý trường học những biện
pháp hữu hiệu để xây dựng được một đội ngũ giáo viên vững mạnh cả về
phẩm chất và năng lực.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN L‎Ý ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG CẤP 2-3


5
TÂN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI
GIAN VỪA QUA ( 2002 - 2006 )
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN SƠN,
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010


6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Một số khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận văn
Để trình bày luận văn, tác giả sẽ sử dụng những khái niệm chủ yếu sau
đây:
1.1.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên Trung học phổ thông
1.1.1.1. Khái niệm giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt „„ Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc tương đương‟‟ 37.
1.1.1.2. Khái niệm giáo viên Trung học phổ thông
Theo Điều lệ trường Trung học: Giáo viên trường trung học là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên tổng phụ trách đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh ( đối với trường THCS ).
1.1.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.1.2.1. Khái niệm đội ngũ
Đại từ điển tiếng Việt – Nxb văn hoá thông tin năm 1999 xác định:
“Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp
được tổ chức thành một lực lượng‟‟ [37] ( như đội ngũ làm nghề dạy học, đội

ngũ những người làm nghề dạy học trong một nhà trường ).
1.1.2.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người được tổ chức thành lực
lượng có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
giáo dục đề ra cho lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc theo một kế hoạch
thống nhất và gắn bó với nhau về mặt vật chất và tinh thần.


7
1.1.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
giáo viên
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
„„ Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức ‟‟ 15.
Quản lý là: „„ tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhiều người theo
những yêu cầu nhất định ‟‟.
1.1.3.2. Quản lý có bốn chức năng: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
- Lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là nền tảng của quản lý, bởi vì đó là việc xây dựng các
định hướng và đề ra quyết định tổ chức thực hiện trong thời gian nhất định
của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm việc xác định sứ mệnh, chức năng, nhiệm
vụ, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin về
thực trạng của tổ chức, từ đó xác định mục tiêu, dựa trên tính toán các nguồn
lực, các giải pháp.
- Tổ chức: Là việc xác định một cơ cấu bộ máy tổ chức, xác định biên
chế và tuyển chọn cán bộ vào từng bộ phận và phân công, phân nhiệm cho
từng người trên cơ sở phân tích chức năng nhiệm vụ của tổ chức và của từng
bộ phận; xác định quan hệ và lề lối làm việc của tổ chức, của từng bộ phận và
cá nhân.

- Lãnh đạo ( chỉ đạo ):
Để tổ chức hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện chức
năng lãnh đạo, chỉ đạo. Lãnh đạo là quá trình tác động điều hành/ điều khiển
con người làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và


8
thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kia.
- Kiểm tra:
Đây là việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận phối
thuộc trong tổ chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục
tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc
lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo.
Các chức năng cơ bản của quản lý có quan hệ mật thiết với nhau và có
thể được mô tả theo sơ đồ:








1.1.3.3. Khái niệm quản lý giáo dục
„„ Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội hiện nay ‟‟33.
1.1.3.4. Quản lý trường học

Là một chuỗi tác động hợp lý ( có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch ) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy
Lập kế
hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Lãnh đạo


9
động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường
nhằm làm cho quá trình giáo dục vận hành tới đích dự kiến.
1.1.3.5. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên là tổ chức và điều khiển hoạt động của
những người làm nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy ở bậc học phổ thông ( hoặc
tương đương ).
1.1.4. Kế hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên
1.1.4.1. Kế hoạch: „„ Toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về
những việc dự định làm trong một thời gian nhất định , với cách thức, trình tự,
thời hạn tiến hành ‟‟ 37 .
1.1.4.2. Kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên
Toàn bộ những điều vạch ra có hệ thống về những việc dự định làm để
xây dựng đội ngũ những người làm công tác giáo dục và giảng dạy ở bậc phổ
thông hay một trường phổ thông trong thời gian nhất định, với cách thức,
trình tự, thời hạn tiến hành.
1.1.5. Biện pháp, biện pháp quản lý, biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
1.1.5.1. Biện pháp
Cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
1.1.5.2. Biện pháp quản lý

Cách giải quyết một vấn đề của công tác quản lý.
1.1.5.3. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Cách giải quyết một vấn đề trong công tác tổ chức và điều khiển hoạt
động của những người làm nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy ở bậc học phổ
thông ( hay ở một trường phổ thông ).
1.1.6 . Khái niệm hiệu trưởng


