Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.55 KB, 94 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Ngân hàng Thương Mại


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

GVHD :
Sinh viên:
Lớp:

Thạc sỹ Nguyễn Tường Vân
Phạm Duy Khánh
NHTM.E - K11

HÀ NỘI - 2012


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải


CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

KQKD

Kết quả kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN


Ngân hàng nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

NHCT

Ngân hàng Công Thương

TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCXH

Tổ chức xã hội

KH

Kế hoạch


TW

Trung ương

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Chi nhánh Ba Đình ......................................37
Bảng 1.1 Bảng chỉ tiêu quy định quy mô doanh nghiệp.......................... 9


Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ba Đình ....................38
Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại Chi nhánh Ba Đình ..............................43
Bảng 2.3 Chất lượng dư nợ tại Chi nhánh Ba Đình............................... 44
Bảng 2.4 Kết quả công tác phát triển dịch vụ thẻ ..................................48
Bảng 2.5 Kết quả tài chính của Chi Nhánh Ba Đình..............................50
Bảng 2.6 Tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay DNVVN ......................52
Bảng 2.7 Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền .............................54
Bảng 2.8 Dư nợ cho vay DNVVN cơ cấu theo thời hạn cho vay........... 55
Bảng 2.9 Cơ cấu tín dụng DNVVN theo Tài sản đảm bảo .....................57
Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm ......................................59
Bảng 2.11 Vòng quay vốn tín dụng qua các năm ....................................60
Bảng 2.12 Số dư nợ các nhóm nợ .............................................................61
Bảng 2.13 Doanh thu từ hoạt động tín dụng ...........................................62
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 – 2011................... 41
Biểu đồ 2.2 Kết quả tài chính của Chi nhánh Ba Đình ..........................51
Biểu đồ 2.3 Tổng dư nợ cho vay và Dư nợ cho vay DNVVN .................53


LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đại diện cho khoảng 90% các doanh

nghiệp trong hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam. Đối với một
nước đang phát triển như nước ta, DNVVN là công cụ góp phần khai thác toàn diện
mọi nguồn lực kinh tế, đặc biệt là những nguồn lực tiềm tàng sẵn có ở mỗi người,
mỗi miền của đất nước. Loại hình doanh nghiệp này phát triển chắc chắn sẽ có tác
dụng to lớn trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan
tâm chú ý đến: Tăng trưởng kinh tế - Giải quyết việc làm - Kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, sự phát triển của các DNVVN đồng thời cũng làm bộc lộ nhiều hạn
chế cố hữu như: thiết bị kỹ thuật lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ, chí phí sản xuất cao…mà
một trong những nguyên nhân quan trọng tạo nên những hạn chế đó đồng thời cũng
là khó khăn mà các DNVVN đang gặp phải đó là khó tiếp cận được nguồn vốn ngân
hàng.
Cho vay các DNVVN là một định hướng lớn của Ngân hàng TMCP cổ phần
Công thương Việt Nam (NHCT). Là một trong những chi nhánh lớn của NHCT, Chi
nhánh Ba Đình thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng thương mại theo các
chính sách đầu tư phát triển của NHCT, kinh doanh tiền tệ gắn với định hướng phát
triển kinh tế đất nước từng thời kỳ. Chi nhánh Ba Đình nằm trên địa bàn quận Ba
Đình - Trung tâm Thủ đô Hà Nội và cũng là nơi tập trung một lượng lớn các
DNVVN, hứa hẹn là một khu vực khách hàng đầy tiềm năng. Do vậy, Chi nhánh Ba
Đình đã định hướng phát triển cho vay đối với các DNVVN. Tuy nhiên, việc nâng
cao chất lượng cho vay đối với loại khách hàng này chưa thực sự đạt hiệu quả .
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình”


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng, sơ đồ, mục lục, Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về chất lượng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với các DNVVN tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần công thương Việt Nam - Chi Nhánh
Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần công thương Việt Nam - Chi Nhánh Ba
Đình.
Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên cứu
thực tiễn còn hạn hẹp nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
thầy cô và bạn đọc thông cảm.
Xin cám ơn Thạc sỹ Nguyễn Tường Vân và các cô chú, anh chị tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi Nhánh Ba Đình đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về Hoạt động cho vay

