Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường thpt yên phong số 2 đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.67 KB, 104 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
  







NGHIÊM THỊ MAI






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT YÊN PHONG SỐ 2
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










HÀ NỘI – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
  







NGHIÊM THỊ MAI






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT YÊN PHONG SỐ 2

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP




Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Đức






THÁI NGUYÊN – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, mục tiêu
của ngành giáo dục và đào tạo là nhằm: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.”. Đó là mục tiêu tổng quát ở cấp độ xã hội. Báo cáo chính trị của
Đại hội Đảng lần thứ IX, tháng 4 năm 2001 đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu” báo cáo nêu rõ: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì nhiệm vụ đặt ra cho nền giáo dục quốc
dân trong thế kỷ XXI nhìn tổng thể chính là chiến lược trong tổ chức,xây dựng và
thực hiện, sản phẩm của giáo dục và đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta trong thế hội nhập toàn
cầu vươn lên trở thành một nước giàu mạnh trong khu vực, ngang tầm với những
nước đang phát triển trên thế giới. Để hoàn thành được sự nghiệp đó rất cần có một
đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản theo chuẩn nghề nghiệp, có kiến thức, có kỹ
năng, có năng lực sư phạm, có phẩm chất nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức tốt.
Đội ngũ giáo viên luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng quyết định đến việc nâng cao chất
lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực. Nghị
quyết hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ tư, khóa VIII đã xác định: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”.
Đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên trường THPT Yên Phong 2
nói riêng để đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà Đảng đã chỉ rõ thì cần phải nâng cao
chất lượng theo hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT theo thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục có như
vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Theo kế hoạch phát triển Giáo dục và đào tạo của huyện Yên Phong, Trường
THPT Yên Phong số 2 được thành lập vào 20/11/2004. Nhà trường có nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo học sinh cấp THPT của con em các xã quanh khu vực trường và
thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện Yên Phong nhằm đảm bảo tốt hơn cho sự
nghiệp phát triển giáo dục của huyện nhà.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục - đào tạo do Đảng bộ và nhân dân địa
phương giao phó, ngay từ bây giờ nhà trường phải chuẩn bị tốt mọi điều kiện về cơ
sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên. Cùng với đội ngũ giáo viên hiện có, trong
những năm tới, nhà trường cần phải có kế hoạch tuyển dụng thêm giáo viên sao cho
đội ngũ đủ về số lượng, tiếp tục khuyến khích các đồng chí giáo viên đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo được sự đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về
chất lượng để phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015.
Công tác xây dựng đội ngũ ở một đơn vị mới thành lập, thuộc địa bàn đặc
biệt khó khăn, bao gồm chủ yếu là giáo viên mới ra trường còn nhiều bỡ ngỡ trong
giảng dạy, ít kinh nghiệm nghiệp vụ sư phạm thì vai trò, trách nhiệm của người hiệu
trưởng cần thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: „‘Biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Yên
Phong số 2 đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp’’ với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ bé của mình vào việc xác định các biện pháp quản lý của nhà trường mà
đặc biệt là các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT
nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiên nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên, đề xuất một số biện
pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT Yên Phong số 2 đáp
ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiên nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các
trường Trung học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên có hiệu quả của
hiệu trưởng trường trung học phổ thông Yên Phong số 2 theo định hướng chuẩn
nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Yên Phong số 2 sẽ được nâng
cao đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, nếu người hiệu trưởng nắm chắc khoa học
quản lý để xác định các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên có tính
khả thi phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên trường THPT
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông Yên Phong số 2 trong giai đoạn 2005-2010.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý của hiêụ trưởng nhằm xây dựng đội
ngũ giáo viên trường THPT Yên Phong số 2 theo chuẩn nghề nghiệp trong giai
đoạn 2010-2015 và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đó.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập, đọc, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu như: các văn bản, sách báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm của bản thân, đồng nghiệp về quản
lý đội ngũ giáo viên các trường THPT.
6.2.2. Phương pháp điều tra:
Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu hỏi ý kiến đối với các cấp quản lý và
giáo viên về thực trạng đội ngũ giáo viên và các biện pháp xây dựng, quản lý đội
ngũ giáo viên.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6.3. Phương pháp chuyên gia:
Hỏi ý kiến các cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý về quản lý đội ngũ giáo
viên và thẩm định về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý.
6.4. Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý,phân tích về định lượng kết
quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên mà hiệu
trưởng trường THPT Yên Phong số 2 đã sử dụng trong 5 năm vừa qua, đề xuất các
biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trong giai
đoạn tiếp theo.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Gåm phần mở đầu, 3 ch-¬ng, kết luận và khuyến nghị















