Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Thương
Mại, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em,
đó chính là những nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng quý giá, là bước
đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn tới thầy giáo Đinh Văn Sơn, cảm ơn thầy đã tận tình quan tâm, giúp đỡ em
trong thời gian qua, xem xét và sửa đề cương khóa luận theo hướng phù hợp và
chính xác hơn, nhờ đó em mới có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập hơn hai tháng tại ngân hàng, em đã nhận được sự giúp
đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình
của các cô chú, anh chị phòng Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc. Sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị đã tạo điều kiện
cho em được tìm hiểu thực tế về môi trường làm việc mà ngồi trên ghế nhà trường em
chưa được biết. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được những kiến thức thực tế
về các nghiệp vụ ngân hàng. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho
quá trình công tác, làm việc của em sau này.Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới Ban lãnh đạo ngân hàng, tới toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ, nhân viên của ngân
hàng và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong thời gian thực tập vừa qua.
Trong quá trình làm khóa luận vì còn ít kinh nghiệm thực tế và thời gian hạn
hẹp nên khóa luận sẽ có những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ
phía các thầy cô để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra được
những kinh nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả trong
tương lại.
Kính chúc các thầy cô, đặc biệt thầy giáo Đinh Văn Sơn là người đã hướng
dẫn em hoàn thành khóa luận này luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ngô Thanh Huyền
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
MỤC LỤC
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công thương vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHCT Vĩnh Phúc giai đoạn
2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-
2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Doanh số cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 Doanh số thu nợ của Ngân hàng Công Thương Vĩnh Phúc giai đoạn
2010 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tại chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVNN phân theo thời hạn tại NHCT Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tại NHCT Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.9 : Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tại NHCT Vĩnh Phúc Error:
Reference source not found
2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng vốn của NHCT Vĩnh phúc giai đoạn Error:
Reference source not found
2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Lợi nhuận trong hoạt động cho vay DNVVN tại NHCT Vĩnh Phúc
2010-2012 Error: Reference source not found
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KHCN
Khách hàng cá nhân
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
LN
Lợi nhuận
NH
Ngân hàng
NHCT
Ngân hàng Công Thương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
VQ
Vòng quay
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện ngày nay, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền
kinh tế mở đã thực sự trở thành những xu hướng có tính khách quan. Nền kinh tế
của mỗi nước trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu và chịu ảnh hưởng
trực tiếp của những động thái kinh tế thế giới. Kinh tế Việt Nam phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp không những phải cạnh
tranh với các đối thủ trong nước mà còn bị đe dọa bởi các tập đoàn quốc tế có vốn
lớn xâm nhập thi trường. Tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực không
ngừng. Trong bối cảnh kinh tế nước ta như hiện nay thì DNVVN có một vai trò
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Theo thống kê
mới nhất, số lượng DNVVN là 98% và đóng góp hơn 50% vào tổng GDP. Vì vậy,
DNVVN ngày càng quan trọng và trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia và cả thế giới. Với những đóng góp không hề nhỏ của DNVVN trong
sự lớn mạnh chung của nền kinh tế đất nước, vấn đề phát triển DNVVN đã và đang
trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng
và Nhà nước ta.
Nhóm doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc cần
giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các DNVVN phát triển. Khả
năng về vốn tự có của các DNVVN là rất hạn chế luôn trong tình trạng thiếu vốn
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên họ lại gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài. Vì thế các DNVVN chủ yếu tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Từ đó cũng mở ra một mảng thị trường lớn cho các
ngân hàng thương mại. Cho vay các DNVVN trở thành đầu ra tín dụng lớn đối với
các ngân hàng thương mại nói chung.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc, em nhận thấy
rằng: Đối với NHCT Vĩnh Phúc hiện nay thì cho vay các DNVVN đang là mục tiêu
chiến lược lâu dài, là một vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của chi
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
1
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
nhánh nên em quyết định chọn đề tài : “Hiệu quả hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi
nhánhVĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về thực trạng hiệu quả các khoản cho
vay các DNVVN tại NHCT Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả các khoản cho vay tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro và tiếp
tục phát triển loại hình cho vay này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động cho vay DNVVN tại NHCT Vĩnh Phúc
- Phạm vi không gian: Khảo sát số liệu, thông tin về thực trạng hiệu quả cho vay tại
NHCT Vĩnh Phúc
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu 2010 – 2012
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại NHCT Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN tại NHCT Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng của
trường Đại học Thương Mại, đặc biệt TS Đinh Văn Sơn cùng các cô chú, anh chị
cán bộ nhân viên tại NHCT Vĩnh Phúc đã giúp đỡ, chỉ dạy, tạo điều kiện thuận lợi
để em có thể hoàn thành khóa luận.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
2
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm DNVVN là một khái niệm khá đa dạng. tùy theo từng quan điểm,
các học giả khác nhau, các vùng miền khác nhau, các quốc gia khác nhaucos những
định nghĩa khác nhau về DNVVN.