Cho vay là sự chuyển nhuượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu

(NHTM) sang người sử dụng (KH), sau một thời gian nhất định lại quay về với
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song lại mang rủi ro cao nhất của
NHTM. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn
và hiệu quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất
định. Thứ nhất, KH vay vốn phải bảo đảm sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
thỏa thuận. Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thứ hai, KH
phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng. thứ ba, NH cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có
khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay.
1.1.1.2

Đặc điểm của Hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay của ngân hàng có các đặc điểm sau:
-

Hoạt động cho vay và thu nợ được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ,
nguồn vốn tín dụng mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những

-

khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà ngân hàng huy động được;
Trong quan hệ cho vay, người đi vay là các nhà doanh nghiệp, các cá nhân,
người cho vay là các ngân hàng;

SV: Phạm Duy Khánh

7


Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

Hoạt động cho vay là hình thức tín dụng gián tiếp;
Hoạt động cho vay vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt
động của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng.

1.1.1.3

Phân loại hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách

hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng
khi đến hạn.
Khách hàng vay vốn phải tuân thủ nguyên tắc là sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện vay vốn do từng NHTM đưa ra
nhằm kiểm soát mức độ an toàn vốn vay. Điều kiện vay vốn về cơ bản dựa trên
các điều kiện chính là tư cách khách hàng phải tốt, có uy tín trong quan hệ vay
vốn, có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; có khả
năng tài chính về vốn và tài sản đảm bảo khả năng trả nợ theo cam kết; có
phương án, dự án về sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống khả thi, đảm bảo
nguồn thu để trả nợ ngân hàng; có tài sản đảm bảo hợp pháp đảm bảo cho nghĩa

vụ trả nợ. Các NHTM cũng có thể đưa ra các điều kiện vay vốn khác để áp
dụng cho từng sản phẩm cho vay khác nhau cũng như những nhóm khách hàng
có tính chất khác nhau nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của mình. Ví dụ điều
kiện về bảo đảm tiền vay thì ngân hàng có thể áp dụng điều kiện cho vay có bảo
đảm bằng tài sản là cầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh của bên thứ ba, nhưng
ngân hàng cũng có thể cho vay không có bảo đảm đối với những khách hàng tốt
trong từng trường hợp cụ thể.
Việc xác định thời hạn cho vay khác nhau thường phụ thuộc vào các yếu tố
như nguồn trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Thời hạn

SV: Phạm Duy Khánh

8

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

cho vay khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau, thời hạn vay vốn càng dài thì
rủi ro càng lớn, để bù đắp rủi ro thời hạn, các NHTM thường xác định lãi suất
cho vay cao hơn đối với các khoản vay có thời hạn dài hơn và ngược lại.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, các NHTM đưa ra nhiều sản
phẩm vay vốn khác nhau nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và đem lại
hiệu quả cho ngân hàng. Các NHTM đưa ra các sản phẩm cho vay đa dạng giúp
cho khách hàng có cơ hội lựa chọn tốt nhất, khuyến khích được nhu cầu vay
vốn của khách hàng như cho vay trả góp, cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô,
cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh,

cho vay trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án …
Có thể phân loại hoạt động cho vay của NHTM theo các tiêu chí sau:
 Theo mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh: Giúp mở rộng sản xuất và

trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát
-

triển của doanh nghiệp.
Cho vay tiêu dùng: là sản phẩm tín dụng nhằm tài trợ của ngân hàng cho mục
đích chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình; giúp trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y

tế...
 Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn dưới 01 năm. Thông
thường, những khoản vốn này tài trợ cho những nhu cầu vốn lưu động thiếu
-

hụt tạm thời hay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh;
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Mục

-

đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 05 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là đầu tư nhằm vào các Dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng


SV: Phạm Duy Khánh

9

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách

-

hàng vay vốn để quyết định cho vay
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho khoản

vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
 Theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng phương thức
cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy
-

định.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp
dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc
điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức
cho vay từng lần Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu
cầu vay vốn của khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng và khách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất

-

định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống. Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng,
khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án
được duyệt thì ngân hàng có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ
sở phẩi có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước.
Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách
hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách
hàng đề nghị thì ngân hàng xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp
đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.