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Nghiên cứu các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên THPT là một vấn đề tưởng như
đơn giản nhưng lại rất khó khăn, phức tạp. Vì thực chất công tác quản lý trường học
của hiệu trưởng chủ yếu là quản lý chuyên môn và quản lý đội ngũ giáo viên với
mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT.
Việc quản lý đội ngũ giáo viên trong các nhà trường nói chung và nhà trường
THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm. Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên sao cho hiệu quả nhất.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận như
quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của người
quản lý, về vai trò của hiệu trưởng trường THPT, Cũng có những công trình nghiên
cứu riêng về chân dung của hiệu trưởng trường học, có thể kể đến là các công trình
của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Văn Lê và Lê Tuấn cho
rằng “ Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo việc quản lý chuyên môn của đội ngũ
giáo viên là trọng tâm của nhà trường”. Đặc biệt với tâm huyết của mình với công
tác giáo dục, các tác giả đã nhấn mạnh: hiệu trưởng phải là người “ Luôn luôn biết
kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý hoạt động dạy và hoạt động học nhằm làm cho
quá trình giáo dục được hoàn chỉnh hơn, trọn vẹn hơn”.
Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tác giả
Lê Ngọc trà, Nguyễn Ngọc Thanh cũng nhấn mạnh trong tài liệu “Giáo dục Tiểu

hoc – những vấn đề đặt ra ở các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương”
như sau: “Các nhà làm công tác quản lý giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng
cao chất lượng điều hành và quản lý của mình để qua đó tác động có hiệu quả vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục cấp vi
mô cũng như vĩ mô”. Các công trình khoa học này với tầm vóc quy mô cũng có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định trong quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường
học. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, song vấn
đề nghiên cứu các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy
học của giáo viên THPT chưa được đề cập cụ thể, đầy đủ và chi tiết trong khoa học
giáo dục. Đây chính là vấn đề bức xúc trong chiến lược về phát triển giáo dục ở
nước ta cần “Đổi mới mạnh mẽ nội dung – phương pháp và quản lý Giáo dục- Đào
tạo”. Gần đây một số luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục
bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý
cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý trường học như đề tài: “Biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huện tỉnh Thái
Nguyên theo định hướng chuẩn hóa của tác giả Nguyễn Hồng Thái (2009)
Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản
lý trường học đã khảo sát được thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy của
hiệu trưởng và đề xuất được một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng. Kết quả
nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý
chuyên môn của đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy
học của giáo viên và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản
lý ở từng địa phương
Ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh nói chung, ngành giáo dục huyện Yên Phong
nói riêng trong những năm gần đây cũng đã có sự chú ý tới công tác quản lý đội ngũ
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ để đáp ứng
nhu cầu của xã hội và nhu cầu của người học.

