Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại NH Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.52 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của của thầy cô trong bốn
năm học qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Vĩnh Phúc, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường
cũng như các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng , Trường Đại Học
Thương Mại. Những người đã giúp em tích lũy những kiến thức không chỉ về
lý luận mà cả về thực tiễn, rèn luyện phương pháp cũng như kỹ năng chuyên
ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại trong suốt bốn năm học vừa qua.
Tạo tiền đề cho em không chỉ hoàn thành khóa luận tốt nghiệp mà còn phục
vụ tốt cho công việc sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Minh Thảo, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa
luận vừa qua. Nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô giúp em có
phương pháp nghiên cứu phù hợp để hoàn thành khóa luận tốt nhất.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
– Chi nhánh Vĩnh Phúc, cùng các cô chú, anh chị đã nhiệt tình chỉ bảo em
trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng và cung cấp các số liệu đầy đủ
giúp em hoàn thành khóa luận một cách đầy đủ nhất.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu đề tài em
không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và
hạn chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1


2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu khóa luận 3
Chương I 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA NHTM 4
1.1. Một số khái niệm liên quan tới huy động vốn của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm về NHTM 4
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM 4
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.1.2. Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM 6
1.1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM 6
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn huy động của NHTM 6
1.1.2.3. Vai trò của huy động vốn trong NHTM 12
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến huy động vốn TGTK của NHTM 13
1.2.1. Khái niệm về vốn TGTK của NHTM 13
1.2.2. Các loại hình huy động vốn tiền gửi 13
1.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán 13
1.2.2.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân 14
1.2.2.3. Huy động vốn qua tài khoản TGTK 15
1.2.3. Vai trò của vốn TGTK 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn TGTK của NHTM 17
1.3.1. Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài 17
1.3.1.1. Môi trường kinh tế 17
1.3.1.2. Môi trường chính sách, pháp luật 17
1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh 18
1.3.1.4. Văn hóa – xã hội, tâm lý khách hàng 18
1.3.2. Nhân tố môi trường bên trong 19
1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng 19

1.3.2.2. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 19
1.3.2.3. Ảnh hưởng của lãi suất huy động 20
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.3.2.4. Trình độ công nghệ của ngân hàng 20
1.3.2.5. Uy tín của ngân hàng 21
CHƯƠNG II 22
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI
NHÁNH VPBANK VĨNH PHÚC 22
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc 22
2.1.1.Thông tin khái quát về chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc 22
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 22
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 23
2.1.2. Tình hình tài sản – Nguồn vốn của chi nhánh VPBank Vĩnh
Phúc…… 24
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh VPBank
Vĩnh Phúcb 25
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 26
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn TGTK tại Chi nhánh 27
2.3.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp 27
2.3.1.1.Phân tích dựa vào kết quả thu thập từ phiếu điều tra trắc nghiệm 27
2.3.1.2. Phân tích dựa vào kết quả tổng hợp ý kiến chuyên gia thong qua
phỏng vấn trực tiếp 30
2.3.2. Phân tích dữ liệu thứ cấp 31
2.3.2.1. Tình hình huy động vốn 31
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng

2.3.2.2. Cơ cấu TGTK 33
2.3.2.3. Biến động TGTK theo thời gian gửi 36
2.3.2.4. Lãi suất huy động bình quân 38
2.3.2.5. Sự tăng trưởng TGTK qua các năm 39
2.3.2.6. So sánh nguồn vốn TGTK với việc sử dụng vốn 40
CHƯƠNG III 42
CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 42
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả huy động TGTK
tại chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc 42
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 42
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại 43
3.1.3. Nguyên nhân của các tồn tại 45
3.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan 45
3.1.3.2. Nguyên nhân khách quan 46
3.2. Các hướng giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong công tác huy
động vốn TGTK tại chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc 48
3.2.1. Định hướng phát triển công tác huy động vốn TGTK của chi nhánh
VPBank Vĩnh Phúc 48
3.2.1.1. Bối cảnh kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc 48
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng
3.2.1.2. Định hướng phát triển công tác huy động vốn TGTK của chi nhánh
VPBank Vĩnh Phúc 49
3.2.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
TGTK của chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc 50
3.2.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động TGTK của chi
nhánh VPBank Vĩnh Phúc 50
3.2.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động TGTK tại chi
nhánh VPBank Vĩnh Phúc 56