SV: Phạm Duy Khánh

10

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp


-

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo

-

nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác
thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của
khách hàng; trong đó, ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối
dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân

-

hàng Nhà nước và hướng dẫn của từng ngân hàng
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ

thanh toán.
 Ngoài ra còn có thể xem xét nghiệp vụ tín dụng theo ngành kinh tế công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; theo mức độ rủi ro cao hay thấp; theo mục
đích sử dụng tài trợ là sản xuất, tiêu dùng hay thương mại... Quan hệ tín dụng
được thiết lập giữa hai bên là Ngân hàng và khách hàng, khách hàng là đối tác
hết sức quan trọng trọng hoạt động tín dụng với Ngân hàng. Vì vậy, người ta
cũng phân chia khách hàng thành khách hàng Doanh nghiệp lớn, Doanh

nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân hộ gia đình.
1.1.2 Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1

Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, trên thế giới chưa có một khái niệm chung về loại hình DNVVN

mà tuỳ thuộc đặc điểm của từng Quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế mà
đưa ra những quy định về DNVVN. Khi định nghĩa về DNVVN, các nước
thường căn cứ vào quy mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên
tại doanh nghiệp, tổng doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Chung quy

SV: Phạm Duy Khánh

11

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

lại mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu thức trên
khác nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về DNVVN.
Trên thế giới, không chỉ tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác
nhau mà ngay cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Có nước phân ra
bốn loại doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước phân loại doanh nghiệp thành:
Doanh nghiệp siêu nhỏ (thường là kinh tế hộ gia đình), doanh nghiệp nhỏ,

doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước (như
Mỹ), chỉ những DNVVN độc lập thì mới là DNVVN, nhưng cũng có nước tính
cả DNVVN là thành viên của các công ty lớn cũng là DNVVN.
Nhìn chung trên thế giới, hai tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến để phân loại
doanh nghiệp là số lao động sử dụng và số vốn. Trong hai tiêu chuẩn ấy, khá
nhiều nước coi tiêu chuẩn về số lao động sử dụng là quan trọng hơn. Theo Liên
minh Châu Âu, DNVVN là doanh nghiệp có số lượng công nhân không vượt
quá 250. Tại Úc, DNVVN là doanh nghiệp có số lượng công nhân tối đa không
vượt quá 300, còn tại Mỹ là không quá 1000. Trong cùng một khu vực, khái
niệm DNVVN cũng có sự khác nhau. Tại Nam Phi, DNVVN là doanh nghiệp
có từ 1đến 500 công nhân. Tại Chilê và Colombia con số này là 11 đến 200.
Trong khi đó tại Mexico thì một doanh nghiệp có 500 công nhân vẫn được coi
là DNVVN.
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước
cùng với yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNVVN,
ngày 30/06/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/ NĐ-CP (thay
thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001) về “Trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:

SV: Phạm Duy Khánh

12

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân


siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô Tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân
năm (Tổng nguồn vốn được coi là tiêu chí ưu tiên). Cụ thể như sau:

Quy mô khu vực

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Tồng
nguồn
vốn
20 100 tỷ

Nông, lâm
nghiệp và thủy

sản

< 10
người

< 20 tỷ

10 - 200
người

Công nghiệp và
xây dựng

<10
người

< 20 tỷ

10 - 200
người

20 100 tỷ

Thương mại và
dịch vụ

<10
người

< 10 tỷ


10 - 50
người

10 - 50
tỷ

Số lao
động
200 300
người
200 300
người
50 - 100
người

Bảng 1.1 – Bảng chỉ tiêu quy định quy mô doanh nghiệp
So với Nghị định 90/2001/NĐ-CP, khái niệm về DNVVN đã được cụ thể
hoá hơn rất nhiều. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn và công bằng hơn cho
các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Thương mại, dịch vụ.
1.1.2.2
-

Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. T heo
Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam (VINASME) , có đến 96%
doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là DNVVN. Khối này tạo ra đến 40% tổng
sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu mang


-

lại lợi ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động và linh hoạt cao. DNVVN chỉ
cần đầu tư nhỏ về tài sản cố định, có thể sử dụng máy móc thiết bị trong nước,
dễ dàng thay đổi công nghệ đổi mới trang thiết bị kỹ thuật mà không tốn kém

