Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng và thực hiện chiến lươc kinh doanh tại Công ty Cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.35 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương
tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là
nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội. Sự chênh lệnh về trình độ phát triển thông tin giữa các nước
là một đặc điểm về quy mô và trình độ phát triển trong thời kỳ cách mạng
khoa học và công nghệ. Nước nào không vượt qua được những thách thức về
thông tin, nước đó mất cơ hội phát triển và có nguy cơ mất khả năng tự chủ.
Thiếu thông tin, sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định hoặc các
quyết định sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sở khoa học, không thực tiễn và trở nên
kém hiệu quả.
Chính vì vậy, chiến lược phát triển thông tin là một bộ phận quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Thành công hay
thất bại của một quốc gia tuỳ thuộc rất lớn vào khả năng làm chủ, chiếm được
lợi thế thông tin. Để bảo vệ quyền lợi thiết thực của mình trong các hoạt động
chung trên thế giới, các quốc gia hay tổ chức quốc tế đang nỗ lực tìm kiếm
những thông tin có giá trị nhất phục vụ cho mục tiêu hoạt động của mình.
Trên thực tế, thông tin đã từng được coi là yếu tố quyết định sự thành bại của
một tổ chức.
Xây dựng Chiến lược phát triển thông tin Việt Nam chính là nhằm xác
định những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu cơ bản và những giải pháp chủ yếu
để thúc đẩy toàn bộ hệ thống thông tin cả nước không ngừng phát triển, cung
cấp ngày càng kịp thời thông tin đa dạng, phong phú, có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu thông tin của công chúng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Ngành truyền hình Việt Nam đã có nhiều nỗ lực vượt bậc nhằm cải tiến,
nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình, đáp ứng nhu cầu thông tin
ngày càng cao của công chúng. Tuy nhiên, ở Việt Nam các tài liệu nghiên cứu
về lý luận và thực hành truyền hình phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy và học tập ở các trường còn quá ít ỏi, chưa có hệ thống, chưa tương xứng
với sự phát triển của truyền hình. Chính vì vậy, qua bài báo cáo tổng hợp thực
tập em đã chọn chủ đề: "Một số giải pháp xây dựng và thực hiên chiến lươc
kinh doanh tại Công ty Cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam”, nhằm
củng cố kiến thức các môn học kinh tế đã học trong những năm qua, đồng
thời trình bày những thông tin mà em đã thu thập được trong quá trình thực
tập của mình tại Công ty Cổ phần Điện tử và truyền hình cáp Việt Nam. Song
do thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, kiến thức còn nhiều
hạn chế nên bài báo cáo tổng hợp của em còn nhiều thiếu sót. Và em rất mong
được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Cô hướng dẫn PGS.TS. Phan Tố
Uyên, các anh, chị ở Công ty Cổ phần Điện tử và truyền hình cáp Việt Nam,
và các bạn đọc để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ
VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
1. 1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam (tên viết tắt là CEC) là
một doanh nghiệp được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ doanh nghiệp nhà nước
theo Quyết định số: 123/QĐ-BTTTT ngày 17/09/2007 của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC, tiền
thân là Xí nghiệp Điện tử truyền hình thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển
Công nghệ Truyền hình Việt Nam - VTC, được thành lập theo Quyết định số:

986 QĐ/TC-THVN ngày 12/12/1996 của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình
Việt Nam. Đăng ký kinh doanh số 306478 ngày 11/1/1997 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội.
Ngày 17/09/2007: Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quyết định số
123/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty Điện tử và
Truyền hình cáp Việt Nam thuộc Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện -
VTC thành công ty cổ phần.
Ngày 26/12/2007: Chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Điện tử
và Truyền hình cáp Việt Nam
Trụ sở chính của công ty:
Địa chỉ trụ sở cũ : 65 Lạc Trung - Q.Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Địa chỉ trụ sở mới: A5-Lô 11 - KĐT Định Công - P.Định Công -
Hoàng Mai - HN
Số điện thoại : (84 4) 3868 9287 - 3868 9288 - 3868 9289.
Số Telex (fax) : (84 4) 3868 9296.
Email :
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Web-site : www.cec.vn.
Mã số thuế : 0102613037
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam – CEC với tổng
số cán bộ công nhân viên hơn 240 người. Trong đó:
- Tốt nghiệp đại học: 90 người,
- Tốt nghiệp cao đẳng và trung học: 30 người,
- Tốt nghiệp công nhân kỹ thuật: 120 người,
- Số lao động trực tiếp: 140 người (58%),
- Số lao động gián tiếp: 100 nguời (42%),
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty:
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC chuyên

hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chuyên ngành như:
• Nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, lắp đặt,
chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa các hệ thống máy
móc, thiết bị thuộc ngành phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị
lạnh, thang cuốn, băng chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp,
điện tử phục vụ các chuyên ngành khác như: y tế, giáo dục, hàng không,
hàng hải, đường sắt, giao thông, dầu khí, khai thác mỏ, địa chất khai
khoáng, tài nguyên môi trường, điện lực;
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng
ngành phát thanh, truyền hình, điện ảnh, sân khấu, bưu chính viễn thông,
công nghệ thông tin, điện tử tin học, y tế (không bao gồm nguyên liệu sản
xuất thuốc chữa bệnh), giáo dục, điện lực, cơ khí, xây dựng, hoá chất, dầu
khí, hàng hải, ngân hàng, khoa học đo lường, tự động điều khiển học, kiểm
nghiệm, chiếu sáng, ngành mỏ địa chất, điện tử dân dụng, điện tử công
nghiệp và điện tử phục vụ các chuyên ngành khác; các thiết bị và phương
tiện dùng cho phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trường, các thiết bị ngành in ấn, chế biến thực phẩm, nông hải sản và thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác;
• Mua bán, xuất nhập khẩu, cung ứng các sản phẩm văn hoá, điện ảnh, băng,
đĩa, phim truyện, phát thanh truyền hình theo Quy định của Pháp luật;
• Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình
như: dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến, dịch vụ truyền hình có thu
tiền qua mạng, dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, phát thanh theo yêu cầu,
mua sắm qua truyền hình, trò chơi trên truyền hình, các showgame truyền
hình, đào tạo trên truyền hình, giám sát từ xa, cảnh báo, báo động, báo
cháy, chống trộm từ xa; kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và

công nghệ thông tin như: cung cấp đường truyền, dịch vụ kết nối đầu cuối,
dịch vụ chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại, dịch vụ Internet;
• Đầu tư hệ thống hạ tầng mạng cáp truyền thông tương tác đa dịch vụ để
cung cấp các dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa
phương tiện, xây dựng hạ tầng, mạng viễn thông và truyền hình cáp; xây
lắp các cột cao phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn
thông, điện lực;
• Truyền dẫn và tiếp sóng các chương trình truyền hình và phát thanh quảng
bá phục vụ nhiệm vụ công ích trong công tác thông tin, tuyên truyền của
Đảng và Nhà nước; các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin giải trí của
nhân dân trên hệ thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm văn hoá điện ảnh, phim truyện,
các chương trình truyền hình, phát thanh trong và ngoài nước trên hệ thống
mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Sản xuất, mua bán, trao đổi, làm đại lý, mua bán bản quyền các chương
trình truyền hình, phát thanh, phim ảnh, băng đĩa, sách báo và các ấn phẩm
văn hoá khác theo Quy định của Pháp luật;
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông và truyền
hình;
• Sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ tin nhắn đa phương tiện trên mạng viễn
thông, truyền hình và internet phục vụ những lợi ích chung của cộng đồng;
• Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng cáo,
quảng bá trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông và internet
trong nước, quốc tế và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
• Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt và
chuyển giao công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính
viễn thông, điện tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang

âm hội trường và các dịch vụ có liên quan;
• Kinh doanh và làm dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chăm
sóc sức khoẻ (không bao gồm khám chữa bệnh), giải trí, thể thao; kinh
doanh các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm theo Quy định của
Pháp luật;
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam – CEC với tổng
số cán bộ công nhân viên hơn 240 người. Trong đó:
- Tốt nghiệp đại học: 90 người,
- Tốt nghiệp cao đẳng và trung học: 30 người,
- Tốt nghiệp công nhân kỹ thuật: 120 người,
- Số lao động trực tiếp: 140 người (58%),
- Số lao động gián tiếp: 100 nguời (42%),
Được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Tỷ lệ % lao động
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã có một đội ngũ CB – CNV có
năng lực kỹ thuật có tay nghề cao luôn luôn đáp ứng được với sự phát triển
của khoa học công nghệ và của thời đại. Trong quá trình hoạt động Công ty
không ngừng nâng cao năng lực quản lí và năng lực kỹ thuật tiến tới sự hoàn
thiện về bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân lực đưa Công ty tiến tới sự phát triển
đồng đều, ổn định và vững mạnh.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban giám đốc, các phòng chức năng, các trung tâm truyền hình cáp và các văn
phòng đại diện và chi chi nhánh công ty. Các phòng ban được phân cấp quản
lí rõ ràng hoạt động dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty. Cơ
cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39