Kết luận 60
1. Kết quả nghiên cứu 60
2. Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo 60
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu
Số
trang
Bảng 2.1
Bảng cân đối kế toán (rút gọn) năm 2010 – 2012 của Chi nhánh VPBank
Vĩnh Phúc
24
Bảng 2.2
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012 của Chi nhánh VPBank
Vĩnh Phúc
25
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp kết quả điều tra khách hàng 28
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc (2010-2012) 32
Bảng 2.5 Cơ cấuTGTK theo loại tiền, theo kỳ hạn (2010-2012) 34
Bảng 2.6 Biến động TGTK theo thời gian gửi (2010-2012) 36
Bảng 2.7 Lãi suất huy động TGTK bình quân (2010-2012) 38
Bảng 2.8 Sự tăng trưởng TGTK qua các năm (2010-2012) 40
Bảng 2.9 So sánh TGTK và cho vay vốn (2010-2012) 39
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Loại Tên sơ đồ, hình vẽ

Số trang
Sơ đồ Mô hình tổ chức Chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc 23
Biểu đồ Lãi suất huy động TGTK bình quân (2010-2012) 39
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
Khóa luận tốt nghiêp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 KH Kỳ hạn
2 KKH Không kỳ hạn
3 NH Ngân hàng
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 TCTD Tổ chức tín dụng
6 TGTK Tiền gửi tiết kiệm
7 TMCP Thương mại cổ phần
8 USD Tiền Đôla Mỹ
9 VHĐ Vốn huy động
10 VNĐ Tiền Việt Nam Đồng
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy
động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động
cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được
nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn,
trong đó huy động vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan

trọng trong hoạt động này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các
chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu
quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh
hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và
quá trình thực tập tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Vĩnh
Phúc. Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa
ra những biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết.
Như vậy, có thể nói, hiệu quả huy động vốn TGTK tại NH Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Vĩnh Phúc là một đề tài phù hợp với thực tiễn của doanh
nghiệp và phù hợp chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng Thương mại, phù
hợp với mức độ yêu cầu của khóa luận tốt nghiệp. Với nội dung môn học
Quản trị tác nghiệp NHTM và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, đây sẽ
là một đề tài có tính thực tiễn cao và phù hợp với sinh viên khoa Tài chính –
Ngân hàng Thương mại.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Để tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề nêu trên em xin chọn đề tài: “Huy động
vốn tiền gửi tiết kiệm tại NH Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Vĩnh
Phúc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn TGTK
của NHTM.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn TGTK tại NH Việt Nam
Thịnh Vượng – chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới huy động vốn

TGTK tại NH Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong huy động
vốn TGTK tại NH Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh tại NH Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Vĩnh Phúc, đề xuất
hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong huy động vốn TGTK tại NH Việt
Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu về hoạt động huy
động vốn, đi sâu vào hiệu quả huy động vốn TGTK dân cư, gắn với hoạt động
huy động vốn đặc trưng của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài nghiên cứu tại NH Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu thu thập trong 3
năm 2010,2011,2012 tại phòng kinh doanh của chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định
lượng và định tính. Để thực hiện được phương pháp này em đã sử dụng các
công việc sau:
- Công tác thu thập số liệu: Đề tài đã thực hiện thu thập số liệu theo các
hướng:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra, phỏng
vấn các chuyên gia, qua quan sát thực tế kinh doanh tại ngân hàng.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của đơn vị
thực tập, dữ liệu ngoại vi (nguồn từ sách báo, tài liệu của các cơ quan
nghiên cứu, thông tin thương mại, phương tiện truyền thông, thông tin từ

các tổ chức, hiệp hội ngành nghề,…).
- Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu: tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ
như: thống kê, phân loại, suy diễn logic…
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, các công cụ,
chương trình tính được sử dụng trong phân tích định lượng, hoặc mô
hình phân tích thực trạng và đánh giá tổng quát về tình hình nghiên
cứu.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài Lời cảm ơn, Lời mở đầu, Mục lục, các Danh mục bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ, từ viết tắt, Kết luận, các Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm của NHTM.
Chương II: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
VPBank Vĩnh Phúc.
Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết đối với huy
động vốn tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh VPBank Vĩnh Phúc.
Chương I
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA NHTM
1.1. Một số khái niệm liên quan tới huy động vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm về NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM.
Ở Việt Nam: Theo khoản 3, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2012
đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo

quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo khoản 1, điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2012 đưa ra định
nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế, cơ sở nền
sản xuất lưu thông hàng hóa, nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến
hoạt động của các NHTM.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt
động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn
song ngân hàng vẫn duy trì các hoạt động cơ bản như sau:
Thứ nhất: Về hoạt động huy động vốn
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho ngân hàng có khả năng hoạt động và
cạnh tranh trên thị trường được. Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng
bao gồm:
- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của ngân hàng và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động
quản lý tài sản nợ của ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và
tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục
đích nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng
chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau.
- Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới vốn
khả dụng cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng khả năng sinh lời.