SV: Phạm Duy Khánh

13

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

nhiều chi phí, có thể kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện
đại, sản xuất chất lượng cao trong điều kiện sản xuất không thuận lợi.
DNVVN có lợi thế hơn doanh nghiệp lớn khi mà việc thay đổi theo kịp công
nghệ mới sẽ đồng nghĩa với việc thay đổi đồng loạt hoặc toàn bộ một số lượng
lớn các trang thiết bị máy móc với số vốn đầu tư không nhỏ. Ngoài ra với số
vốn đầu tư ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn của loại hình doanh nghiệp này
thương khá nhanh, góp phần gia tăng khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi
-

thành phần kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu
quả. DNVVN có quy mô vừa và nhỏ, với số lượng vốn, lao động không nhiều,

việc tổ chức tương đối gọn nhẹ và không có quá nhiều khâu trung gian nên
các quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc
và tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên cạnh một số đặc điểm thể hiện những ưu điểm trên, DNVVN cũng tồn tại

những đặc điểm bộc lộ, mặt hạn chế :
-

Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế. Quy mô vốn nhỏ là một đặc điểm
mang tính chất hai mặt. Nó vừa mang lại ưu thế như đã nêu trên cho các
DNVVN, nhưng đồng thời cũng đem lại không ít khó khăn cho họ. Khả năng
tài chính là vấn đề quan ngại của ngân hàng khi quyết định cho vay đối với
loại hình doanh nghiệp này, vì vốn chủ sở hữu nhỏ và thường không đảm bảo
về tài sản thế chấp và các điều kiện khác cũng như báo cáo tài chính thường
không rõ ràng, minh bạch. Do vậy, các DNVVN khó tiếp cận được với nguồn
vốn tín dụng chính thức của ngân hàng cũng như của các tổ chức tài chính
khác… Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp thường ở trong tình trạng
thiếu vốn, dẫn đến có thể bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh.

SV: Phạm Duy Khánh

14

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

-


GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

Môi trường kinh doanh không thuận lợi, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ và
bấp bênh. Do có những hạn chế về vốn nên khả năng quảng bá và tiếp cận thị
trường trong nước cũng như nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn. Vốn ít, công
nghệ kém cũng đồng nghĩa với việc chất lượng về sản phẩm, dịch vụ không
đảm bảo và khó cạnh tranh với những sản phẩm của các doanh nghiệp lớn

-

cùng ngành.
Thiếu thông tin. Cập nhật thông tin, phân tích và đánh giá thị trường là một
trong những yếu tố rất quan trọng trong quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, hầu
hết các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không quan tâm đến vấn đề này. Do
không nắm bắt kịp thời tình hình về thị trường đầu vào, đầu ra cũng như các
quy định pháp luật liên quan nên các doanh nghiệp này thường dễ mất tính

-

chủ động.
Trình độ quản lý và đội ngũ lao động còn nhiều hạn chế. Do phần lớn các
DNVVN có không gian hoạt động tương đối nhỏ và kĩ năng sản xuất chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình vì vậy trình độ quản lý và khả
năng lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức và triển khai sản xuất kinh doanh còn
mang tính tự phát.
Qua những đặc điểm của DNVVN, có thể thấy được vì sao hầu hết các nước đều

có những chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển DNVVN. Một trong những chính sách
hỗ trợ của các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng đối với các doanh nghiệp
này là chính sách trợ giúp tài chính thông qua việc cấp tín dụng ngân hàng.

1.1.2.3

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Xét về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của có nền đại công nghiệp phát triển
gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn như ngày nay thì sự khởi đầu của họ
cũng là những xí nghiệp, công trường thủ công sản xuất nhỏ. Trong quá trình phát
triển, sự tích tụ và tập trung vốn cùng với quá trình cạnh tranh gay gắt giữa những

SV: Phạm Duy Khánh

15

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

xí nghiệp trong nước và ngoài nước đã tạo ra những tập đoàn kinh tế lớn như ngày
nay. Tuy vậy, ngay cả ở những nước tư bản phát triển, các DNVVN vẫn giữ một vị
trí quan trọn và ngày càng được khẳng định. Bởi vì nhiều lĩnh vực kinh tế chỉ có
thể sản xuất và tận dụng tối đa được các nguồn lực bởi các DNVVN. Sau thời kỳ
suy thoái kinh tế những năm 30, người ta luận ra rằng khu vực DNVVN là nhân tố
cực kỳ quan trọng thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm và ổn định kinh tế,
phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Đặc biệt khi cuộc Cách mạng khoa học và
công nghệ ngày càng phát triển đã tạo điều kiện cho các DNVVN nhiều cơ hội tập
trung kỹ thuật, có khả năng sản xuất các sản phẩm không thua kém các doanh
nghiệp lớn. Mặt khác xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay thì các sản phẩm đang