Ở Việt Nam theo Công văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 :
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số
vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND
và USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một
bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc
hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các
doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-
CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đó đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ
1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh
nghiệp nhỏ.
Như vậy, DNVVN ở Việt Nam bao gồm :
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp, Luật
Doanh Nghiệp Nhà Nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03 tháng 02 năm 2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
3
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
Cũng theo quy định trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của
chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nêu rõ:
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là chỉ tiêu ưu tiên),
cụ thể như sau:
DNVVN đang dần trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền
kinh tế quốc dân. Trong thời gian vừa qua, chỉ tính riêng khu vự dân doanh (chủ yếu là
DNVVN) đã sử dụng gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn 50% GDP và 29% tổng kim
ngạch xuất khẩu, đóng góp 14,8% tổng thu ngân sách Nhà nước. Phát triển DNVVN
đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam
DNVVN là một loại hình doanh nghiệp có đặc điểm không những thích hợp
đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích
hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển.
- DNVVN năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh dễ thích ứng
với sự thay đổi của thị trường.
- DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của doanh nghiệp
thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Tổ chức sản xuất quản lý các DNVVN gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí
- Năng lực quản lý còn thấp.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế.
- Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, song hầu hết các DNVVN ở
Việt Nam công nghệ còn lạc hậu.
- DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
4
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
1.1.3 Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế thị trường.
- DNVVN chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng số các doanh nghiệp tạo ra nhiều việc
làm với chi phí thấp, đóng góp giá trị lớn trong thu nhập quốc dân.
- DNVVN làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
- Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại. Có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối lưu
thông hàng hóa.
- Các DNVVN phát huy tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
- Các DNVVN góp phần giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể
hiện bản sắc dân tộc
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm cho vay
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo
quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN: “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất cho vay.
Cho vay của NHTM, nói rộng ra là hoạt động tín dụng của NHTM, là một lĩnh
vực phức tạp và liên quan đến những biến chuyển của môi trường kinh tế. Tuy
nhiên, cho vay mà chúng ta đề cập ở đây là một nghiệp vụ tín dụng, một hình thức
cấp tín dụng của ngân hàng.
1.2.1.2 Phân loại cho vay
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng vì: thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
5
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
cho vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này thì cho vay
của NHTM bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng. Bao gồm
các loại: cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dịch vụ, hoặc cho vay đáp ứng vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống
của hộ sản xuất hoặc cá thể. Thông thường tỷ trọng các khoản cho vay ngắn hạn
thường chiếm tỷ trọng lớn hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Do nhiều
nguyên nhân như: tín dụng ngắn hạn ít rủi ro hơn, mặt khác nguồn vốn trung và dài
hạn khan hiếm và đắt đỏ hơn…
- Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn có thời hạn trên 12
tháng. Thông thường các khoản cho có thời hạn từ trên 12 đến 60 tháng thì được
xếp vào cho vay trung hạn. Các khoản cho vay có thời hạn lớn hơn 60 tháng thì
được xếp vào các khoản cho vay dài hạn. Vốn trung và dài hạn được xem là rất cần
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đối với ngân hàng thì cho vay
trung và dài hạn hàm chứa nhiều rủi ro, do đó lãi suất thường cao hơn lãi suất cho
vay ngắn hạn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay sản xuất, kinh doanh
Cho vay kinh doanh là việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn để đầu
tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn vay được đầu tư mua sắm trang thiết bị,
máy móc, nguyên vật liệu… dùng cho sản xuất. Kết quả sản xuất kinh doanh là
nguồn trả nợ chính cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng nhằm phục vụ các nhu
cầu trong tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Các NHTM cho hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu vay vốn mua những loại tài sản lớn dùng trong cuộc sống như xe hơi,
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
6
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
nhà ở, du học, du lịch… Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua các đại lý bán lẻ, các nhà phân phối
* Căn cứ vào hình thức bảo đảm trong cho vay
Thông thường, các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu khách hàng phải có
tài sản bảo đảm. Đây là nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là từ thu nhập trong
hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Như vậy theo tiêu thức này thì ngân
hàng cho vay theo hai loại khác nhau là: cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay
không có tài sản bảo đảm.