10
Tại khoản 1, điều 54, Luật giáo dục ( 2005 ) đã xác định: Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên thực tế, việc nghiên cứu quản lý đội ngũ những người lao động
nói chung và quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng và đưa ra những biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới
và trong nước đề cập đến, nhưng đó chỉ là những biện pháp chỉ đạo chung,
mang tính định hướng. Trong khi đó, thực tế ở mỗi địa phương, mỗi đơn vị
với những đặc trưng riêng về kinh tế xã hội, về trình độ dân trí, về nhận thức
của cộng đồng, về giáo dục, về phong tục tập quán , ngoài những biện pháp
chung, cần có những biện pháp riêng cho phù hợp.
Tác giả Nguyễn Gia Quý‎‎‎ nghiên cứu vấn đề Quản l‎ý trường học, quản
lý đội ngũ giáo viên( Bài giảng Cao học Trường CBQLGD năm 2000).
Tác giả Trần Khánh Đức nghiên cứu: Một số vấn đề quản lí và quản trị
nhân sự trong giáo dục - đào tạo - Bài giảng lớp Cao học Quản lý;
Tác giả Nguyễn Đức Chính - Chất lượng và quản lý chất lượng giáo
dục đào tạo, Bài giảng lớp Cao học Quản lý ( 2003 )
Học viên Vũ Ngọc Báo ( 2000 ) đã nghiên cứu những biện pháp chủ
yếu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung học kinh tế Bộ công
nghiệp trong giai đoạn hiện nay và nhiều học viên ở các địa phương khác

nhau cũng đã nghiên cứu vấn đề này.
Nhưng qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả thấy rằng ở Bắc Giang chưa
có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở một trường Trung học phổ thông mà mới dừng lại ở
việc tổng kết các Sáng kiến kinh nghiệm, ý‎ kiến trao đổi trong các Hội nghị.
1.3. Những quan điểm và chiến lƣợc của Đảng, nhà nƣớc về phát triển
giáo dục và xây dựng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay


11
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIIII đã
xác định: „„ Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu ‟‟ [ 6 ] và: „„
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh
‟‟ [6 ].
- Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ IX đã nêu: „„ Phát triển giáo
dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện tiên quyết để phát triển
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững ‟‟ [3].
- Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ X chỉ rõ: „„ Giáo dục và đào
tạo cùng khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ‟‟ [ 8].
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư về xây dựng nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã đề ra: „„ Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh, chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước ‟‟.
- „„ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 ‟‟ đã đề ra mục tiêu::
„„Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ
thiết thực cho sự phát triển kinh - tế xã hội của đất nước; của từng vùng; từng
địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển
trong khu vực‟‟[4].


12
Để đạt được các mục tiêu trên, chiến lược cũng chỉ rõ các giải pháp
phát triển giáo dục, trong đó cần tập trung thực hiện 7 nhóm giải pháp lớn, đó
là:
1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục;
2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục;
3. Đổi mới quản lý giáo dục;
4. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển
mạng lưới các trường lớp, các cơ sở giáo dục;
5. Tăng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục;
6. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục;
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục.
Trong các giải pháp trên thì đổi mới chương trình giáo dục, phát triển
đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm. đổi mới quản lý giáo dục là khâu
đột phá.
Bên cạnh những đường lối chiến lược của Đảng và Nhà nước về phát
triển Giáo dục - Đào tạo, tỉnh Bắc Giang cũng đã đề ra kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh mình, trong đó hết sức coi trọng công tác phát triển
Giáo dục - Đào tạo.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVI của tỉnh đã

chỉ rõ: Phát triển giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá; xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp
nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục tư
tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống. Tăng cường phân luồng sau trung học cơ
sở. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục - đào tạo. Phát triển mạnh
đào tạo nghề; mở rộng quy mô, đa dạng hoá loại hình và nâng cao chất lượng


13
đào tạo nghề cho người lao động, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
[34].
- Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tỉnh Bắc Giang:
+ 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn trở lên, trong đó giáo viên có
trình độ trên chuẩn: MN 15%, TH 35%, THCS 25%, THPT - GDTX 10%-
12%, THCN và dạy nghề 20%, CĐSP 60%. Giáo viên giỏi các cấp 20%.
+ 100% cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn đào tạo về chuyên môn,
trong đó trên chuẩn: MN 50%, TH 80%, THCS 60%, THPT-GDTX 50%,
THCN 60%, CDDSP 80%; 100% được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, lý
luận chính trị từ trung cấp trở lên
+ 40% CBQL, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo và 30% CBQL,
chuyên viên cơ quan phòng giáo dục có trình độ thạc sỹ trở lên; 100% được
bồi dưỡng về QLNN, QLGD, lý luận chính trị.
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên
1.4.1. Người giáo viên, vai trò của người giáo viên trong sự nghiệp giáo dục
1.4.1.1. Người giáo viên, nghề dạy học
Trong lịch sử nước ta, „„ tôn sư trọng đạo ‟‟ là truyền thống quý báu
của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng:
„„ Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy ‟‟.