chuyển từ cạnh tranh bằng giá cả sang cạnh tranh bằng chất lượng và công nghệ.
Trong điều kiện đó thì lợi thế của các doanh nghiệp lớn sẽ bị giảm sút. Như vậy,
một nền kinh tế hiện đại thì DNVVN ngày càng không thể tan biến trong các tập
đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác để mở rộng lại ngày càng tăng.
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tiến tới một nền kinh tế thị trường thì DNVVN càng có vai trò
quan trọng. Thể hiện cụ thể qua các mặt sau:
a) Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động

Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNVVN có vị trí đặc biệt quan trọng.
Lịch sử phát triển kinh tế của các nước công nghiệp phát triển hay của các nước
đang phát triển và cụ thể là thời kỳ đầu đổi mới của Việt Nam đã cho thấy, khi nền
kinh tế suy thoái - sau khủng hoảng hoặc chiến tranh, các doanh nghiệp lớn thường
phải giảm lao động để giảm chi phí. Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, uyển
chuyển, dễ thích ứng với những thay đổi của thị trường nên các DNVVN vẫn duy
trì được hoạt động và phát triển thêm lên. Vì vậy, các DNVVN không những không
giảm bớt số lao động hiện có mà còn có khả năng hấp thụ thêm số lao động dôi dư

SV: Phạm Duy Khánh

16

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

trong xã hội.

Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong doanh nghiệp, việc
phát triển DNVVN còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh
nghiệp (có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp) như: hoạt động cung ứng
đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp…
Lý do thành công trong việc giải quyết việc làm của DNVVN là:
Thứ nhất, ở hầu hết các quốc gia, DNVVN có số lượng lớn, thường chiếm trên
90% tổng số doanh nghiệp;
Thứ hai, trong khi các doanh nghiệp lớn thường chỉ tập trung ở đồng bằng, đặc
biệt là ở những khu đô thị, thì các DNVVN phân bố rộng rãi từ thành thị đến
nông thôn, từ đồng bằng lên miền núi, giải quyết nhu cầu việc làm ở các địa
phương và góp phần cân đối lao động;
Thứ ba, do dễ khởi sự nên các DNVVN có thể giúp giải quyết nhanh chóng số
lao động dôi tư tạm thời của nền kinh tế. Ngoài ra, sự đa dạng về ngành nghề và
sự phân bố rộng khắp của các DNVVN cho phép người lao động lựa chọn được
công việc phù hợp với điều kiện và khả năng của họ.
b) Góp phần tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động

Về mặt xã hội, DNVVN góp phần tích cực cho quá trình tái phân phối thu nhập
và bình đẳng xã hội; do vừa thúc đẩy tăng tầng lớp trung lưu, vừa làm giảm tỷ lệ
người nghèo trong xã hội. Sự phát triển của các DNVVN không những giải quyết
được việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động mà còn có tác động làm tăng thu
nhập của công nhân do tỷ lệ thất nghiệp thấp. Điều này có thể được lý giải bằng
quan hệ cung- cầu và giá cả trên thị trường lao động.
c) Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ

SV: Phạm Duy Khánh


17

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

Về tiền vốn: Đối với các nước phát triển vấn đề vốn có thể không khó khăn lắm,
nhưng đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì việc tận dụng mọi
nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Chính các DNVVN đã cho phép làm được
điều này, vì loại hình DNVVN mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có
vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực
hoạt động nào với quy mô tuỳ ý.
Về lao động: Đối với các doanh nghiệp lớn thường có nhu cầu về lao động với
những trình độ nhất định, giới hạn trong những lĩnh vực sản xuất nhất định. Trong
khi đó, các DNVVN do nhu cầu đa dạng nên có thể sử dụng lao động ở đủ mọi lứa
tuổi, mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả
những lao động chưa hề qua đào tạo, và thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa
phương. Vì vậy, có thể nói chính các DNVVN cũng là một nơi đào tạo người lao
động ít tốn kém chi phí nhất.
Về mặt kỹ thuật: DNVVN lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn và
trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNVVN rất đa dạng,
phong phú: từ thủ công đến cơ khí hóa, tự động hóa; từ truyền thống đến tiên tiến,
hiện đại. Mỗi trình độ kỹ thuật có những ưu và nhược điểm riêng, và không phải cứ
tự động hóa hay hiện đại hóa là tối ưu mà ngược lại. Việc tận dụng mọi kỹ thuật
hiện có là cần thiết, nhất là trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát
triển.
Về nguyên vật liệu: Các DNVVN có thể vươn tới được những vùng nguyên liệu

dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể bao
phủ hết được. Bên cạnh đó, việc tận dụng các nguyên vật liệu còn hữu dụng cho
sản xuất là “sở trường” của các DNVVN…
d) Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền

Với số lượng ít và quy mô lớn của các doanh nghiệp lớn, rất dễ dẫn đến tình

SV: Phạm Duy Khánh

18

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

trạng độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNVVN cho
phép phá vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế.
Ngoài ra, các DNVVN không ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà nước, với tính tự chủ
cao độ, họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để
phát triển.
e) Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn

Các doanh nghiệp lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh là các
DNVVN, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp
dịch vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư
cách là người gia công một vài công đoạn sản phẩm của doanh nghiệp lớn. Vì vậy
sự tồn tại và phát triển của các DNVVN rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động của

các doanh nghiệp lớn.
f)

Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế và là cơ sở để

phát triển thành doanh nghiệp lớn
Do lợi nhuận của vốn đầu tư tại các DNVVN thường là số dương nên các
DNVVN có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Chính vì
vậy, quá trình phát triển DNVVN cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở rộng
thị trường, hoặc sự liên kết, hợp tác kinh doanh…
Ngoài ra, do chi phí đầu tư thấp, việc khởi sự bằng mô hình DNVVN tạo khả
năng thử nghiệm các sản phẩm mới và tạo tiền đề phát triển trở thành doanh nghiệp
lớn.
g) Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng tỷ lệ nội địa hóa của

sản phẩm
Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNVVN tham gia sản xuất
các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập
khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể không cao, nhưng chắc chắc là giá sẽ rẻ hơn

SV: Phạm Duy Khánh

19

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân


hàng nhập khẩu. Đặc biệt,việc phát triển DNVVN tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng
của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các
ngành thủ công mỹ nghệ, là một trong những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở
các nước.
Từ những vai trò quan trọng trên của DNVVN cho thấy sự cần thiết tất yếu phải
phát triển loại hình doanh nghiệp này tại các quốc gia. Đặc biệt là ở Việt Nam, việc
phát triển DNVVN sẽ là cơ hội để tăng trưởng kinh tế trong điều kiện hạn hẹp về
vốn và kỹ thuật hiện nay.

1.2

CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM

1.2.1 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ:
Vốn kinh doanh là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư. Trong nền kinh tế
bao cấp với cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã không quan niệm vốn là hàng hóa
đặc biệt vì vốn được rót từ ngân sách và Ngân hàng. Vốn đã không được sử dụng
hiệu quả do không có nơi giao dịch trên thị trường, điều đó đã làm mất đi vai trò
khách quan của nó trong sản xuất và đầu tư.
Có thể khái quát, vốn kinh doanh (bao gồm vốn sử dụng cho sản xuất kinh
doanh và vốn đầu tư tài chính của Doanh nghiệp) là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể
thiếu của mọi quy trình sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện để đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rông sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu
nhập cho người lao động... từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh
tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tạo vốn được hiểu theo nghĩa rộng là làm cho đồng tiền từ khâu dự trữ đi vào


SV: Phạm Duy Khánh

20

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

khâu lưu thông trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc sinh lời. Khi thành lập cũng như
trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn, cần
xem xét có thể tạo vốn từ những nguồn nào, dưới hình thức nào với chi phí vốn
thấp nhất, qua đó có thể đảm bảo đầy đủ vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh
vòng quay vốn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng và khó khăn, đặc biệt đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn mà một doanh nghiệp có khả năng huy động
thì có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Có rất nhiều kênh để huy động vốn. Tuy nhiên mỗi kênh huy động lại có những
hạn chế nhất định.
-

Huy động từ mối quan hệ bạn bè, người thân: Kênh huy động này thường
không có tính ổn định, số lượng vốn huy động được nhỏ, không đáp ứng đủ
nhu cầu cần thiết của phương án, thời gian vay vốn phụ thuộc vào người cho