1.2.2 Đặc điểm cho vay đối với DNNVV
Cho vay DNVVN là một trong những hình thức tín dụng của NHTM nên nó
mang những đặc điểm chung của tín dụng NHTM, ngoài ra xuất phát từ chủ thể và
đối tượng của mình cho vay DNVVN có những đặc điểm sau:
- Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng nhỏ.
- Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
- Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả.
- Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng
1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với sự phát triển DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các DNVVN rất cần đến
nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các
DNVVN phát triển, thể hiện như sau:
- Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn cho các DNVVN, đảm bảo hoạt động của
DNNVV phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN.
1.2.4 Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN
1.2.4.1 Khái niệm hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại, nó được cấu thành bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả
năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
7
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
Đối với NHTM, một khoản vay có hiệu quả là một khoản vay thu được đầy đủ
các gốc lẫn lãi, đúng thời hạn và đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Hay nói cách khác một khoản vay có hiệu quả là khi vốn vay được khách
hàng sử dụng hiệu quả đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn số tiền ban đầu: qua đó
ngân hàng thu hồi được nợ gốc và lãi còn doanh nghiệp thì trả được nợ ngân hàng,
bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã
hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người vay,
ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập
trung, qua đó điều hòa quan hệ cung cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu
cầu của khách hàng. Chính nhờ hoạt động cho vay của ngân hàng mà các chủ thể
thừa vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối
với các chủ thể thiếu vốn, hoạt động này giúp họ bổ sung vốn để có đủ vốn cho sản
xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng
huy động bao gồm : vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và vốn tạm thời
nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã đáp ứng được hết các nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hôi, giúp cho quá trình sản xuất đực
liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn
tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang
nơi thiếu. Ngoài ra khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời gian nhất định được ghi
trong hợp đồng tín dụng. Do đó buộc các khách hàng phải hết sức nỗ lực, tận
dụng tối đa khả năng của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn
vốn tín dụng.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
8
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
Hoạt động cho vay góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở rộng, đẩy
mạnh đầu tư phát triển
Bất kỳ khách hàng nào muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cần một lượng vốn nhất định. Các ngân hàng càng phải làm tốt công tác huy động
vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp
với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy các ngân hàng mới có
thể đáp ứng được một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa nền kinh tế
nước nhà ngày càng phát triển.
Hoạt động cho vay góp phần quan trọng trong việc tổ chức, điều hòa lưu
thông tiền tệ
Các NHTM khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế tức là đã tạo ra khả
năng cung ứng tiền tệ. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ điều tiết lưu thông
tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết
khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở Hơn nữa quá trình cho vay gắn
liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm bớt lượng tiền mặt
lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ. Điều này đồng
nghĩa với việc giảm lạm phát- một vấn đè mà nền kinh tế phải đương đầu khi tốc độ
tăng trưởng tăng nhanh.
1.2.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay
Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động tiêu biểu của các ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải
kiểm soát khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, phải phán đoán dự tính được khả
năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng và hiệu quả hoạt động cũng như lợi
nhuận của ngân hàng. Nếu một khoản vay nào đó thất thoát trước tiên làm ngân
hàng không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng có trách
nhiệm với các cổ đông đảm bảo mức chia lãi cổ phần hợp lý cũng như mức lương
nhất định đối với nhân viên. Chính vì vậy ngân hàng luôn phải thận trọng với những
khoản cho vay và tăng cường kiểm soát đối với khách hàng vay để xem khoản vay
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
9
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
đó có được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không…đồng thời có thể tư vấn
chuyên môn cho khách hàng.
Việc đảm bảo chất lượng vay tránh cho ngân hàng khỏi khả năng lâm vào
khủng hoảng có thể dẫn đến phá sản khi khách hàng không trả được nợ. Nhờ đảm
bảo chất lượng cho vay mà ngân hàng có thể thực hiện tốt vai trò trung gian điều
tiết nền kinh tế của mình. Nâng cao chất lượng cho vay sẽ khiến ngân hàng tự hoàn
thiện mình, nâng cao chất lượng trang thiết bị máy móc hiện đại để phục phụ khách
hàng tốt hơn.