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƢỢC DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Để triển khai luận văn, chúng ta cần trình bày rõ một số khái niệm chủ yếu
được sử dụng trong luận văn.
1.2.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên trung học phổ thông
- Khái niệm giáo viên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau :
Từ trước đến nay nhân dân ta thường nói “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư‟‟ điều
đó khẳng định truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn của dân tộc
Việt Nam, đồng thời cũng khẳng định thầy giáo là người làm nghề dạy học, dạy chữ
„„ thánh hiền ‟‟.
Trong xã hội mới của chúng ta, người giáo viên được tôn vinh và coi trọng là
“ kỹ sư tâm hồn “, những người trực tiếp, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách cho thế
hệ trẻ.
Khi thủ tướng Phạm Văn Đồng về thăm trường Đại học Sư phạm Hà Nội
năm 1971, Thủ tướng nói: Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao
quý, sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo, vì nó sáng tạo ra những con người
sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc
tương đương” 16, 416.
Luật Giáo dục (sửa đổi) của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành ngày 01 tháng 01 năm 2006 đã rất chú ý đến vị trí, vai trò của „„Nhà giáo‟‟.
Theo Luật, nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
và cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp

- Lý lịch bản thân rõ ràng
Tuy cách đề cập, định nghĩa về giáo viên nêu trên theo nghĩa rộng, hẹp khác
nhau nhưng đều thống nhất ở bản chất của người giáo viên. Đó là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác nhằm thực
hiện mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khái niệm giáo viên Trung học phổ thông:
Điều lệ trường Trung học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành kèm theo quyết
định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 xác định:
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn.
Theo điều 29 của điều lệ trường trung học, giáo viên có những nhiệm vụ:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học,
soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm, kiểm tra đánh giá theo quy định, vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy, quản lý học sinh
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn.
- Tham gia công tác phổ cập ở địa phương.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường, thực hiện quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và
của các cấp quản lý giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối sử công bằng với học sinh, bảo vệ các

quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
Theo điều 30 của điều lệ, giáo viên được hưởng những quyền:
- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục học sinh.
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định với nhà giáo.
- Được trực tiếp thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Được hưởng nguyên lương và phụ cấp ( nếu có ) khi được cử đi học để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục khác và nghiên cứu nếu đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy
định tại điều 29 của Điều Lệ trường THPT
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
- Khái niệm đội ngũ:
Có một số quan niệm về đội ngũ khác nhau:
Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng, nghề nghiệp được tập hợp
thành một tổ chức, lực lượng.
Trong từ điển tiếng Việt – Nxb văn hoá thông tin năm 1999 xác định: Đội
ngũ là tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp (như đội ngũ làm nghề
dạy học, đội ngũ những người làm nghề dạy học trong một nhà trường )
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: Đội ngũ là một tập thể người có cùng lý tưởng,
có mục đích chung, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất
và tinh thần.
- Khái niệm đội ngũ giáo viên:
Theo quan điểm của một số tác giả nước ngoài, họ cho rằng: „„Đội ngũ giáo

viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết
dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức
lực của họ cho giáo dục‟‟.
Một số tác giả Việt Nam lại cho rằng: “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo
dục là một tập thể người, tập thể đó bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên. Nếu chỉ đề
cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục‟‟.
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu khái niệm đội ngũ giáo viên như sau:
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên được tổ chức thành lực lượng
có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
cho lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với
nhau về mặt vật chất và tinh thần.
Ví dụ: Đội ngũ giáo viên ngành giáo dục, đội ngũ giáo viên của một trường học
1.2.3. Khái niệm chuẩn, chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
- Khái niêm chuẩn: Là yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định,
được dùng làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của một lĩnh vực
nào đó.
- Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học: Là hệ thống các yêu cầu
cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng
lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
- Từ các khái niệm trên có thể hiểu khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trường THPT Yên Phong số 2: Là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với trường
THPT Yên Phong số 2 về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ sư phạm.
1.2.4.Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý giáo viên
(nguồn nhân lực chủ yếu)
- Khái niệm quản lý:

Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong
mọi thời đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
+ Theo quan điểm điều khiển học:
Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức,với bản chất khác nhau: sinh
học, xã hội hoc, ký thuật…Nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động vận hành và
phát triển.
+ Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống:
Quản lý là “phương thức tác động có chủ đích của của chủ thể quản lý lên
hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm
đạt tới mục tiêu”.
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận
khác nhau nhưng chúng tôi nhận thấy khái niện quản lý bao hàm ý nghĩa chung là:
+ Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực nhằm
đạt mục đích của nhóm.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
+ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động đến hệ thống ổn định, phát triển,
đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một
quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm

đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển
lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức
tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
- Khái niệm quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý
chuyên ngành. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục
trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là
các cơ sở trường học.
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến
nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất
theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường
THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái chất lượng mới”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
+ Theo Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Như vậy những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách
diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục
đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
+ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng bị quản lý.

+ Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc hình thành nhân cách học sinh.
- Khái niệm quản lý nhà trường:
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành quá
trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội thực hiện chức
năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho
tương lai.
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục
vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan trọng của bất kỳ
hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến Địa phương. Như vậy “Quản lý nhà
trường” chính là một bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Vậy quản lý nhà trường là gi?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng
trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận hành theo
nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Ông cho rằng: “Việc quản lý
nhà trường phổ thông là quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý hoạt động dạy học của
đội ngũ giáo viên, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục đích giáo dục”. Ông còn viết: “Quản lý nhà trường, quản
lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông XHCN”.
- Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên:
Quản lý đội ngũ giáo viên là nội dung chủ yếu, quan trọng nhất trong quản
lý nguồn nhân lực của nhà trường nói riêng và ngành giáo dục nói chung.
Cũng giống như quá trình quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giáo viên

cũng phải thực hiện các nội dung: Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên, tuyển
chọn giáo viên, phân công, huấn luyện, phát triển giáo viên, thẩm định kết quả hoạt
động, đề bạt, chuyển đổi.
Tuy nhiên, quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con người có
học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế trong quản lý đội ngũ giáo
viên, chúng ta cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
- Quản lý đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ phát huy được
tính chủ động, sáng tạo. Khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ
để đội ngũ giáo viên có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục - đào tạo đề ra.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những
lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội. Đồng thời phải chăm lo một cách thoả
đáng đến lợi ích vật chất, tinh thần cho giáo viên.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển của tổ chức.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải được thực hiện theo một cơ chế, quy định
thống nhất trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.3 . KHÁI NIỆM HIỆU TRƢỞNG
1.3.1. Vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của hiệu trưởng
Tại khoản 1, điều 54, Luật giáo dục (sửa đổi) đã xác định: Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Điều 19 điều lệ trường Trung học xác định nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu
trưởng như sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
- Thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường đã quy định tại khoản 3 điều
20 của điều lệ này.

- Xây dựng quy hoạc phát triển nhà trường, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ năm học, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng và
các cấp có thẩm quyền.
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó, đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công công tác
kiểm tra , đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên, thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên, ký hợp đồng lao động, tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên
theo quy định của nhà nước.
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức, xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học lực học sinh, ký xác nhận học bạ, ký quyết định
khen thưởng và kỷ luật hoc sinh.
- Quản lý tài chính và tài sản của nhà trường.
-Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường,
thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành,
thực hiện công khai đối với nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Được đào tạo nâng cao trình độ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của hiệu trưởng trong việc quản lý đội
ngũ giáo viên
Là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, nên hiệu
trưởng có vai trò quan trọng trong việc quản lý đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng là
người điều động, phân công, chỉ đạo, kiểm tra sát sao quá trình giáo dục và giảng
dạy của giáo viên, là người tạo ra sức hút, chất keo kết dính tập thể sư phạm thành