-


vay chứ không căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Tích luỹ lợi nhuận để lại hàng năm: Đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động, có thể dùng lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Tuy nhiên, với một phương
án kinh doanh lớn, để tích luỹ đủ lượng vốn cần thiết thì kế hoạch về thời gian

-

sẽ không đảm bảo. Cơ hội kinh doanh có thể sẽ tuột mất;
Huy động từ thị trường “vốn đen”: Chỉ có thể tính theo ngày vì chi phí cho
khoản vốn này quá lớn, không đảm bảo cho phương án khả thi nếu doanh

-

nghiệp huy động với thời gian dài;
Tín dụng thương mại: cũng chỉ có giới hạn trong khả năng nguồn vốn của nhà
cung cấp, phụ thuộc vào chính sách bán chịu của nhà cung cấp và có thời hạn
tín dụng ngắn.
Trong khi đó, nếu DNVVN tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng, họ sẽ có

những lợi ích vượt trội như sau:

SV: Phạm Duy Khánh

21

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

-

Được cung cấp lượng vốn vừa đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết đối với mỗi

-

phương án kinh doanh cụ thể;
Thời gian vay được căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

-

nên đảm bảo tính chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính, kế hoạch trả nợ;
Chi phí sử dụng vốn rẻ, từ đó đảm bảo cho phương án được tối đa hoá lợi

-

nhuận;
Được sử dụng nhiều sản phẩm, tiện ích khác của Ngân hàng như: bảo lãnh,

-

mở L/C, quản lý tiền mặt, chuyển tiền…;
Do khả năng quản lý có giới hạn của các chủ DNVVN nên trong quá trình
cung ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tư vấn cho các DNVVN về những
vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho
doanh nghiệp những thông tin quan trọng về thị trường,… Những tư vấn của
ngân hàng giúp doanh nghiệp hoàn thiện các phương án, dự án kinh doanh có
hiệu quả hay ngăn chặn việc đầu tư vào những phương án, dự án kém hiệu

quả.

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Do những đặc thù riêng của loại hình DNVVN nên việc cho vay đối với các
doanh nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng, không giống với cho vay các
doanh nghiệp lớn:
-

Do hoạt động của DNVVN diễn ra trên quy mô nhỏ và vừa nên dễ nắm bắt và
bao quát được. Vì vậy công tác thẩm định để cho vay đòi hỏi ít thời gian và ít

-

kỹ năng hơn so với thẩm định một doanh nghiệp lớn.
Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh
nghiệp, trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ thu- chi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên khó khăn trong việc thẩm định cho vay đối với các
DNVVN chính là ở chỗ khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính và
khả năng lập dự toán và phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

SV: Phạm Duy Khánh

22

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân


này thường rất hạn chế. Báo cáo tài chính của các DNVVN thường không thể
hiện đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không lập được
bảng lưu chuyển tiền tệ, hoặc các báo cáo tài chính thường không trung thực
và không được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh nghiệp nhỏ việc
hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ theo dõi sơ sài
-

kiểu “ sổ chợ” và ít khi lập báo cáo tài chính.
Rủi ro trong cho vay đối với DNVVN được đánh giá là cao hơn so với cho
vay các doanh nghiệp lớn vì: (i) Các DNVVN dễ khởi sự và (vì vậy) cũng dễ
kết thúc; (ii) Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp
thường không cao nên dễ bị thua lỗ hơn; (iii) Thông tin về các DNVVN trên
thị trường rất hạn chế, không phổ biến và cập nhật thường xuyên như thông
tin về các doanh nghiệp lớn.

1.2.3 Quan niệm về chất lượng cho vay của NHTM
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng kinh
doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch
vụ khác. Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động
quan trọng nhất. Hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng từ 85-95% doanh thu, mang
lại nhiều lợi nhuận nhất song cũng đồng nghĩa chứa đựng mức độ rủi ro cao
nhất. Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay, Ngân hàng ngày càng đa dạng
hóa khách hàng, đa dạng hóa các hình thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt
động... một mặt để phân tán rủi ro song mặt khác lại làm cho ngân hàng chịu ảnh
hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoại hơn. NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, cũng
hạch toán kinh doanh độc lập và mục tiêu của các NHTM cũng là lợi nhuận.
Chính vì vậy, chất lượng cho vay có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
NHTM. Để có thể đánh giá và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay,


