Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.65 KB, 58 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán bằng Séc thông thường 8
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán bằng Séc bảo chi 10
Sơ đồ 1.3 Quy trình thanh toán bằng UNC-CT 11
Sơ đồ 1.4 Quy trình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu 12
Sơ đồ 1.5 Quy trình thanh toán bằng Thẻ thanh toán 14
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Đông Á Bank chi nhánh Hà Nội 25
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
ABC Automatic Banking center SXKD Sản xuất kinh doanh
ATM Automated teller machine TCTD Tổ chức tín dụng
BCTC Báo cáo tài chính TD Tín dụng
KDTM Không dùng tiền mặt TMCP Thương mại cổ phần
NH Ngân hàng Trđ Triệu đồng
NHTM Ngân hàng thương mại TT Thanh toán
NHNN Ngân hàng nhà nước TTKDTM


Thanh toán không dùng
tiền mặt
LNST Lợi nhuận sau thuế TTNĐKDTM
Thanh toán nội địa không
dùng tiền mặt
POS Point of sale TTQT Thanh toán quốc tế
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
PGĐ Phòng giao dịch UNC-CT Ủy nhiệm chi- Chuyển tiền
ROA
Tỷ lệ sinh lời bình quân
tổng tài sản
UNC Ủy nhiệm chi
ROE
Tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở
hữu
UNT Ủy nhiệm thu
Smartlink
Hệ thống thanh toán trực
tuyến
VNBC VietNam Bank Card
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Tài chính Ngân hàng - Trường Đại
học Thương Mại, chúng em đã được trang bị cho mình về lý luận kinh tế và bài giảng
của thầy cô về các vấn đề tài tài chính, ngân hàng, tiền tệ, chứng khoán…tuy nhiên, lý
thuyết phải đi đôi với thực hành thì mới phát huy được hiệu quả. Vì vậy, Nhà trường
đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực hành trong mười ba tuần tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Đông Á - chi nhánh Hà Nội.

Sau thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, bài khóa
luận với đề tài: “Hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Hà Nội” đã được hoàn thành. Bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh chị nhân viên
ngân hàng về kiến thức cũng như những kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu đề tài
này. Em xin chân thành cảm ơn:
- Các thầy cô Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là thầy cô khoa Tài chính
-Ngân hàng đã trang bị cho em kiến thức nền tảng vững chắc về kinh tế và những kiến
thức chuyên sâu về ngành học tài chính - ngân hàng.
- Ths. Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình hướng dẫn em trong đợt thực tập tổng
hợp và hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tổng hợp.
- TS. Nguyễn Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn em trong đợt thực tập chuyên sâu,
giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
- Anh Nguyễn Khắc Quân nhân viên Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội - PGD
Long Biên là người trực tiếp hướng dẫn em thực tập, truyền đạt những kinh nghiệm viết
khóa luận, đồng thời cùng em thu thập thông tin, số liệu của ngân hàng và phân tích.
- Giám đốc chi nhánh ông Trần Đạo Vũ và Phó Giám Đốc PGĐ Nguyễn Thị
Diệu Linh cùng với các anh chị nhân viên ngân hàng đã tạo điều kiện cho em có cơ hội
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
thực hành và học hỏi kinh nghiệm làm việc, nâng cao kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ
của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài.
Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu lưu thông hàng hoá một cách
nhanh nhất thì hình thức thanh toán nội địa không dùng tiền mặt ra đời. Tuy nhiên,
thực trạng thanh toán trong nền kinh tế của nước ta vẫn là sử dụng quá nhiều tiền mặt.
TTNĐKDTM chưa phát triển kịp thời với nhịp phát triển chung của các nước trên thế
giới đặc biệt nó chưa được phổ biến trong tầng lớp dân cư.Thực trạng này là một trở
ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam khi đang trong quá trình mở cửa để hội nhập với
khu vực và thế giới nói chung và trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Thêm
vào đó là sự cạnh tranh giữa các NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần của Việt Nam
với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài ngày càng gay gắt hơn. Chính
vì vậy đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các hoạt động ngân
hàng theo xu hướng hội nhập nâng cao năng lực cạnh tranh. Những năm gần đây, các
NHTM Việt Nam đã tập trung nhiều giải pháp để mở rộng và hiện đại hoá dịch vụ thanh
toán, đặc biệt là TTNĐKDTM, một mặt đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của dân cư; một
mặt tăng thu nhập từ dịch vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi hoạt động TTNĐKDTM, một nội
dung quan trọng của chương trình cơ cấu lại các hoạt động của mình.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy
trong những năm gần đây, hoạt động TTNĐKDTM là một trong những hoạt động
được ngân hàng rất chú trọng và quan tâm phát triển. Số liệu thống kê trong 3 năm gần
đây cho thấy, Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội là chi nhánh đi tiên phong trong
việc đẩy mạnh hoạt động TTNĐKDTM. Các phương thức thanh toán ngày càng đa
dạng và phong phú, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được thì hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh
vẫn còn những tồn tại yếu kém. Để có thể thấy rõ được tầm quan trọng cũng như thực
trạng của hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt tại các NHTM hiện nay,em
quyết định lựa chọn đề tài “Hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội” làm đề tài để phân tích và nghiên cứu.
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống những lý thuyết cơ bản nhất về hoạt động TTNĐKDTM tại ngân hàng
thương mại; làm rõ vai trò và sự khác biệt của từng hình thức TTNĐKDTM đang được
sử dụng tại các NHTM ở Việt Nam.
Dựa vào số liệu từ năm 2010-2012 để phân tích thực trạng hoạt động
TTNĐKDTM tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội nhằm phát hiện những điểm
mạnh-hạn chế của quá trình thanh toán nói chung và từng phương thức thanh toán nói
riêng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình TTNĐKDTM tại
ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Bài kháo luận này em sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: thống kê
các số liệu về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh và các số liệu
khác có liên quan để từ đó tổng hợp, phân tích đánh giá rút ra kết luận. Ngoài ra, khóa
luận cũng sử dụng phương pháp phân tích định tính, phân tích định lượng, phương
pháp so sánh và phương pháp suy luận.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ và hình vẽ, danh mục từ
viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung chính của khóa
luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt của
ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hà Nội.

Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết các vấn đề tồn tại về
hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt của ngân hàng Thương mại cổ
phần Đông Á chi nhánh Hà Nội.
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN NỘI ĐỊA
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Đặc điểm và vai trò của thanh toán nội địa không dùng tiền mặt.
1.1.1. Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt.
Thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa bên có nghĩa vụ
phải chi trả đối với bên được thụ hưởng thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Có thể chia hoạt động thanh toán qua NHTM ra thành các loại khác nhau tùy theo tiêu
thức phân loại.
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ thanh toán: Hoạt động thanh toán qua các
ngân hàng bao gồm các hoạt động thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng và hoạt
động thanh toán liên ngân hàng.
Hoạt động thanh toán liên ngân hàng là hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
thương mại với nhau hoặc giữa các ngân hàng thương mại với ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ vào chứng từ sử dụng trong thanh toán: Gồm các hoạt động thanh toán
qua chứng từ giấy và chứng từ điện tử.
Căn cứ vào phương tiện thanh toán: Hoạt động thanh toán tại các ngân hàng thương
mại gồm thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản).
Căn cứ vào phạm vi thanh toán: Hoạt động thanh toán tại các ngân hàng thương
mại gồm hoạt động thanh toán nội địa và hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt.
là phương thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của tiền mặt, nó được
tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển sang tài khoản
của người thụ hưởng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua các

ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được hiểu là một phương thức thanh toán
hiện đại trong các phương thức thanh toán qua ngân hàng được thực hiện dựa vào các
chứng từ hợp pháp như ủy nhiệm chi, nhờ thu, thẻ thanh toán, séc…để trích chuyển
tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
Thanh toán không dùng tiền mặt gồm hai hình thức là thanh toán nội địa không
dùng tiền mặt và thanh toán quốc tế không dùng tiền mặt.Theo đó, thanh toán nội địa
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán qua ngân hàng không dùng tiền mặt
mà tại đó mọi giao dịch về thanh toán đều được phát sinh trong một quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán nội địa không dùng tiền mặt.
Hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt mang đầy đủ ba đặc điểm của
TTKDTM là:
Một là, TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ. Đây là đặc điểm cơ
bản nhất của TTKDTM, việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của người phải trả sang tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng tại ngân
hàng. Vì vậy để TTKDTM khách hàng bắt buộc phải có tài khoản tại ngân hàng.
Hai là, Trong TTKDTM mỗi khoản thanh toán phải có ít nhất ba bên tham gia là
người trả tiền, người nhận tiền và trung gian thanh toán (ngân hàng thương mại).
Ba là, khi tiến hành các nghiệp vụ TTKDTM phải sử dụng các chứng từ thanh
toán riêng. Chứng từ thanh toán ở đây là các phương tiện chuyển tải các điều kiện
thanh toán và được sử dụng làm căn cứ thực hiện việc chi trả. Chứng từ thanh toán
gồm các lệnh thu, lệnh chi do chính người nhận tiền, người trả tiền hoặc trung gian
thanh toán lập ra, có thể lập dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
Ngoài ra, TTNĐKDTM có một đặc điểm riêng là phạm vi thực hiện giao dịch chỉ
trong một quốc gia.
1.1.3. Vai trò của thanh toán nội địa không dùng tiền mặt.
1.1.3.1. Vai trò của TTNĐKDTM đối với nền kinh tế.

Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt đã và đang trở thành phương tiện thanh
toán phổ biến, được nhiều quốc gia trên thế giới khuyến khích sử dụng, đặc biệt là đối
với các giao dịch thương mại, các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn. Nó đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng như sự phát triển
của nền kinh tế. Cụ thể:
Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất
hiện của tiền mặt, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của người
chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng. Do đó, nó góp phần tạo điều kiện cho quá
trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, an toàn…từ đó sẽ thúc đẩy sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Thanh toán vừa là khâu mở đầu, vừa là khâu kết thúc một
chu kì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu tổ chức tốt khâu thanh toán sẽ làm tăng sự vận
động của tiền vốn và vật tư, giúp cho các doanh nghiệp thu được vốn nhanh hơn để
phục vụ cho chu kì sản xuất kinh doanh sau, cũng tức là thúc đẩy quá trình tái sản xuất
không ngừng phát triển.
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
Khi thanh toán nội địa không dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản tại
ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng kiểm soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế. Hơn nữa, nó còn đánh giá
được khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng như tổng thể
nền kinh tế.
Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu
thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông như in ấn, phát hành, bảo quản,
vận chuyển, kiểm đếm. Hơn nữa, TTNĐKDTM làm giảm nhẹ khâu kế hoạch và điều
hòa lưu thông tiền tệ, tăng sức mua của đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần làm
cho lưu thông tiền tệ ổn định để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Ngoài ra, thanh toán không dùng tiền mặt cung cấp cho các chủ thể thanh toán
những công cụ thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Thay vì luôn phải đem
theo tiền mặt để thanh toán họ chỉ cần sử dụng một trong số các hình thức thanh toán