Thứ hai: Về hoạt động sử dụng vốn
Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà
khi lên bảng cân đối kế toán nó nằm bên phía tài sản Có. Như vậy, tài sản chủ
yếu của ngân hàng là các tài sản chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền
(như cổ phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà
cửa, công cụ và nguyên vật liệu.
Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thế nào để hiệu quả hóa những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân
hàng đều là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ.
Do đó, để khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư
ngay số tài sản ấy vào những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ
dùng nó để trả lãi suất cho vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động,
phần còn lại sẽ là lợi nhuận của ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ có của
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
ngân hàng là những nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản vốn đã huy
động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục đích sinh lời.
Thứ ba: Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Các hoạt
đồng này ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho ngân hàng thu nhập
cao và tạo điều kiện cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của ngân
hàng.
1.1.2. Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM.
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu
khác nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách
nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là
nguồn rài nguyên to lớn nhất và bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá

nhân; TGTK không kỳ hạn; TGTK có kỳ hạn; tiền phát hành kỳ phiếuvà trái
phiếu; các khoản tiền gửi khác.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn huy động của NHTM.
 Tiền gửi (ký thác)
Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một
tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn riêng của ngân hàng
thường chỉ để mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà
ngân hàng cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó, huy động
vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của
các ngân hàng.
Ký thác (hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà ngân hàng nhận được của
khách hàng bất luận dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết
thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm mà người gửi yêu cầu (đối với các loại
ký thác không kỳ hạn hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại ký thác có kỳ hạn.
Các khái niệm về ký thác theo quy định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật
thiết với tài khoản của khách hàng tại ngân hàng). Ngày nay người gửi có
nhiều hình thức ký thác khác và có thể làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra
lãi theo các dự đoán của mình.
Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn ký thác ngày càng phong
phú, phức tạp. Vì thế, không thể phân định một cách chính xác từng nhóm ký
thác riêng biệt. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền ký thác có thể
phân loại theo các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Là các loại ký thác không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người
gửi có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào mà họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp

loại tiền này vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời
gian không xác định. Người vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần anh ta có thể
rút ra ngay vào buổi chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng anh ta
mươi ngày, nửa tháng hoặc một năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian
gửi, cùng với địa điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi
này còn có tên gọi theo tiếng Anh là tiền gửi theo yêu cầu (demand deposits).
Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi thời điểm trong các tài khoản không kỳ hạn
của các NHTM tạo khả năng có thể viết sec để chi tiền hoặc chuyển nhượng
khi cần. Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi với tên khác là tiền trong
tài khoản sec (checking accounts). Đối với loại ký thác này khách hàng không
có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền lãi. Khách hàng chỉ muốn
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và thích thanh toán bằng
các phương thức không dùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt.
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu
này. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán:
Là loại tiền gửi được ký thác và ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền
đang chờ thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng gửi
tiền không mất quyền sử dụng số tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhượng
hoặc chi trả trong thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.
+ Tiền gửi không kỳ hạn (thuần túy):
Đây là loại tiền gửi thẻ hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng,
họ gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục
đích an toàn tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu.

- Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi được ủy thác vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận về thời
gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy về nguyên tắc khách
hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra, khi đến hạn đã thỏa thuận.
Nó có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng nhưng không thể bằng
một phiếu khoán. Nó là một ngoại lệ của quy tắc khả dụng, bởi vì ngân hàng
chỉ phải hoàn lại số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.
+ Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
 Phát hành chứng từ
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định
cũng khá cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn
chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi.
Do vậy, nguồn vốn này chủ yếu là dùng vào đầu từ trung và dài hạn.
Nên khai thác tốt nguồn này thì trước khi thu hút phải tính được hiệu quả
có nghĩa là phát hành thì phải được để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất thế nào,
có đảm bảo hòa vốn và cáo lãi không, phải hạch toán đầy đủ trước khi phát
hành như kỳ hạn huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại tiền
gửi này và TGTK, khả năng chuyển nhượng.
Các loại trái phiếu ngân hàng:
- Tính chất định danh: vô danh, dễ chuyển nhượng nhưng khó quản lý, ký danh
và ngược lại.
- Tính chất đảm bảo: trái phiếu có đảm bảo hoặc trái phiếu không có đảm bảo.
- Theo đồng tiền ghi trên trái phiếu: trái phiếu ngân hàng bằng VNĐ, trái phiếu
ngân hàng bằng ngoại tệ: USD,…