7
12.5%
37.5%
50%
Đại học và trên Đại học: 37.5%
Cao đẳng và Trung cấp:12.5%
Cán bộ kỹ thuật: 50%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, hàng năm Công ty
đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn với hơn 240 kỹ sư và công nhân
kỹ thuật làm việc tại văn phòng và công trường thi công.
Với sức mạnh đoàn kết và sự cố gắng nỗ lực của Ban Giám đốc cùng
toàn thể CB – CNV và công nhân toàn Công ty, Công ty CEC luôn đảm bảo
để công việc đạt hiệu quả tốt nhất, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của đối tác
và Quý khách hàng.
Hiện nay Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC là doanh
nghiệp duy nhất thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Với vị trí là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc VTC, Công ty CEC luôn nhận
được sự quan tâm ủng hộ và tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của cả Tổng công ty VTC cũng như Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều này là một lợi thế không nhỏ của Công ty CEC trong hướng đi chiến
lược của mình là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phát thanh truyền hình, bưu
chính viễn thông, thông tin liên lạc, v.v… và ứng dụng các công nghệ tiến tiến

trong việc cung cấp và đáp ứng cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao nhất.

Sơ đồ 3: Những Công ty trực thuộc bộ Thông tin và Truyền thông
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
… … …
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TỔNG CÔNG TY
TRUYỀN THÔNG ĐA
PHƯƠNG TIỆN VTC
VỤ BƯU CHÍNH
VIỆN CHIẾN
LƯỢC BƯU
CHINH VIỄN
THÔNG
VỤ VIỄN THÔNG
TRUNG TÂM
INTERNET
CÔNG TY ĐIỆN TỬ
VÀ VIỄN THÔNG VTC
CÔNG TY CP ĐIỆN
TỬ VÀ TRUYỀN
HÌNH CÁP VTC (CEC)
ĐÀI TRUYỀN HÌNH
KĨ THUẬT SỐ VTC
CTY TNHH 1 THÀNH
VIÊN GIẢI PHÁP CÔNG
NGHỆ TRUYÊNG THÔNG
VTC

… … …
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần điện tử và truyền
hình cáp việt nam.
• Biểu đồ 1:Kết quả họat động kinh doanh giai đoạn 2008 đến 2010
STT CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
1 Tổng Tài sản 58.250.000.000 70.900.000.000 90.100.000.000
2 Vốn chủ sở hữu 15.368.000.000 15.368.000.000 15.368.000.000
3 Doanh thu 16.764.000.000 57.050.000.000 36.000.000.000
-
DT kinh doanh thương
mại
13.038.000.00
0
37.200.000.00
0
21.600.000.00
0
- DT từ dịch vụ THC 3.726.000.000
19.850.000.00
0
14.400.000.00
0
4 Chi phí 16.695.000.000 56.002.000.000 42.500.000.000
5 Lợi nhuận trước thuế 69.650.000 1.048.000.000
-
6
Thu nhập bình quân trên
đầu người/tháng