nội địa như: thẻ thanh toán, séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi các phương thức thanh
toán này được thực hiện một cách nhanh chóng, linh hoạt và có thể đảm bảo an toàn
cho các chủ thể tránh được các rủi ro mất trộm, nhầm lẫn, giảm thời gian thanh toán,
kiểm đếm, chi phí bảo quản tiền mặt.
1.1.3.2. Vai trò của TTNĐKDTM đối với NHTM
Hiện nay, ngân hàng trở thành trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán trong nền
kinh tế. Và TTNĐKDTM đóng vai trò quan trọng, góp phần không nhỏ vào thành
công này của ngân hàng vì nó tác động tới tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: thanh toán, tín dụng, huy động vốn. Cụ thể:
Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt góp phần mở rộng đối tượng thanh toán,
tăng doanh thu từ phí thanh toán. TTNĐKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi
phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho công chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng,
thu hút người dân và doanh nghiệp tham gia thanh toán qua ngân hàng. Như vậy,
TTNĐKDTM giúp ngân hàng thực hiện việc mở rộng đối tượng thanh toán, phạm vi
thanh toán (trong và ngoài nước) và tăng doanh số thanh toán, tăng doanh thu từ phí
thanh toán, tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. TTNĐKDTM không những làm giảm được chi phí lưu thông mà
còn bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
của các tổ chức và cá nhân. Như vậy, ngân hàng sẽ luôn có một lượng tiền nhất định
tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng nguồn vốn này
thì ngân hàng không chỉ kiếm được lợi nhuận, giành lợi thế trong cạnh tranh mà còn
mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt còn thúc đẩy quá trình cho vay. Nhờ có
nguồn vốn tiền gửi không kì hạn, ngân hàng còn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình
bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng thu hút được nguồn vốn với chi phí

thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân
vay vốn ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thông
qua TTNĐKDTM, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp ngân hàng an toàn trong kinh doanh,
góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh.
Thanh toán nội địa không dùng tiền mặt giúp cho NHTM thực hiện chức năng
tạo tiền. Trong thưc tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi
ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng. Nhưng
nếu TTNĐKDTM thì ngân hàng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của
người phải trả sang cho người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản của các
NHTM với nhau. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng là tổ
chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản.Vì vậy, khi
TTNĐKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho ngân hàng lợi
nhuận đáng kể.
1.2. Hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt trong NHTM.
1.2.1. Chủ thể tham gia.
Khác với thanh toán quốc tế, chủ thể tham gia giao dịch TTNĐKDTM phải ở
trong phạm vi một vùng, một quốc gia. Và mỗi giao dịch phải có ít nhất ba tham gia
đó là:
Một là người trả tiền: là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, trả
nợ hoặc là người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó.Người trả tiền đóng vai trò
quyết định trong quá trình thanh toán. Người trả tiền có nhiệm vụ trả tiền đúng hạn,
tôn trọng những thủ tục cần thiết như lập - nộp chứng từ thanh toán theo mẫu và theo
thời hạn đúng quy định. Người trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể
khác vi phạm cam kết hay những quy định.
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
Hai là Người nhận tiền (hay còn gọi là người thụ hưởng): là người được hưởng

một khoản tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật quy định hoặc
do thiện chí của một người khác. Nếu người thụ hưởng là người cung ứng hàng hóa
dịch vụ thì cơ sở để thanh toán là các chứng từ liên quan đến giao nhận hàng hóa và
cung ứng dịch vụ. Nếu người nhận tiền là chủ nợ thì cơ sở thanh toán là các hợp đồng
tín dụng hay kế ước nhận nợ. Người thụ hưởng cũng có thể là người thứ ba do người
cung cấp hàng hóa chỉ định.
Ba là Trung gian thanh toán. Trong TTNĐKDTM, trung gian thanh toán là các
ngân hàng thương mại. NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán cho người trả tiền,
người nhận tiền và hưởng phí dịch vụ thanh toán. Trong hoạt động này, ngân hàng vừa
là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng,
người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách hàng mới được quyền trích chuyển
những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như là một nghiệp vụ
riêng của mình.
1.2.2. Các hình thức thanh toán nội địa không dùng tiền mặt trong NHTM.
1.2.2.1. Thanh toán bằng Séc
Séc là một lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu do ngân hàng Nhà
nước quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trích ra một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm Séc.
Séc là phương tiện thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế
giới. Quy tắc sử dụng séc được chuẩn hóa trên luật thương mại quốc gia và công ước
quốc tế. Tại Việt Nam hiện nay (theo quyết định 30/2006/ QĐ- NHNN) thời hạn hiệu
lực thanh toán của séc là 30 ngày kể từ ngày ký phátđến khi người thụ hưởng nộp séc
vào ngân hàng xin thanh toán, tính cả ngày lễ và chủ nhật. Nếu quá thời hạn trên thì tờ
séc không còn giá trị.
Séc gồm nhiều loại tùy theo phương thức phân chia.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng Séc: Gồm 3 loại là séc rút tiền mặt, séc chuyển
khoản và séc thanh toán bằng tiền mặt.
Séc rút tiền mặt: là loại séc để rút tiền mặt tại ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản
gửi tiền hoặc các chi nhánh, đại lí của ngân hàng đó.
Séc chuyển khoản: là séc do chủ tài khoản phát hành, giao trực tiếp cho người thụ