Đánh giá vai trò quan trọng của người thầy giáo trong xã hội, cố thủ
tướng Phạm Văn Đồng đã nói: „„ Nghề dạy học là nghề cao quý trong các
nghề cao quý ‟‟.
Bước sang thời kì đổi mới, Đảng ta đã xác định những quan điểm phát
triển giáo dục - đào tạo ở nước ta, đó là:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu.


14
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh.
- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
Yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ta chính là
chất lượng nguồn lực con người- „„ Con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển ‟‟. Mà chất lượng nguồn lực con người lại phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng giáo dục.
Chính vì vậy, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã xác định
công tác quản lý được xem là khâu đột phá trong việc đề ra các mục tiêu và
giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao vai trò đội ngũ giáo viên là khâu then
chốt. Muốn đạt được các mục tiêu trên cần hết sức xem trọng công tác quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên và đây chính là quản lý quá trình phát triển
nguồn nhân lực sư phạm trong nhà trường.
Ai cũng thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát triển vượt cao
hơn tầm những giáo viên làm việc cho nó. Thầy giáo có một vị trí cực kì quan
trọng, nhất là trong tình hình giáo dục phải hướng vào phục vụ cho yêu cầu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đưa nước ta đi tới các lộ trình „„ đón đầu ‟‟
đuổi kịp các nước tiên tiến. Do đó vấn đề nghiên cứu xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên các trường Trung học

phổ thông nói riêng trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo có ý nghĩa,
tầm quan trọng và tính cấp bách đặc biệt.
1.4.1.2. Vai trò của giáo viên trong giáo dục
Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục nước ta hiện nay là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục đào tạo tác động trực
tiếp đến mọi mặt đời sống xã hội trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội,


15
tạo lập nguồn vốn con người, nguồn lực quan trọng nhất của quá trình phát
triển đất nước.
Đối với ngành giáo dục - đào tạo, nhân tố con người chính là đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý các cấp. Đội ngũ giáo viên là người trực tiếp thực
thi hàng ngày các mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo. Với vai
trò chủ đạo trong quá trình giáo dục đào tạo ở các trường, các cơ sở giáo dục -
đào tạo, đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục.
Ở nước ta, từ xưa người giáo viên đã được nhân dân ta yêu mến ca
ngợi: „„ không thầy đố mày làm nên ‟‟. Ngày nay, Đảng và nhà nước luôn coi
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng cốt cán trong sự
nghiệp giáo dục, là chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng, văn hoá. Có
trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng của giai
cấp công nhân, tinh hoa văn hoá dân tộc và loài người. Khơi dậy trong người
học những phẩm chất cao quý và những năng lực sáng tạo để thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: „„ Nhiệm vụ giáo dục là rất quan
trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy thì không có giáo dục ‟‟30 và Người
cũng xác định „„ Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo là rất quan trọng và rất
vẻ vang ‟‟ 30.
Luật giáo dục ( năm 2005 ) của nước ta đã ghi: „„ Nhà giáo là những

người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác‟‟. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.


16
Ngày nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Ngành giáo dục đào tạo đang đứng trước
những cơ hội mới, đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thách thức mới. Đội
ngũ giáo viên ngày nay đã thay đổi vai trò, không còn là người giữ vai trò độc
tôn trong việc „„ rót ‟‟ kiến thức cho học sinh, họ đóng vai trò chủ đạo trong
tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh tự giác, chủ động, sáng tạo tìm tòi
kiến thức để hình thành và phát triển nhân cách con người mới ở nước ta như
tinh thần Nghị quyết TW2 khoá VIII của Đảng đã đề ra. Đánh giá vai trò của
người thầy trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Đảng ta đã khẳng định „„ Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh ‟‟ 6,
đồng thời xác định khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng
như cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể hoá chủ trương của Đảng, Luật giáo dục năm
2005 của nước ta tại điều 15 đã chỉ rõ vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:
- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục.
- Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học.
- Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo

thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Về nhiệm vụ của giáo viên, điều 29, Điều lệ trường Trung học đã ghi:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra đánh giá theo quy định; vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy;