Để đảm bảo chất lượng các khoản cho vay, cán bộ tín dụng trong ngân hàng
phải không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ thẩm định tín dụng cũng như năng
lực chăm sóc khách hàng, thu thập thông tin khách hàng. Nhờ đó cán bộ tín dụng
ngân hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn, xử lý các món vay nhanh chóng hơn, rút
gọn thời gian xử lý hồ sơ vay vốn, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn nhanh
hơn. Điều đó giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng trong khu vực.
Đối với khách hàng là DNVVN
Với đặc điểm quy mô sản xuất nhỏ, năng lực tài chính hạn chế do đó các
DNVVN khó có thể huy động nguồn vốn từ nhiều kênh khách nhau. Khi ngân hàng
nâng cao chất lượng cho vay, đồng nghĩa với việc thời gian xử lý hồ sơ vay vốn
ngân hàng sẽ được rút ngắn , giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn
nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được xuyên suốt. cùng
với đó doanh nghiệp sẽ phải chịu sự giám sát của ngân hàng, do đó bản thân doanh
nghiệp phải tự nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tăng tính cạnh tranh – yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế xã hội.
Việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN góp phần làm cho nguồn vốn
được luân chuyển hiệu quả đến những nơi thực sự khát vốn trong nền kinh tế. Hiệu
quả cho vay tốt sẽ giúp ổn định và phát triển cân đối các ngành, vùng. Hiệu quả
cho vay tốt buộc các DNVVN phải sử dụng khoản vay đúng mục đích, hiệu quả từ
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
10
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
đó làm tăng tổng sản phẩm của nền kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, đời sống lao động của người dân được cải thiện.
1.2.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Hiệu quả hoạt động cho vay được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Doanh số thu nợ cho biết lượng vốn mà ngân hàng thu hồi được trong một
thời kỳ nhất định(quý, năm), phản ánh tình hình thu nợ khách hàng, so sánh con số
này với doanh số cho vay để xem hoạt động thu nợ của ngân hàng có hiệu quả hay
không, từ đó cho thấy chất lượng của khoản vay giúp ta quan sát được diễn biến
hoạt động của ngân hàng.
Dư nợ cho vay của một NHTM bao gồm tổng số dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tốc dộ tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay
của ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu dư nợ cho biết đâu là khách hàng
chiến lược, đâu là thế mạnh đâu là hạn chế của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay ở
mức cao và có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định chứng tỏ ngân hàng ngày càng đáp
ứng được nhiều hơn nhu cầu của các DNVVN. Tổng dư nợ cho vay thấp chứng tỏ
hoạt động cho vay của ngân hàng đó kém. Tuy nhiên, tổng dư nợ cho vay của
NHTM mà cao cũng chưa hoàn toàn phản ánh được chất lượng hoạt động cho vay
của ngân hàng đó tốt.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng mà các NHTM dùng để đánh
giá chất lượng hoạt động cho vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được phần nào chất lượng hoạt động
cho vay của một NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
11
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
thấp, rủi ro của các khoản vay cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thể hiện các
khoản vay có tỷ lệ rủi ro thấp, khả năng các khoản vay không được hoàn trả thấp,
NHTM thu hồi được nợ gốc và lãi từ khoản vay đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
không bị gián đoạn.
Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước có định nghĩa
nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4(nợ nghi ngờ) và
nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ
Đây là một tỷ lệ để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay. Giống như tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng càng
cao và ngược lại.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, bên cạnh đó là những
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Vòng quay tín dụng
Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ/ Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, vốn tín dụng quay được bao nhiêu vòng (tức là số lần
vốn từ ngân hàng đến tay khách hàng rồi quay lại đúng thời hạn) trong một thời
gian nhất định. Tỷ lệ này càng càng cao càng tốt, nó chứng tỏ đồng vốn của ngân
hàng được luân chuyển nhanh, luôn được đưa vào sử dụng làm gia tăng lợi nhuận.
mặt khách vòng quay vốn nhanh chứng tỏ doanh nghiệp trả được nợ trong thời gian
ngắn, đồng vốn được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn = tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này thể hiện phần trăm vốn huy động được sử dụng cho hoạt động tín
dụng. Nếu hệ số này thấp là một dấu hiệu không tốt, nó thể hiện ngân hàng đang
trong tình trạng ứ đọng vốn, tăng chi phí vốn và giảm hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá cao có thể do doanh số cho vay của
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
12
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
ngân hàng tăng quá nhanh cho thấy ngân hàng quá tập trung vào hoạt động tín dụng
do đó có khả năng gặp tổn thất trong tương lai.