một khối đoàn kết thống nhất, xây dựng tập thể biết học hỏi, kích thích phong trào
tự học, phát hiện bồi dưỡng các nhân tố mới để tạo dựng nòng cốt chuyên môn và
cán bộ kế cận cho công tác quản lý nhà trường.
1.4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở MỘT TRƢỜNG THPT
1.4.1. Vai trò của giáo dục nói chung và giáo dục bậc trung học phổ thông trong
phát triển kinh tế xã hội
1.4.1.1. Vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ở địa bàn
huyện Yên Phong nói riêng
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là bộ phận cấu thành của đời sống
xã hội và được coi là cơ sở phát triển của hạ tầng kinh tế - xã hội. Các nhà xã hội học
giáo dục luôn coi giáo dục như một quá trình xã hội hoá liên tục và có tính phổ quát
trong sự hiện diện của nó ở tất các chế độ xã hội, các giai đoạn lịch sử nhân loại,
không hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất, cơ cấu xã hội. Trong đó nổi bật lên là sự
chăm sóc, giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ, xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ con
người với thế giới xung quanh. Điều đó là cơ sở giúp các thế hệ nối tiếp nhau sáng
tạo, nâng cao những gì mà nhân loại đã được học về bản thân và thiên nhiên, tất cả
những gì cần thiết cho hiện tại và tương lai. Vì thế giáo duc được coi là cầu nối từ chỗ
không có gì đến chỗ cái gì cũng có, là khai sáng, là vầng trán cộng đồng.
Ngày nay, giáo dục được coi là nền móng cho sự phát triển khoa học – kĩ
thuật, là động lực của kinh tế và đem lại sự thịnh vượng cho mỗi quốc gia, dân tộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Đảng ta với tầm nhìn mới, tư duy mới, ngay từ Đại hội Đảng VI đã khẳng
định: Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội ở
nước ta. Đến Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta xác định đưa đất nước ta bước vào
thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp.
Thực chất công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta là nâng cao năng suất lao

động dựa trên phát triển công nghiệp, sử dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đưa
đất nước lên một trình độ phát triển mới.
Cùng với quyết tâm đưa đất nước ta bước vào thời kì công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, Đảng ta cũng xác định nhân tố quyết định thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta là nhân tố con người.
Trước đây, khi xét đến các nhân tố của sự phát triển, người ta chủ yếu quan
tâm đến nguồn lực tài nguyên, vốn tiền bạc thì ngày nay các nhân tố này đứng ở
hàng thứ yếu, nhân tố con người được đặt lên hàng đầu. Con người trong nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội phải là con người được giáo dục, có khả năng giải quyết
một cách sáng tạo, hiệu quả những vấn đề do sự phát triển xã hội đặt ra.
Con đường cơ bản để làm tăng giá trị con người phù hợp với yêu cầu phát
triển xã hội chính là phát triển giáo dục theo hướng làm cho mọi người được giáo
dục và biết giáo dục. Đó mới là con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự
phát triển bền vững xã hội. Một nền giáo dục hướng vào mục đích đó mới giữ được
vai trò động lực của sự phát triển.
Chính từ quan điểm và cách nhìn nhận về vai trò của giáo dục như trên,
Đảng ta đã „„thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu‟‟.
Ở địa bàn huyện Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh vai trò của giáo dục đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội càng đóng vai trò quan trọng hơn bất kỳ vấn đề gì khác.
Giáo dục trực tiếp, quyết định thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, đào tạo cán bộ địa phương, bởi mặt bằng dân trí ở một số địa phương
trong huyện Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh còn rất thấp. Qua khảo sát, tìm hiểu,
chúng tôi thấy, tỷ lệ dân số có trình độ THCS chỉ đạt 80%, có trình độ THPT chỉ đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
dưới 70%, cán bộ cấp xã có trình độ THPT trở lên chỉ đạt 55% trở lên. Giáo dục có
nhiệm vụ truyền đạt khoa học kĩ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nhân dân trong
việc canh tác, sản xuất. Ngoài nhiệm vụ chính là giảng dạy - học tập, các nhà trường
còn là trung tâm văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thể thao , là nơi giáo dục, tuyên