hưởng và thanh toán bằng cách trích chuyển tiền qua tài khoản tại ngân hàng. Loại séc
này thường ghi “trả vào tài khoản” và có hai vạch chéo song song với nhau.
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
Người trả ền
Ngân hàng phục vụ người trả ền Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
Người thụ hưởng
(1)
(3)
(2)
(6)
(4)
(2)
(5)
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
Séc thanh toán bằng tiền mặt: là loại séc thanh toán được phát hành để thanh toán
bằng tiền mặt cho người hưởng lợi. Loại séc này thường ghi rõ chữ “tiền mặt” ở mặt
trước của tờ séc và không có hai vạch chéo song song.
Nếu căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: Gồm 3 loại là séc kí danh (không được
chuyển nhượng); Séc theo lệnh (được chuyển nhượng thông qua thủ tục kí hậu ở mặt
sau của séc) và séc không ghi danh (chuyển nhượng tự do).
Nếu căn cứ vào khả năng thanh toán của tờ séc thì séc gồm 2 loại là séc thông
thường (séc chuyển khoản) và séc bảo chi. Đây cũng là hai loại séc được sử dụng
trong hoạt động thanh toán ở Việt Nam hiện nay.
Quy trình thanh toán
Đối với séc thông thường (séc chuyển khoản): Đây là loại séc do chủ tài khoản
phát hành và trực tiếp giao cho người thụ hưởng khi nhận hàng hóa, dịch vụ cung ứng.
Séc chuyển khoản có phạm vi thanh toán: Giữa hai khách hàng mở tài khoản tại cùng
một ngân hàng hoặc là hai khách hàng mở tại hai ngân hàng thanh toán khác nhau
nhưng trên cùng một địa bàn tham gia thanh toán bù trừ. Khả năng thanh toán của séc

phụ thuộc vào số dư tài khoản tiển gửi của người phát hành séc khi tờ séc quay trở lại
ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng Séc thông thường
1. Sau khi nhận được hàng hóa dịch vụ, người trả tiền phát hành séc giao cho
người thụ hưởng.
2. Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên
bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán (người
thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc vào ngân hàng
phục vụ người trả tiền để đòi tiền).
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
Người trả ền
Ngân hàng phục vụ người trả ền Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
Người thụ hưởng
(5)
(1a)
(3)
(4)
(1b) (6)
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
3. Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra (nếu lập bảng kê có gì sai sót hoặc có các tờ
séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh toán) sau đó
chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
4. Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ
séc và số dư tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khoản của người
trả tiền và báo Nợ cho họ.
5. Ngân hàng phục vụ người trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập chứng từ
thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán
cho người thụ hưởng.
6. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc (thông qua

thanh toán bù trừ) sẽ ghi Có vào tài khoản cho người thụ hưởng và báo cho họ.
Đối với séc bảo chi: Đây là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được ngân hàng
đảm bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả tiền
đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) được ngân
hàng làm thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho khách hàng.
Khả năng thanh toán của séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và được đảm
bảo, không xảy ra tình trạng phát hành qua số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi, chủ
tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ các yếu tố,
trực tiếp nộp vào ngân hàng (hoặc kho bạc) nơi mình mở tài khoản.
Hai chủ thể tham gia thanh toán có thể mở tài khoản thuộc cùng một ngân hàng
hoặc mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ. Về
cơ bản quy trình luân chuyển chứng từ trong trường hợp này giống như séc chuyển
khoản, tuy nhiên có sự khác nhau về tài khoản hạch toán.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán bằng Séc bảo chi
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4

(2)
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
1a. Căn cứ vào hợp đồng, người trả tiền phát hành séc và yêu cầu bảo chi mang
đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị bảo chi séc.
1b. Ngân hàng đối chiếu séc và yêu cầu bảo chi, kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi
của người phát hành séc. Nếu đủ điều kiện thì trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người
trả tiền vào tài khoản tiền kí gửi đảm bảo thanh toán séc và đóng dấu “bảo chi” lên séc
rồi giao cho khách hàng.
2. Người trả tiền giao nộp séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
3. Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của séc, lập 3 liên bảng kê, nộp
séc cùng các giấy tờ séc vào ngân hàng mình phục vụ mình để thanh toán.
4. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra tình hợp lệ hợp pháp của séc
và các giấy tờ liên quan, nếu hợp lệ thì ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người thụ

hưởng.
5. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng thông báo cho ngân hàng phục vụ người
trả tiền biết về việc đã trả tiền cho người thụ hưởng.
6. Ngân hàng phục vụ người trả tiền tất toán tài khoản “tiền gửi séc bảo chi”.
1.2.2.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi-Chuyển tiền (UNC-CT).
Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng. Ủy nhiệm chi được sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu thế nổi
bật: an toàn, hiệu quả và đặc biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu phát
triển trong lĩnh vực công nghệ tin học ủy nhiệm chi có thể được xử lý dưới dạng các
chứng từ điện tử.
Ở Việt Nam hiện nay, Uỷ nhiệm chi chỉ được áp dụng trong thanh toán tiền
hàng hóa dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ
thanh toán tại cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh ngân hàng
cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
Chuyển tiền là phương thức thanh toán theo đề nghị thanh toán của khách hàng
(người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu.
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
Ngân hàng phục vụ chuyển ền Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
Người thụ hưởngNgười chuyển ền
(2)
(4)
(1)
(5)
(3)
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
Về quy trình thanh toán:

Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán bằng UNC-CT
1. Hai bên thực hiện giao dịch thương mại.
2. Khách hàng tiến hành lập hồ sơ thanh toán bằng hình thức UNC đề nghị thanh
toán theo các yêu cầu trên UNC.
3. Ngân hàng kiểm tra các thông tintrên UNC với tài khoản của khách hàng về
tính hợp pháp và số tiền.
4. Ngân hàng chuyển tiền chuyển trả vào tài khoản người thụ hưởng thông qua
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng mà người hưởng lợi yêu cầu theo đúng số tiền
trên UNC và đúng số tài khoản.
5. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng báo Có cho người thụ hưởng và kết thúc
giao dịch thanh toán.
1.2.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT).
Ủy nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng phát hành và gửi vào
ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ người mua hàng hóa dịch vụ.
Ủy nhiệm thu được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ
cho người cung ứng dịch vụ công cộng như điện, nước, điện thoại…bởi nó thường
được dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ không
đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT đối
với những điều kiện cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo
bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết làm căn cứ để thực hiện
các UNT.
Về quy trình thanh toán:
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
(1a) (5)
Giao hàng
(3)
(1c)
(2)
(4)

16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
1a. Sauk hi giao hàng, cung ứng dịch vụ người thụ hưởng lập 4 liên ủy nhiệm thu
kèm theo chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình. Hoặc (1b) nộp vào
ngân hàng phục vụ người trả tiền. (1c) Người mua thông báo cho ngân hàng phục vụ
mình về việc thanh toán cho người thụ hưởng bằng UNT.
2. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ do người
thụ hưởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ
chứng từ này cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
3. Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ kiểm tra các
yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền và báo Nợ cho họ.
4. Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
5.Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng
và báo Có cho họ.
1.2.2.4. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc các tổ chức tài
chính phi ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa,
dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán
hay tại các quầy rút tiền tự động.
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin
học ứng dụng trong ngân hàng, có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, nó sẽ dần thay
thế hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang được áp dụng trong các NHTM.
Người sở hữu thẻ có thể sử dụng để rút tiền tại các cây ATM (Automated teller machine),
các quầy dịch vụ của ngân hàng đồng thời có thể được sử dụng để thanh toán tiền hàng
hóa dịch vụ tái các cơ sở chấp nhận thẻ (các thiết bị đọc thẻ - POS).

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều dạng thẻ thanh toán, dựa vào các tiêu thức
khác nhau chúng ta có thể chia thẻ thanh toán thành những loại cụ thể sau:
Nếu căn cứ theo cơ chế thanh toán thì thẻ thanh toán gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ rút tiền mặt và thẻ lưu trữ giá trị.
Thẻ tín dụng(Credit Card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người
chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng
hóa, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân
hàng phát hành và thường được quy định một hạn mức nhất định trên cơ sở khả năng
tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức đã
cho và phải thanh toán cho ngân hàng phát hành thẻ theo định kì hàng tháng. Visa,
Master Card, American Express, Discover, JBC, Amex là các loại thẻ tín dụng phổ
biến trên thị trường hiện nay.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ mà số tiền chủ thẻ có thể chi trả phụ
thuộc vào số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai của họ tại NH phát hành.
Loại thẻ này khi sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại
cửa hàng, khách sạn (ATM, POS) đồng thời chuyển tiền ngay lập tức vào tài khoản
của cửa hàng, khách sạn. Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với
loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được
cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng.
Thẻ lưu trữ giá trị (stored value card): là thẻ được phát hành bằng cách nộp một
số tiền nhất định để mua một thẻ, một lần sử dụng là số tiền bị trừ dần. Thẻ này thường
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
Cơ sở ếp nhận thẻ
NH phát hành thẻ
NH đại lý thanh toán thẻ
Người sử dụng thẻ

(2)
(1b)
(3)
(6)
(4)
(5) (1a)
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
được sử dụng để mua những hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ như xăng, gọi điện
thoại, thẻ điện thoại, thanh toán phí cầu đường…
Nếu căn cứ theo công nghệ sản xuất thì thẻ thanh toán gồm thẻ khắc chữ nổi, thẻ
băng từ và thẻ thông minh.
Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi
các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ
thuật quá thô sơ dễ lợi dụng, làm giả mạo.
Thẻ băng từ (Magneic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những
thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ.
Thẻ thông minh (smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, dựa trên
kỹ thuật vi xử lý tin học, một “chíp” điện tử có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính
được gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao.
Nếu căn cứ theo phạm vi lãnh thổ thì thẻ thanh toán gồm thẻ nội địa và thẻ quốc
tế.
Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền
giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của loạt thẻ này rất đơn giản, chỉ
do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ việc phát hành, xử lý trung gian cho
đến thanh toán.
Thẻ quốc tế: Đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại
tệ mạnh để thanh toán. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài
chính lớn như Master Card, Visa, American Express hoạt động thống nhất, đồng bộ.
Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn và tiện lợi