4.100.000 4.500.000
4.700.000
7 Số lao động bình quân 180 200 160
• Trong những năm qua nguồn thu từ kinh doanh thiết bị truyền thống
vẫn là nguồn thu chủ yếu của Công ty. Điều kiện kinh tế không thuận lợi bao
trùm lên toàn bộ các ngành nghề, lĩnh vực, cộng thêm môi trường cạnh tranh
ngành ngày càng trở nên gay gắt hơn, khắt khe hơn ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
• Sở dĩ doanh thu trong các năm có hiện tượng như trên và lợi nhuận lại
giảm là do hiện Công ty CEC đang trong quá trình đầu tư, và bước đầu đưa
dự án truyền hình cáp đa dịch vụ tại Hà Nội đi vào vận hành và khai thác, do
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đó doanh thu thu được từ dự án thấp mà chi phí vận hành dự án cao kéo theo
lợi nhuận toàn công ty trong năm giảm.
• Tuy nhiên với tiềm năng khai thác kinh doanh dịch vụ, do Công ty là
nhà cung cấp dịch vụ sau VCTV và HCATV và một số nhà cung cấp dịch vụ
khác nên công nghệ hiện đại hơn, hạ tầng mạng tốt hơn, ổn định hơn, có khả
năng mở rộng và tích hợp công nghệ tương tác hai chiều; nội dung chương
trình đa dạng phong phú hơn. Đặc biệt, việc ra đời dịch vụ Truyền hình cáp
kỹ thuật số đa dịch vụ SDTV, HDTV vào đầu năm 2010 và các dịch vụ gia
tăng trên mạng truyền hình cáp tương tác hai chiều sẽ đem lại sự khác biệt và
ưu thế vượt trội về dịch vụ của Công ty so với các nhà cung cấp dịch vụ khác
trên thị trường hiện nay. Với sự chú tâm về nghiên cứu phát triển khoa học
công nghệ và coi trọng công tác chăm sóc khách hàng 24/24h và dịch vụ sau
bán hàng tận tình, thực tế kinh doanh dịch vụ của CEC hiện đang rất khả quan
và hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn trong năm 2011 và những năm tiếp theo.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LUỢC
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ
TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần điện tử và
truyền hình cáp việt nam.
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC chuyên hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chuyên ngành như:
• Nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, lắp đặt,
chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa các hệ thống máy móc, thiết
bị thuộc ngành phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị lạnh, thang cuốn, băng
chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp, điện tử phục vụ các chuyên
ngành khác như: y tế, giáo dục, hàng không, hàng hải, đường sắt, giao thông, dầu
khí, khai thác mỏ, địa chất khai khoáng, tài nguyên môi trường, điện lực;
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng
ngành phát thanh, truyền hình, điện ảnh, sân khấu, bưu chính viễn thông, công
nghệ thông tin, điện tử tin học, y tế (không bao gồm nguyên liệu sản xuất thuốc
chữa bệnh), giáo dục, điện lực, cơ khí, xây dựng, hoá chất, dầu khí, hàng hải, ngân
hàng, khoa học đo lường, tự động điều khiển học, kiểm nghiệm, chiếu sáng,
ngành mỏ địa chất, điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp và điện tử phục vụ các
chuyên ngành khác; các thiết bị và phương tiện dùng cho phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường, các thiết bị ngành in ấn, chế biến thực phẩm,
nông hải sản và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác;
• Mua bán, xuất nhập khẩu, cung ứng các sản phẩm văn hoá, điện ảnh, băng,
đĩa, phim truyện, phát thanh truyền hình theo Quy định của Pháp luật;
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình
như: dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến, dịch vụ truyền hình có thu tiền
qua mạng, dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, phát thanh theo yêu cầu, mua sắm
qua truyền hình, trò chơi trên truyền hình, các showgame truyền hình, đào tạo trên
truyền hình, giám sát từ xa, cảnh báo, báo động, báo cháy, chống trộm từ xa; kinh
doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin như: cung cấp
đường truyền, dịch vụ kết nối đầu cuối, dịch vụ chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại,
dịch vụ Internet;
• Đầu tư hệ thống hạ tầng mạng cáp truyền thông tương tác đa dịch vụ để
cung cấp các dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa phương
tiện, xây dựng hạ tầng, mạng viễn thông và truyền hình cáp; xây lắp các cột cao
phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, điện lực;
• Truyền dẫn và tiếp sóng các chương trình truyền hình và phát thanh quảng
bá phục vụ nhiệm vụ công ích trong công tác thông tin, tuyên truyền của Đảng và
Nhà nước; các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin giải trí của nhân dân trên
hệ thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm văn hoá điện ảnh, phim truyện,
các chương trình truyền hình, phát thanh trong và ngoài nước trên hệ thống mạng
truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
• Sản xuất, mua bán, trao đổi, làm đại lý, mua bán bản quyền các chương
trình truyền hình, phát thanh, phim ảnh, băng đĩa, sách báo và các ấn phẩm văn
hoá khác theo Quy định của Pháp luật;
• Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông và
truyền hình;
• Sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ tin nhắn đa phương tiện trên mạng
viễn thông, truyền hình và internet phục vụ những lợi ích chung của cộng đồng;
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng cáo,