truyền đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước v.v
1.4.1.2. Vị trí và vai trò của giáo dục bậc trung học phổ thông trong Hệ thống giáo
dục quốc dân và trong phát triến kinh tế - xã hội ở địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh
Điều 2 trong điều lệ trường THPT đã xác định vị trí của trường THPT trong
hệ thống giáo dục quốc dân như sau: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông
của hệ thống giáo dục quốc dân, trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con
dấu riêng.
Điều 27 Luật giáo dục đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao học, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Giáo dục bậc trung học ở huyện Yên Phong đã góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế – xã hội bằng việc: đào tạo cán bộ nguồn cho địa phương,
hướng dẫn người dân áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất, giáo dục tuyên
truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Giáo dục trung học
phổ thông có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo (giai đoạn cuối của học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
vấn phổ thông) đội ngũ tri thức cho xã hội về các mặt văn hoá, văn nghệ, khoa học,
kĩ thuật, quản lý kinh tế, xã hội
1.4.2. Vai trò của giáo viên trong giáo dục

Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục nước ta hiện nay là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục đào tạo tác động trực tiếp đến
mọi mặt đời sống xã hội trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, tạo lập nguồn
vốn con người, nguồn lực quan trọng nhất của quá trình phát triển đất nước.
Đối với ngành giáo dục - đào tạo, nhân tố con người chính là đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý các cấp. Đội ngũ giáo viên là người trực tiếp thực thi hàng
ngày các mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo. Với vai trò chủ đạo trong
quá trình giáo dục đào tạo ở các trường, các cơ sở giáo dục - đào tạo, đội ngũ giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục.
Ở nước ta, từ xưa người giáo viên đã được nhân dân ta yêu mến ca ngợi:
„„không thầy đố mày làm nên”, „„muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì
yêu lấy thầy‟‟. Ngày nay, Đảng và nhà nước luôn coi đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lượng cốt cán trong sự nghiệp giáo dục, là chiến sĩ cách
mạng trên mặt trận tư tưởng, văn hoá. Có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý
tưởng và đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân, tinh hoa văn hoá dân tộc và
loài người. Khơi dậy trong người học những phẩm chất cao quý và những năng lực
sáng tạo để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: „„Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và
vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục‟‟, và Người cũng xác định
„„Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ vang‟‟.
Ngày nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, ngành giáo dục đào tạo đang đứng trước những cơ hội
mới, đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thách thức mới. Đội ngũ giáo viên ngày
nay đã thay đổi vai trò, không còn là người giữ vai trò độc tôn trong việc „„rót‟‟ kiến
thức cho học sinh, họ đóng vai trò chủ đạo trong tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
tính tự giác, chủ động, sáng tạo tìm tòi kiến thức để hình thành và phát triển nhân