SV: Phạm Duy Khánh

23

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

nhằm đảm bảo NHTM kinh doanh hiệu quả, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
thì chúng ta cần hiểu rõ về khái niệm chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc
cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn và lãi theo dự
định. Có nghĩa là chất lượng cho vay được biểu hiện thông qua hiệu quả của
khoản tài trợ và khả năng thu gốc và lãi. Đó là mối quan hệ tỉ lệ thuận, chất
lượng càng cao khi hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao và ngược lại. Khi các
khoản tài trợ được khách hàng sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, bù đắp
được chi phí, hoạt động có lợi nhuận và trả được đầy đủ lãi và gốc thì khoản cho
vay đó được xem là có chất lượng tốt. Như vậy, Ngân hàng không những tạo ra
hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp, cho mình mà còn đem lại hiệu quả cho
xã hội. Đây chỉ là cách hiểu chung, khái quát về chất lượng cho vay mà thôi, vấn
đề là chúng ta phải đánh giá chất lượng cho vay một cách cụ thể và chính xác
dựa trên các chỉ tiêu, tiêu chuẩn sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với các DNVVN
Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN một cách chính xác, đầy đủ,
chúng ta phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng cả mặt lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội, cả các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng trên giác độ của NHTM,
của doanh nghiệp và nền kinh tế xã hội.

 Các chỉ tiêu định tính: Chất lượng cho vay đối với DNVVN thể hiện ở khả

năng tằng cường mở rộng cho vay đáp ứng được nhu cầu của các DN đồng
thời đảm bảo sự phát triển của Ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước. Nghĩa là chất lượng cho vay cần được xem xét gắn liền
-

với 3 chủ thể là NHTM, các DNVVN và nền kinh tế xã hội.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng là biểu hiện của chất lượng cho
vay. Chất lượng cho vay được đánh giá là tốt khi các DN quan hệ cho vay với

SV: Phạm Duy Khánh

24

Lớp: NHTME-K11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Tường Vân

Ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói chung và
DNVVN nói riêng luôn mong muốn một quy trình thủ tục tín dụng đơn giản,
gọn nhẹ, khoa học, thuận tiện và thật sự khách quan trong thái độ làm việc của
ngân hàng. Tất nhiên dù gọn nhẹ đến mấy vẫn phải tuân theo những nguyên
tắc quy trình cho vay, các nguyên tắc đảm bảo an toàn khác. Doanh nghiệp
được cung cấp vốn nhanh chóng , kịp thời sẽ giúp quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm được một
phần kinh phí vốn vay. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền

kinh tế trong nước cũng như thế giới thì sự cạnh tranh cũng ngày càng gay
gắt. Sự cạnh tranh này buộc doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo hơn trong
hoạt động kinh doanh đầu tư, Ngân hàng cũng phải đổi mới tư duy, cung cách
làm việc việc, năng động chuyên nghiệp hơn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao từ các khách hàng. NHTM không chỉ là người đánh giá các dự án vay
vốn, cung cấp vốn cho danh nghiệp mà còn là người tư vấn điều chỉnh cho
doanh nghiệp những mặt chưa hợp lý trong dự án, trong hồ sơ tín dụng... Giúp
đỡ và bám sát doanh nghiệp khi họ rơi vào các khó khăn tài chính, kinh doanh
kém hiệu quả so với dự tính. Khi ấy đồng vốn của ngân hàng không chỉ mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn hạn chế được rủi ro tín dụng, đảm bảo
-

ngân hàng kinh doanh có hiệu quả.
Chất lượng cho vay của các NHTM đối với các DNVVN còn được thể hiện
qua kết quả kinh doanh của ngân hàng, uy tín của ngân hàng. Nói một
cách cụ thể hơn, một ngân hàng được đánh giá có chất lượng cho vay tốt thì
đồng nghĩa hoạt động cho vay phải giúp ngân hàng bù đắp được chi phí và
mang lại thu nhập. Hoạt động cho vay là hoạt động đặc trưng của tất cả các
NHTM, hoạt động này đem lại nguồn thu lớn nhất cho họ, song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro hơn cả. Ngoài các yếu tố khách quan ra, rủi ro này có thể
xuất phát từ phía ngân hàng như sai sót trong đánh giá dự án, nghiệp vụ non

SV: Phạm Duy Khánh

25

Lớp: NHTME-K11



×