17
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của hiệu
trưởng và của các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối sử công bằng với học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Và được hưởng những quyền theo điều 30, Điều lệ trường trung học:
- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh;
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định với nhà giáo.
- Được trực tiếp thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý nhà
trường;
- Được hưởng nguyên lương và phụ cấp ( nếu có ) khi được cử đi học

để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục khác và nghiên cứu nếu đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm
vụ quy định tại điều 29 của Điều lệ;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.


18
1.4.2. Sự khác biệt của quản lý giáo dục với các quản lý kinh tế - xã hội nói
chung
- Các mục đích cụ thể, tường minh , lượng hoá của các thiết chế giáo
dục cũng như của nhiều tổ chức dịch vụ khác rất khó xác định rõ ràng so với
việc xác định mục đích của các cơ sản xuất, kinh doanh.
- Trong giáo dục, rất khó đo lường, đánh giá mức độ đạt được các mục
đích. Hầu như bất kỳ đánh giá nào cũng phải là đánh giá dài hạn khi tính đến
một chu kỳ đào tạo dài hơi - ít nhất là 5 năm đối với bậc tiểu học, 9 năm đối
với THCS, 12 năm đối với THPT.
- Người quản lý và người giáo viên ở trường phổ thông đều có chung
một căn bản chuyên nghiệp với những giá trị chung, được đào tạo và có
những kinh nghiệm không khác nhau bao xa.
- Mối quan hệ „„ khách hàng ‟‟ giữa giáo viên - học sinh có nhiều điểm
khác biệt so với mối quan hệ nhà chuyên môn - khách hàng ở những lịch vực
hoạt động khác.
- Cấu trúc tổ chức của các cơ sở giáo dục thường bị „„ chia cắt, phân
đoạn ‟‟ vì những nhân tố bên trong cũng như tác động bên ngoài.
- Cán bộ quản lý trong trường học có ít thời gian dành cho hoạt động
quản lý trong toàn bộ công việc của họ.
1.4.3. Đặc điểm của quản lý đội ngũ giáo viên
Là quản lý những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình
độ cao. Vì thế, trong quản lý đội ngũ giáo viên, cần chú ý một số yêu cầu sau:

- Phải được thực hiện theo cơ chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp
luật của nhà nước.
- Giúp cho đội ngũ giáo viên phát huy được khả năng cao nhất, sử dụng
được một cách hiệu quả nhất tiềm năng của đội ngũ giáo viên để họ có thể


19
cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
- Hướng giáo viên vào phục vụ những lợi ích của nhà trường, cộng
đồng, xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và và mục tiêu phát triển của
nhà trường;
- Phải chăm lo một cách thoả đáng đến lợi ích vật chất, tinh thần cho
giáo viên.
- Quản lý đội ngũ giáo viên ở một trường học vùng cao cần giúp cho
đội ngũ giáo viên phát huy vai trò của mình trong giảng dạy, giáo dục; Phát
huy vai trò trung tâm văn hoá, khoa học, kỹ thuật ở địa phương của nhà
trường; Chăm lo một cách thoả đáng đến lợi ích vật chất, tinh thần cho giáo
viên, nhất là GV người dân tộc thiểu số, GV người miền xuôi ở lại phục vụ
lâu dài tại địa phương.
1.4.4. Nội dung của quản lý đội ngũ giáo viên
1.4.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên: Là tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng những người làm công tác giáo dục, giảng dạy ở bậc học phổ thông
theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
dài hạn.
Trên cơ sở thu thập thông tin thực tế, từ điều tra thực trạng tình hình
phát triển đội ngũ giáo viên, lập dự báo và tiến hành quy hoạch đội ngũ sao
cho đồng bộ về cơ cấu, đủ loại hình giáo viên; đảm bảo số lượng và chất
lượng đội ngũ, cân đối về trình độ, bố trí, sắp xếp khoa học và kinh tế.
Nhà trường phải xây dựng kế hoạch ổn định giáo viên theo nhiều năm,

lập dự báo số giáo viên thuyên chuyển, luân chuyển để có kế hoạch tuyển
chọn giáo viên mới có đủ năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cũng như
đạo đức, phẩm chất người thầy.

×