- Theo việc bảo toàn giá trị của đồng vốn.
- Theo lãi suất.
- Theo phương thức trả lãi: trái phiếu trả lãi trước, trả lãi sau.
 Đi vay
 Vay của NHTW:
Lẽ sống của NHTM là nhận ký thác và cho vay. NHTM phải cho vay tới
mức mà NHTW cho phép để tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng không phải lúc nào
hoạt động của ngân hàng cũng thuận lợi. Dù thận trọng bằng mấy trong việc
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
cho vay, NHTM cũng khó tránh khỏi lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt quá
tiền mặt.
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh của các ngân hàng
trong những trường hợp vừa kể trên, là nguồn cho vay sau cùng (Lend of last
resort). Thông thường, tất cả các ngân hàng trung gian và các tổ chức tài
chính khác được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền
tại NHTW trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. Cho dù
NHTW áp dụng mức lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế
nào đi nữa, nó vẫn phải cho các ngân hàng trung gian vay khi họ kẹt thanh
khoản để tránh những khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra.
Dù vay ít hay nhiều, vay thường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi
ba lần, dịch vụ vay từ NHTW vẫn là một khoản mục hiển nhiên trong tài sản
Nợ, vì không có ngân hàng trung gian nào mà chưa hề vay của NHTW bao
giờ kể từ khi thành lập. Thời gian vay ngắn hay dài, hiệu quả của tiền vay cao
hay thấp là phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu của NHTW và mức tiền vay của
các ngân hàng trung gian.
Như vậy, NHTW luôn là chủ nợ của hệ thống ngân hàng. Nhưng đây cũng
là vấn đề dễ bị nhầm lẫn. Vị trí chủ nợ này là cần thiết để NHTW có thể điều

tiết việc mở rộng khối lượng tiền tệ và giám sát hệ thống ngân hàng trung
gian. Chính vì vậy các NHTM không bao giờ được phép gửi tiền có lãi tại
NHTW, vì điều đó sẽ chôn vùi vị trí chủ nợ của NHTW. Nếu các ngân hàng
gửi tiền tại NHTW thì đó chỉ thuần túy là việc dự trữ không có lãi. Nếu
NHTW là người nợ trực tiếp của hệ thống NHTM thì khi đó nó không còn có
khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối lượng tiền tệ bằng chính sách
tiền tệ của mình, vì bất cứ lúc nào các NHTM cũng có thể rút tiền của họ. Mối
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
quan hệ hữu cơ giữa thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng bị phá vỡ và
NHTW bị mất đi khả năng điều tiết của mình.
NHTW cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian qua hai hình thức chính:
- Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn.
- Thế chấp hay ứng trước có bảo đảm hay không bảo đảm.
Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM như
sau:
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: là hình thức tài trợ vốn theo
kế hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh.
- Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng đã
cho khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung vốn và các TCTD khác.
 Vay từ các NHTM và các TCTD khác:
Ngoài các loại vay đã nêu trên, các NHTM để đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh còn vay vốn ở các ngân hàng khác, giữa các NHTM và các TCTD
có thể cho vay lẫn nhau theo nguyên tắc:
- Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
- Thực hiện việc cho vay và đi theo hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay có thể được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của

NHTW.
1.1.2.3. Vai trò của huy động vốn trong NHTM.
Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với cá nhân, dân
cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, đối với bản thân ngân hàng.
 Đối với các cá nhân và tổ chức kinh tế:
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích lũy những món tiền
nhỏ lẻ thành một món tiền lớn thỏa mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh,
ngoài ra việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lợi tức.
 Đối với nền kinh tế:
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi
từ dân cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
 Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để
cho vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều
đó chứng tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
từng NHTM, đồng thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn
sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả
năng cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát
được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ.
Vì vậy, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát
triển của các ngân hàng hiện này.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến huy động vốn TGTK của NHTM.
1.2.1. Khái niệm về vốn TGTK của NHTM.
Vốn tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng cao thường lớn hơn 50% tổng

nguồn vốn. Trong đó vốn TGTK là nguồn vốn các ngân hàng luôn tìm mọi
cách thu hút bởi đây là nguồn vốn lớn trong dân cư và khá ổn định.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Vốn tiền gửi tiết kiệm: Theo điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN
“Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản TGTK,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi”.
Về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân chưa được sử dụng tới.
Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng
lãi suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền
tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ, người gửi tiền
được ngân hàng cấp cho một quyển sổ dùng để theo dõi tiền gửi vào và rút ra,
đồng thời quyển sổ này cũng chứng nhận số tiền đã gửi. Quyển sổ này có thể
đem cầm cố hoặc thế chấp vay vốn.
1.2.2. Các loại hình huy động vốn tiền gửi.
1.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở
cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này
được mở cho khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán
qua ngân hàng.
Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán này đòi hỏi khách hàng phải mở
tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi
này được hình thành từ hai nguồn:
- Do khách hàng nộp tiền mặt vào.
- Do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác.

Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở
bất kỳ thời điểm nào. Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng
hết số dư trên tài khoản này:
- Số dư tạm thời nhàn rỗi cho đến khi huy động vào việc thanh toán của khách
hàng và khoản lưu ký duy trì tài khoản (theo quyết định của từng ngân hàng).
- Số dư tạm thời nhàn rỗi đó trở thành nguồn vốn của ngân hàng và ngân hàng
có thể sử dụng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
 Đặc điểm của huy động vốn qua tiền gửi thanh toán:
- Tính chất của loại tiền gửi này là loại tiền gửi không kỳ hạn nên ngân hàng rất
khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này.
- Lãi suất đối với số dư tiền gửi thấp hoặc không trả lãi nên khách hàng thường
duy trì số dư có không nhiều. Cho nên, ngân hàng thường đẩy mạnh phát triển
các dịch vụ gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt, dẫn tới số lượng tài
khoản tiền gửi nhiều nên tổng số lượng tiền lưu ký lớn.
1.2.2.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân.
Tài khoản tiền gửi cá nhân được mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu
sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển
tiền vào tài khoản (nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước
ngoài hoặc các nhân khác trong nước). Khi nhận chuyển tiền, khách hàng
được ghi Có tài khoản, ngược lại khi rút tiền tài khoản được ghi Nợ. Số dư Có
trên tài khoản phản ánh số tiền khách hàng còn gửi ở ngân hàng và tiền lưu ký
duy trì tài khoản. Và đó trở thành nguồn vốn để ngân hàng có thể huy động
qua tài khoản này.
1.2.2.3. Huy động vốn qua tài khoản TGTK.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4

MSV: 09D180246
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
TGTK không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền
theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ
chức nhận TGTK.
TGTK không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để giúp
khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và
sinh lời nhưng không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi mở
tài khoản này khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ra bất cứ lúc nào. Các
giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền
trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của TGTK này rất thấp.
Khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp
một sổ TGTK. Số tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút
tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng được cấp một báo
cáo tài khoản sau mỗi một giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất
trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi
tiền và rút tiền, chứ không thể thực hiện được giao dịch thanh toán như trong
trường hợp tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
TGTK có kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ
hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông
thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Chủ yếu là những cá
nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức
hoặc người đã nghỉ hưu. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút
đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng
được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246

24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ TGTK, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm
dự thưởng, …
Kỳ hạn TGTK của NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn khác
nhau như: kỳ hạn 10 ngày, 20 ngày, kỳ hạn theo tháng 1, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, … và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả lãi
hàng tháng.
1.2.3. Vai trò của vốn TGTK.
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, bắt buộc các ngân hàng
phải huy động thêm vốn từ bên ngoài. Trong đó nguồn vốn tiền gửi thường
chiếm tỷ trọng trên 50% trong nguồn vốn huy động của NHTM. Vốn TGTK
góp phần tạo nên nguồn vốn lớn của NHTM, và nó là nguồn huy động truyền
thống, cơ bản của NHTM. Nó gắn liền với sự hình thành và phát triển của
ngân hàng.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định tạo điều kiện chủ động trong hoạt
động kinh doanh của NHTM, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của
mỗi NHTM.
Vốn TGTK trong NHTM lớn thể hiện uy tín và lòng tin đối với dân chúng
của ngân hàng đó trên thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn TGTK của NHTM.
1.3.1. Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động
trực tiếp đến mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
đến hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định,

thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các ngân
hàng cũng ổn định, số vốn huy động được của ngân hàng ngày càng tăng lên
và cơ hội đầu tư cho vay của ngân hàng cũng được mở rộng do lòng tin của
các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư
biến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả
năng huy động vốn của ngân hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền
dân cư đã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố
niềm tin cho khách hàng.
1.3.1.2. Môi trường chính sách, pháp luật.
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp
luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các ngân hàng thương
mại được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân hàng
trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn
bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà
ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức
cho vay Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy
động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động
huy động vốn.
1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh.
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến
điều kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45-H4
MSV: 09D180246

×