Nếu căn cứ theo chủ thể phát hành thì thẻ thanh toán gồm thẻ do ngân hàng phát
hành (Visa, Mastercard, JBC, ATM, thẻ đa năng ) và Thẻ do các tổ chức phi ngân
hàng phát hành (Dinners club, Amex, Lingo…).
Về quy trình thanh toán:
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán bằng Thẻ thanh toán
(1a). Khi có nhu cầu thanh toán bằng thẻ, khách hàng lập và gửi đến ngân hàng
phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán (riêng với thẻ kí quỹ, khách hàng
còn phải nộp tiền hoặc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để kí quỹ).
(1b). Căn cứ vào đề nghị phát hành thẻ, sau khi kiểm tra điều kiện sử dụng thẻ
của khách hàng, nếu đủ điều kiện ngân hàng làm thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng
và hướng dẫn họ sử dụng thẻ khi thanh toán.
(2). Chủ thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ để kiểm tra và thanh
toán tiền mua hàng hóa dịch vụ.
(3). Cơ sở tiếp nhận thẻ trả thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ thẻ.
(4). Cơ sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và nộp
cho ngân hàng đại lý trong thời gian quy định.
(5). Nhận được bảng kê và biên lai thanh toán do cơ sở tiếp nhận thẻ gửi đến, sau
khi kiểm tra và đủ điều kiện thanh toán thì ngân hàng đại lý thanh toán ngay cho cơ sở
tiếp nhận thẻ (ghi Có vào tài khoản tiền gửi và báo Có cho họ).
(6). Quan hệ thanh toán giữa ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành thẻ.
1.2.2.5. Các hình thức thanh toán khác.
Ngoài các hình thức trên thì hiện nay hoạt động ngân hàng điện tử (E-Banking)
với 4 phương thức: SMS Banking, Mobile Banking, Internet Banking và Phone
Banking đang được sử dụng khá phổ biến để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng với ưu điểm là khách hàng chỉ cần gọi điện hoặc truy cập internet để thực hiện
hoạt động thanh toán mà không cần đến trực tiếp.
Internet Banking là dịch vụ ngân hàng điện tử dùng để truy vấn thông tin tài

khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua mạng Internet.
Phone Banking là hệ thống tự trả lời các thông tin về dịch vụ, sản phẩm Ngân
hàng. Khách hàng nhấn vào các phím trên điện thoại theo mã quy định của Ngân hàng để
yêu cầu hệ thống trả lời các thông tin cần thiết.Hệ thống Phone Banking cung cấp đến tất
cả khách hàng đều có thể truy cập thông tin về sản phẩm dịch vụ mọi lúc mọi nơi.
SMS Banking là dịch vụ ngân hàng được thực hiện thông qua một tin nhắn, cho
phép khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng như: truy vấn thông tin tài
khoản, truy vấn lịch sử giao dịch, chuyển khoản nội bộ ngân hàng, nạp tiền cho tài
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
khoản trả trước…qua việc soạn tin nhắn theo cú pháp nhất định và gửi tới các đầu số
dịch vụ mà ngân hàng bạn đăng kí quy định.
Home Banking là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng điện tử, cho phép khách
hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với ngân hàng tại nhà, tại văn
phòng công ty mà không cần đến ngân hàng.
Ứng dụng và phát triển của E-Banking là một bước tiến lớn của các NHTM trước tiến
trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Đứng trên góc độ khách hàng thì E-Banking đã mang
lại những lợi ích thiết thực như: nhanh chóng - an toàn - thuận tiện. Hiện nay, E-Banking
cung cấp các dịch vụ như:
+ Quản lý thông tin tài khoản như truy vấn số dư, sao kê giao dịch.
+ Chuyển khoản trong nội bộ ngân hàng hoặc liên ngân hàng; chuyển tiền bằng chứng
minh nhân dân, hộ chiếu.
+ Thanh toán trực tuyến: tiền điện, nước, tiền điện thoại, tiền Internet, học phí…
+ Các dịch vụ quản lí giao dịch chứng khoán, sửa L/C, chuyển đổi ngoại tệ, chuyển
tiền ra nước ngoài, đăng kí sử dụng các sản phẩm ngân hàng điện tử…
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt.
Muốn đánh giá hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt trong ngân hàng
thương mại thì trước hết phải xác định các thước đo và các chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu
đánh giá có thể chia thành 2 nhóm: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.