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá kết
quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN trong một thời kỳ nhất định.
% Lợi nhuận cho vay DNVVN = LN thu từ cho vay DNVVN/ Tổng LN
Lợi nhuận qua các năm tăng, điều này phản ánh một phần nào về kết quả của
ngân hàng trong công tác nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả cho vay đối với
DNVVN của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi vốn và các công
việc giám sát khoản cho vay của chi nhánh.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
Nhân tố chủ quan
• Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho
vay được thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng
giải quyết phần tín dụng vượt giới hạn, các khoản nợ có vấn đề…
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng. Một chiến
lược hoạt động đúng đắn, với tầm nhìn dài hạn và có những bước đi vững chắc,
một chính sách tín dụng phù hợp sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay đúng
hướng, thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển ổn định, bền vững, ngược lại sẽ kìm
hãm tăng trưởng, mở rộng tín dụng
• Quy trình cho vay
Mỗi đối tượng khách hàng khác nhau đều có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nhau, trình độ quản lý khác nhau dẫn đến nhu cầu vay vốn cũng như
khả năng đáp ứng những yêu cầu mà ngân hàng đặt ra cũng khác nhau.Vì vậy quy
trình, thủ tục cho vay cần xây dựng phù hợp, áp dụng linh hoạt đối với mỗi khách
hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
13
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
• Hệ thống thông tin tín dụng
Hoạt động cho vay của NHTM muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn thì cần
phải có hệ thống thông tin là một điều kiện quan trọng trong việc tìm kiếm các cơ
hội cho vay cũng như đề phòng rủi ro đối với mỗi khoản vay của NHTM.
• Chất lượng cán bộ NHTM
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành hay bại của việc mở
rộng hay thu hẹp hoạt động của một ngân hàng nói chung và của hoạt động tín dụng
đối với DNVVN nói riêng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, nắm vững
và vận dụng linh hoạt quy trình nghiệp vụ thì hoạt động tín dụng sẽ có nhiều cơ hội
để phát triển, các rủi ro sẽ được kiềm chế.
• Cơ cấu tổ chức của NHTM
Hệ thống tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp
đến việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hệ thống các Chi nhánh, phòng
giao dịch được phân bổ một cách hợp lý theo mật độ dân cư là điều kiện tiên quyết tạo
điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
• Thiết bị công nghệ NHTM sử dụng
Để cạnh tranh và tồn tại được trong thị trường hiện nay, các NHTM cũng như
các tổ chức kinh tế khác phải liên tục ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại. Mọi
NHTM đều đang cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến công nghệ, có như thế thì ngân
hàng mới nắm bắt nhanh nhạy diễn biến thị trường, thông tin khách hàng để từ đó
đưa ra những sách lược, những chính sách phù hợp và kịp thời để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
• Phương pháp quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro tốt giúp ngân hàng luôn chủ động kiểm soát được tình hình hoạt
động cho vay, duy trì được thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này. Ngược lại,
nếu NHTM chưa có được cơ cấu quản lý rủi ro đúng đắn, khoa học và chi tiết để đề
ra được mức độ rủi ro cho phép với mỗi nhóm khách hàng thuộc các nghành khác
nhau thì rất dễ đẫn đến tình trạng không kiểm soát được dư nợ cho vay đối với
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
14
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
khách hàng, các khoản nợ quá hạn hay các khoản nợ khó đòi … và từ đó làm ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM.
Nhân tố khách quan
• Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn (DNVVN)
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
ngân hàng khi đến hạn,qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng.
• Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp,
đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm,vốn tín dụng
đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị
trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng.
• Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp lý giúp cho Nhà nước quản lý, hạn chế những rủi ro thể xảy ra
đối với hệ thống Ngân hàng như phá sản hàng loạt, dẫn tới toàn bộ nền kinh tế bị
ảnh hưởng xấu, cũng như rủi ro có thế xảy ra với hoạt động cho vay NHTM.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
15
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VĨNH PHÚC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Vĩnh
Phúc
- Năm 1997 đánh dấu cho sự ra đời và phát triển của NHCT Vĩnh Phúc khi
tỉnh được tái lập và hệ thống ngân hàng cũng được tách lập theo địa giới hành
chính. Lúc này NHCT chi nhánh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số
08/NHCT – QĐ và đi vào hoạt động trong một môi trường mới với tên gọi: Ngân
Hàng Công Thương Tỉnh Vĩnh Phúc (Vietinbank).
Trụ sở : Số 4 Ngô Quyền thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
Đến nay, NHCT tỉnh đã trở thành 4 chi nhánh cấp I là : NHCT Vĩnh Phúc,
NHCT Phúc Yên, NHCT Bình Xuyên và NHCT KCN Quang Minh. Riêng NHCT
Vĩnh Phúc có 4 phòng giao dịch. Mạng lưới không chỉ bó hẹp trong phạm vi thành
phố, mà đã phát triển ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, khu vực nông thôn trong
toàn tỉnh.
Về mặt kinh tế cũng có sự phát triển vượt bậc:
Năm 1997, nguồn huy động vốn của Ngân hàng mới đạt gần 50 tỷ đồng, tổng đầu tư
đạt trên 80 tỷ đồng. Đến đầu năm 2006,trước khi tách và nâng 3 chi nhánh Phúc
Yên, Bình Xuyên,Quang Minh lên cấp I ( trực thuộc NHCT VN ) nguồn vốn đạt
trên 1062 tỷ tăng trưởng 43% / năm , tăng hơn 20 lần so với năm 1997 tổng đầu tư
đạt 1124 tỷ tăng trưởng bình quân 38% / năm gấp 14 lần khi tái lập tỉnh. NHCT
Vĩnh Phúc cũng là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn tỉnh triển khai dịch vụ thẻ. Đến
nay, Ngân hàng đã lắp đặt hàng chục máy ATM và phát hành trên 30.000 thẻ E -
partner, Casd card, Master card, …cho khách hàng trong và ngoài địa bàn. Với việc
đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, tỷ trọng thu dịch vụ của NHCT tăng nhanh đăc biệt
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
16
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương Vĩnh Phúc
Ngay từ khi thành lập, NHCT Vĩnh Phúc đã đặc biệt chú trọng đến công tác tổ
chức và đào tạo , phát huy nhân tố con người. Ngân hàng có 8 phòng ban , mỗi bộ
phận được phân công rõ ràng không chồng chéo, ngoài ra còn 7 phòng giao dịch
trực thuộc .
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
TMCP Công Thương Vĩnh Phúc
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
Giám đốc
P. Giám đốc P. Giám đốc P. Giám đốc
P. GD Tam dương
Dương
P. GD Nam VY
P. GD Vĩnh Tường
P. GD Bắc Yên Lạc
P. Hành chính
P.Điện toán
P. KHDN
P. GD chợ VY
P. GD Tam Đảo
P. KHCN
P. Quản lý RR
P. kế oán
P. Ngân quỹ
P. GD Cầu Oai
17
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kế toán : Trực tiếp giao dịch với khách hàng, mở đóng tài khoản
( VNĐ và ngoại tệ ), gửi rút tiền từ tài khoản, mua bán ngoại tệ tiền mặt, chi trả kiều
hối, thanh toán và chuyển tiền VNĐ và chuyển tiền ngoại tệ. Thực hiện thanh toán
các giao dịch về tiền mặt, các giao dịch về thẻ séc, nhờ thu, các giao dịch giải ngân,
thu nợ, thu lãi, thấu chi, chiết khấu giấy tờ có giá trị theo quy định. Và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng khác.
- Phòng tiền tệ kho quỹ : Kiểm đếm việc thu và chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, quản lý tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng,
quản lý ấn chỉ quan trọng của chi nhánh theo quy đinh của NHCT Việt Nam và
NHNN Việt Nam Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng bất
thường hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo đề xuất ban giám đốc
để kịp thời xử lý .
- Phòng khách hàng : (Bao gồm phòng KHDN và phòng KHCN ) khai thác
nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân . Tư vấn
tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt
Nam. Nhận và xử lý đề nghị vay vốn thẩm định khách hàng, dự án phương án vay
vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền. Kiểm tra giám
sát các khoản tín dụng đã được cấp đôn đốc trả nợ gốc, lãi đúng hạn. Thực hiện
nhiệm vụ về thanh toán L/C nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, phát hành, sửa đổi, bảo
lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài, thực hiện nhiệm vụ nhờ thu xuất nhập khẩu,
phối hợp với phòng khách hàng để thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, xử lý các
khoản sai sót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ.
- Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tao tại
chi nhánh, xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý, tư vấn pháp chế,
thực hiên công tác hành chính văn thư…….
- Phòng quản lý rủi ro : Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư
đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, thẩm định hoặc tái
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
18
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
thẩm định khách hàng, dự án,phương án đề nghịcấp tín dụng, chịu trách nhiệm về
quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý.
- Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh.
2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, XỬ LÝ DỮ LIỆU
Các số liệu được thu thập trong bài khóa luận được chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ
cấp. Đó là các báo cáo tài chính của NHCT Vĩnh Phúc qua 3 năm 2010, 2011, 2012;
các tài liệu về lịch sử hình thành và quá trình hoạt động của NHCT Vĩnh Phúc từ
khi thành lập đến nay; các số liệu được thống kê về tình hình các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn tỉnh trên website của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, báo
kinh tế Vĩnh Phúc, hội Doanh nghiệp trẻ Vĩnh Phúc
Sau khi có được các dữ liệu trên em tiến hành xử lý các số liệu đó theo các phương
pháp khác nhau. Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê (theo
thời gian, theo trình tự khi phân tích), phương pháp so sánh (so sánh số liệu qua các
năm bằng cách tính phần trăm của năm sau so với năm trước), phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp
Các số liệu thu thập được trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
của NHCT Vĩnh Phúc được sử dụng các công thức trong nghiệp vụ ngân hàng để tính
ra : hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn
2.3 THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
2.3.1 Tình hình hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Công Thương
Vĩnh Phúc
Trong thời gian vừa qua, công tác huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều
khó khăn với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM trên địa bàn cùng với sự biến
động mạnh mẽ trên thị trường tiền tệ… đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh
đứng trước nhiều khó khăn thách thức, nhưng chi nhánh đã cố gắng duy trì phát
triển nguồn tiền gửi của khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mạng lưới.
Tình hình huy động vốn của chi nhánh thể hiện qua bảng biểu sau:
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
19
Khóa luận tốt nghiệp ĐHTM
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công thương vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHTMCP Công thương Vĩnh Phúc 2010-2012)
Qua số liệu ta thấy tổng nguồn vốn ngân hàng có nhiều biến động, nhưng nhìn
chung là tăng theo chiều hướng tốt. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng là 2800 tỷ, tới năm 2011 thì nguồn vốn huy động tăng đáng kể, tăng lên 4200
tỷ, trong đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế chiếm 73%, dân cư chiếm 27%.
Năm 2011 nền kinh tế nước ta có sự khởi sắc vì vậy mà nguồn vốn huy động được
nhiều và xu hướng tiền gửi của dân cư tăng. Năm 2012 được đánh giá là một năm
với nền kinh tế có nhiều biến đổi. Lạm phát cao cùng với chính sách áp dụng lãi
suất trần huy động khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn. Tuy
nhiên với những nỗ lực, cố gắng, ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao khi huy động được 6000 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2011. Tỷ trọng nguồn vốn
cũng có thay đổi, tiền gửi của dân cư chỉ chiếm 22% giảm 5% so với năm 2011. Có thể
lý giải điều này là do trong năm 2011 giá vàng biến đổi liên tục kênh vàng thu hút được
nhiều người mua mỗi khi giá vàng giảm. Vì vậy một phần tiền tiết kiệm do lãi suất
giảm đi so với kỳ vọng đã bị rút ra khỏi ngân hàng để bỏ vào các kênh khác như vàng
hay chứng khoán. Chính vì vậy mà tỷ trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế tăng
chiếm 78%. Có thể nói, năm 2012 tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh là nhờ các
chính sách lãi suất linh hoạt nhạy bén, theo sát diến biến thị trường, đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn, tổng nguồn vốn huy động năm 2012 tăng 1800 tỷ đồng so với
năm 2011, chiếm 16% thị phần huy động vốn trên địa bàn.
SV: Ngô Thanh Huyền Lớp:K45H2
Chi tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của TCKT 1960 70 3066 73 4680 78
Tiền gửi của dân cư 840 30 1134 27 1320 22
Tổng NV huy động 2800 100 4200 100 6000 100
20