cách con người mới ở nước ta như tinh thần Nghị quyết TW2 khoá 8 của Đảng đã
đề ra. Đánh giá vai trò của người thầy trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Đảng ta
đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội
tôn vinh”, đồng thời xác định khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như
cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ. Cụ thể hoá chủ trương của Đảng, luật giáo dục (sửa đổi) năm 2005 của
nước ta tại điều 15 đã chỉ rõ vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:
- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
- Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng, đãi
ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện
vai trò và trách nhiệm của mình, giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà
giáo, tôn vinh nghề dạy học.
1.4.3. Tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên
Với vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục - đào tạo ở các nhà trường, các
cơ sở giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên tác động trực tiếp đến chất lượng giáo
dục - đào tạo. Muốn có trò giỏi, phải có thầy giỏi. Khâu then chốt của chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo là đội ngũ người thầy. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
„„Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì ảnh hưởng xấu‟‟. Không thể có trò giỏi,
nếu thiếu thầy giỏi. Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục. Bởi vậy ngành GD - ĐT coi xây dựng đội ngũ giáo viên
chất lượng cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quá trình đổi mới nền
giáo dục - đào tạo nước nhà.
Giáo dục - đào tạo hiện nay được tiến hành trong thời đại cách mạng khoa
học – công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, thời đại của những giá trị nhân văn tốt đẹp,
của trí tuệ cao và của những „„bàn tay vàng‟‟ nguồn gốc trực tiếp của việc tạo ra của
cải vật chất, văn hoá, tinh thần chất lượng cao. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20
đại hoá ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải có con người rất mực trung thành với lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, giàu lòng yêu nước, có trình độ kiến thức hiện đại và kĩ
năng thành thạo, có khả năng sáng tạo và làm ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh
với thị trường thế giới. Để tạo ra nguồn lực con người với những phẩm chất và nhân
cách như vậy khâu then chốt trong chiến lược giáo dục - đào tạo phải nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên có chất
lượng cao về cả số lượng, cơ cấu, phẩm chất, trình độ và năng lực.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí thư về xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đã nhận định: „„ Những
năm qua, chúng ta xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày
càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi sự
nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của sự
phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu
nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số Cơ cấu
giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên hiện có chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội ‟‟. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện.
Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt. Vừa mang chiến lược lâu dài
nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng
đất nước.
Ai cũng thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát triển vượt cao hơn
tầm những giáo viên làm việc cho nó. Thầy giáo có một vị trí cực kì quan trọng,
nhất là trong tình hình giáo dục phải hướng vào phục vụ cho yêu cầu công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, đưa nước ta đi tới các lộ trình “ đón đầu” đuổi kịp các nước tiên
tiến. Do đó vấn đề nghiên cứu xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
chung, đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông nói riêng trong chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo có ý nghĩa, tầm quan trọng và tính cấp bách đặc biệt.
1.4.4.Những yêu cầu chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn thực chất là đánh giá năng lực nghề
nghiệp của giáo viên. Năng lực nghề nghiệp biểu hiện ở phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống và năng lực sư phạm của người giáo viên.
Năng lực sư phạm là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu của hoạt động giáo dục và dạy học, đảm bảo cho hoạt động
này có kết quả. Theo Chương II Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học, ngoài yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, còn nêu ra 5 loại
năng lực sư phạm cơ bản của người giáo viên, bao gồm: năng lực tìm hiểu đối
tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực
hoạt động chính trị xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp.
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn là một quá trình thu thập các minh chứng
thích hợp và đầy đủ nhằm xác định mức độ năng lực nghề nghiệp của giáo
viên. Đánh giá giáo viên theo Chuẩn đòi hỏi có sự thay đổi cơ bản trong suy
nghĩ của giáo viên, hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục: đánh giá giáo viên
theo Chuẩn không phải chủ yếu để bình xét danh hiệu thi đua hằng năm, mà
là xem xét những gì giáo viên phải thực hiện và đã thực hiện được, những gì
giáo viên có thể thực hiện được. Trên cơ sở đó khuyến cáo giáo viên xây
dựng chương trình, kế hoạch tự rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghề nghiệp.
1.4.5. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc xây dựng đội ngũ giáo viên trường
THPT Yên phong số 2 đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
Đội ngũ giáo viên trường THPT Yên phong số 2 là lực lượng nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo ở cấp cơ sở, có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện
mục tiêu đào tạo những thanh niên học sinh ở địa bàn các xã thuộc vùng sâu, vùng

xa của huyện Yên Phong đáp ứng mục tiêu giáo dục chung, phát triển toàn diện về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sau 6 năm được thành lập trong thời kì thực hiện đổi mới giáo dục, đội ngũ
giáo viên trường TH PT Yên Phong số 2 từng bước phát triển cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo, góp phần tích cực vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên, trước yêu cầu đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, đội ngũ giáo viên của nhà trường còn bộc lộ nhiều bất cập,
hạn chế, nhất là về chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
đa số vẫn dạy theo lối còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư
duy, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành của người học
Xuất phát từ cơ sở lý luận và đặc điểm thực tế của đội ngũ nhà trường, nhằm
đáp ứng yêu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường,
việc tập trung nghiên cứu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm xây dựng, phát
triển, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp vừa là yêu
cầu khách quan vừa mang tính cấp thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ,
chỉ có xây dựng đội ngũ giáo viên chất lượng cao mới tạo ra nhân tố và động lực
trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.









×