1.2.3.1. Nhóm tiêu chí định tính.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thanh toán trên cơ sở pháp lý việc tuân
thủ các quy chế quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết hợp đồng. Hiệu
quả hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt trong NHTM được thể hiện qua
khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ TTNĐKDTM từ ngân hàng tới khách hàng,
khả năng sử dụng các dịch vụ TTNĐKDTM của khách hàng và khả năng đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng từ phía ngân hàng. Do đó, về mặt định tính hoạt động
thanh toán nội địa được đánh giá qua:
Thứ nhất: Trên cơ sở pháp lý thì việc thanh toán nội địa không dùng tiền mặt được
đánh giá tốt khi tuân thủ đúng pháp luật của nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, quy
chế hoạt động TTKDTM và tuân theo một số luật khác liên quan như luật dân sự. Hoạt
động TTNĐKDTM không thể được đánh giá là có hiệu quả nếu như nó trái với pháp
luật quy định, quy chế hoạt động chung của ngân hàng.
Thứ hai: Chất lượng dịch vụ thanh toán hay khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
của khách hàng. Nói cách khác, đối với khách hàng thì điều trước hết họ quan tâm là
chất lượng, thời gian thanh toán và mức độ dễ dàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán của
ngân hàng. Một dịch vụ thanh toán được đánh giá là có chất lượng tốt khi thủ tục tiến
hành đơn giản, thuận tiện, cung cấp dịch vụ một cách đa dạng và thích hợp với nhu
cầu từng khách hàng. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc an toàn cần thiết
và theo những quy trình nhất định. Qua đó khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao
dịch, thời gian.
Thứ ba: Mức độ hài lòng của khách hàng. Hoạt động thanh toán nội địa không
dùng tiền mặt được đánh giá là có hiệu quả khi ngân hàng đáp ứng được tốt nhất mọi
nhu cầu để khách hàng cảm thấy hài lòng với dịch vụ ngân hàng; qua đó nâng cao uy
tín của ngân hàng trong mắt khách hàng. Khi đó, khách hàng sẽ là một nhà quảng bá
về ngân hàng hiệu quả nhất tới người thân, bạn bè, đồng nghiệp…đưa khách hàng về
cho khách hàng.

Thứ tư: Hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt phải đảm bảo các chi
nhánh của ngân hàng thực hiện được chức năng mà Hội sở chính đã giao, đồng thời
phải hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh, mang lại thu nhập cho chi
nhánh ngân hàng, đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan, hạn chế thấp nhất nguy
có rủi ro có thể xảy ra và hướng tới tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm: Đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của vùng, địa
phương. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả khách hàng và Ngân hàng đều hoạt
động tốt. Điều này được biểu hiện ở chỗ, hoạt động thanh toán nôi địa của Ngân hàng
sẽ đóng góp vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tạo thêm
việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động
TTNĐKDTM trong NHTM một cách khái quát. Còn nhóm chỉ tiêu định lượng sẽ đánh
giá hiệu quả hoạt động TTNĐKDTM một cách rõ ràng và cụ thể hơn. Hiện nay các chỉ
tiêu định lượng là các tiêu chí quan trọng nhất để có thể đánh giá được hiệu quả hoạt
động TTNĐKDTM trong ngân hàng thương mại. Nó bao gồm một số chỉ tiêu sau:
Tổng giá trị TTNĐKDTM (doanh số TTNĐKDTM): Đây là chỉ tiêu kết quả thể
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
hiện quy mô thanh toán, phản ánh số tiền mà ngân hàng thực hiện thanh toán theo nhu
cầu của khách hàng.
Doanh thu từ phí TTNĐKDTM: Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng
nhận được từ hoạt động cung ứng các dịch vụ TTNĐKDTM của mình (doanh thu từ
phí TTNĐKDTM = tổng giá trị TTNĐKDTM phí TTNĐKDTM). Nó bao gồm các
khoản doanh thu từ phí của hoạt động thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi-
chuyển tiền, séc, thẻ thanh toán, E-Banking. Doanh thu này có tác động trực tiếp tới
lợi nhuận mà ngân hàng đạt được. Nên ngân hàng muốn tăng lợi nhuận thì trước hết

phải có các biện pháp để tăng doanh thu từ phí hoạt động TTNĐKDTM.
Doanh số rút tiền mặt tại ATM: Nếu doanh số rút tiền mặt tại ATM cao thì điều
đó cũng đồng nghĩa với hiệu quả hoạt động thanh toán nội địa là chưa cao. Khách
hàng vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt để giao dịch và ít sử dụng các dịch vụ thanh
toán nội địa mà ngân hàng cung ứng.
Doanh thu từ phí thanh toán bằng thẻ thanh toán: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng
trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động TTNĐKDTM tại các ngân hàng thương mại.
Doanh thu từ phí thanh toán qua thẻ và POS cao cũng có nghĩa là hoạt động thanh
toán nội địa không dùng tiền mặt đạt hiệu quả cao và ngược lại. Hoạt động thanh toán
qua thẻ và hệ thống thanh toán qua POS là một trong những cách thức thanh toán phổ
biến nhất hiện nay tại các ngân hàng. Đây cũng là nguồn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu từ hoạt động TTNĐKDTM tại ngân hàng.
Doanh thu TTNĐKDTM của khách hàng trên tổng số khách hàng: Ngân hàng
cần phải xác định được số khách hàng hiện tại trên tổng hệ khách hàng tại ngân hàng.
Và trong số đó có tới bao nhiêu khách hàng đang sử dụng các dịch vụ thanh toán nội
địa tại ngân hàng để từ đó xác đinh được doanh thu đạt được từ hoạt động này tại mỗi
giai đoạn khác nhau để từ đó dánh giá hiệu quả và mức độ chuyến biến của hoạt động
thanh toán này qua mỗi thời kỳ khác nhau.
Chi phí của hoạt động TTNĐKDTM: bao gồm các chi phí đầu tư lắp đặt,sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thanh toán, chi phí lương nhân viên, chi phí quản lí, chi phí
điện nước, chi phí khâu hao tài sản cố định, rủi ro trong thanh toán…. Hiện nay, chi
phí đầu tư cho hệ thống thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí
TTNĐKDTM, nó phản ánh chi phí phát hành thẻ, chi phí đầu tư cho hệ thống ATM,
POS và E-Banking. Hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt của một ngân
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
hàng được đánh giá là có hiệu quả cao khi chất lượng dịch vụ cung ứng tốt, chi phí hấp
và lợi nhuận thu được cao.
Tỷ lệ doanh thu từ phí TTNĐKDTM/ tổng doanh thu thanh toán của ngân hàng:

Chỉ tiêu này phản ảnh hoạt động TTNĐKDTM đóng góp bao nhiêu phần trăm trong
tổng thu nhập từ hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Lợi nhuận của hoạt động TTNĐKDTM: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền mặt thiết thực nhất. Ngân hàng cung ứng
các dịch vụ TTNĐKDTM nhằm hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận
thu được càng cao thì hiệu quả hoạt động TTNĐKDTM tại ngân hàng đó là cao và
ngược lại.
Tốc độ tăng trưởng của hoạt động TTNĐKDTM: Chỉ tiêu này được thể thiện
thông qua sự gia tăng quy mô, doanh số, doanh thu, thị phần…của hoạt động
TTNĐKDTM.
Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu định lượng khác phản ánh hiệu quả hoạt động
thanh toán nội địa tại các ngân hàng thương mại như: Chỉ tiêu về số lượng thẻ thanh
toán phát hành, số lượng đơn vị, công nhân viên được trả lương qua tài khoản, một số
chỉ tiêu về thị phần và quy mô mạng lưới cũng được các ngân hàng sử dụng để đánh
giá hiệu quả hoạt động TTNĐKDTM tại ngân hàng mình.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TTNĐKDTM của các NHTM.
1.4.1. Các yếu tố khách quan.
Thứ nhất, Môi trường kinh tế.
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi
trường kinh tế như: lạm phát, mức độ tiền tệ hoá, thu nhập bình quân đầu người, tốc độ
tăng trưởng GDP những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của
nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế vĩ
mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt, mặt
khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián
tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt.Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế
phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn mọi người
sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân hàng như là một người trung gian
thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4

24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
thanh toán có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng
hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được
nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
Thứ hai, Môi trường văn hóa-xã hội.
Môi trường văn hoá-xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn
lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ
dân trí, trình độ văn hoá, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết
của dân chúng về hoạt động thanh toán qua ngân hàng.Đây là yếu tố rất quan trọng và
có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng.
Hiện nay nhu cầu sử dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn chiếm một tỷ trọng khá
lớn. Đa số người dân vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt để thanh toán cho các loại
hàng hóa dịch vụ do vậy việc sử dụng các phương tiện thanh toán nội địa vẫn còn
nhiều hạn chế. Thay đổi thói quen của người tiêu dùng là một vấn đề rất khó. Vì vậy
để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động TTNĐKDTM thì các ngân hàng thương mại
cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động TTNĐKDTM trên cả hai yếu tố chất lượng và
số lượng. Các ngân hàng cần tăng cường mở rộng hơn nữa các dịch vụ thanh toán
KDTM cho khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu của tất cả mọi đối tượng khách hàng.
Thứ ba, Môi trường pháp lý.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên
ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay, ngành ngân hàng đã có
các luật riêng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng… do đó đã tạo hành
lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của
pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các
ngân hàng.Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ cơ bản của
ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật.Trong một nền kinh tế phát

triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư đều được thực hiện
qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy
về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích
ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách
hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và dân
cư có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng
thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được lượng
tiền mặt ngoài xã hội .Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Thứ tư, Yếu tố cạnh tranh giữa các NHTM.
Nguồn lợi nhuận béo bở từ hoạt động kinh doanh là yếu tố kích thích sự ra đời
của nhiều NHTM mới và thu hút các ngân hàng nước ngoài nhảy vào Việt Nam. Các
NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ các NHTM khác mà
còn từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường
với mục tiêu: giành giật khách hàng, tăng thị phần, tăng vị thế kinh doanh cũng như
mở rộng cung ứng các dịch vụ. Chính vì vậy, cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy các ngân
hàng phát triển và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt nói riêng.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan.
Các yếu tố chủ quan tác động đến hoạt động thanh toán nội địa không dùng tiền
mặt là các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng như: Năng lực tài chính, năng lực quản
trị điều hành, công nghệ thanh toán, chiến lược của ngân hàng, chính sách Marketing
ngân hàng, uy tín của ngân hàng, mạng lưới điểm giao dịch và trình độ nguồn nhân
lực. Cụ thể:
Năng lực tài chính của ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ là

nguồn lực đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn là khả năng khai
thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Năng lực tài chính được thể hiện thông qua các chỉ tiêu định lượng như: quy mô vốn,
chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và sinh lời… đây là những yếu tố tác động trực
tiếp đến khả năng mở rộng mạng lưới hoạt động, trang bị máy móc, công nghệ hiện
SVTH: Đỗ Hoài Nam Lớp: K45H4

×