quảng bá trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông và internet trong
nước, quốc tế và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
• Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt và
chuyển giao công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn
thông, điện tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang âm hội
trường và các dịch vụ có liên quan;
• Kinh doanh và làm dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chăm
sóc sức khoẻ (không bao gồm khám chữa bệnh), giải trí, thể thao; kinh doanh các
dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm theo Quy định của Pháp luật;
2.2. Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến luợc kinh doanh tại công ty
cố phần điện tử và truyền hình cáp việt nam
2.2.1. Phân tích ma trận SWOT tại công ty cổ phần điện tử và truyền
hình cáp việt nam
• Do đặc điểm về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của công ty khá đa
dạng do đó không thể vận dụng ma trận này cho tất cả các lĩnh vực và ngành
nghề của công ty, trong chuyên đề này em áp dụng cho lĩnh vực Tư vấn đầu
tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt và chuyển giao
công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông, điện
tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang âm hội trường và các
dịch vụ có liên quan;
Vận dụng ma trận SWOT , công ty tiến hành theo 8 bước:
- Liệt kê cơ hội lớn bên ngoài công ty
- Liệt kê các mối đe dọa cao từ ngoài công ty
- Liệt kê điểm mạnh chính của công ty
- Liệt kê các điểm yếu chủ yếu của công ty
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết qủa
chiến lược S/O vào ô thích hợp.

- Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết qủa chiến
lược W /T vào ô thích hợp.
Thực hiện theo biểu sau:
Biểu Đồ 2: Ma trận SWOT
Ma trận SWOT Cơ hội (o)
1- Khoa học kỹ thuật phát
triển tác động truyền thông.
2- Chính phủ chuẩn bị đầu
tư vào một số công trình lớn.
3- Xuất hiện Đô thị lớn khu
Nhà ở
4- Sự phát triển của du lịch
khách sạn
Nguy cơ (T)
1- đối thủ cạnh tranh mạnh
2- Yêu cầu cao về chất
lượng truyền hình sự ép giá
của chủ đầu tư
3- Xuất hiện liên doanh
truyền thông
4- Chính sách, pháp luật
thay đổi thường xuyên
Điểm mạnh (S)
1- Có vốn lớn, trang thiết bị
chuyên dụng, nhân công có
kinh nghiệm
2- Có uy tín kinh doanh
3- Được sự ưu đãi của
chính phủ
4- Có thể liên kết với công

ty trong nội bộ công ty
Chiến lược S/O
1- Tận dụng ưu thế về vốn,
nhân công,uy tín và sự ưu đãi
để thắng thầu 1 số gói thầu
lớn.
2- Thâm nhập khu đô thị,nhà
ở, thành phố lớn
Chiến lược S/T
1- có thể liên kết với công ty
trong nội bộ tổng công ty để
thắng trong cạnh tranh
2- Tận dụng thế mạnh về vốn
để chống lại sức ép của chủ
đầu tư
3- Tận dụng sự ưu đài của
chính phủ để vượt qua sự
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thay đổi pháp luật
Điểm yếu (W)
1- Chất lượng công nghệ
chưa cao
2- Cơ chế quản lý còn kém
3- Chưa chú trọng sâu vào
khâu Marketing
4- áp dụng khoa học công
nghệ còn yếu
Chiến lược W/O

1- Có thể tham gia vào một số
công trình lớn nhờ sự ưu đãi
của chính phủ
2- Tận dụng sự phát triển của
khoa học công nghệ để áp
dụng vào thực tiễn
Chiến lược W/T
1- Khắc phục chất lượng
truyền thông
2- Đẩy mạnh áp dụng khoa
học công nghệ để đối phó
với các liên doanh, các công
ty nước ngoài
2.2.2. Phân tích quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ
phần điện tử và truyền hình cáp Việt nam:
-Ngày nay, thông tin truyền thông được coi là một nhu cầu thiết yếu trong
đời sống xã hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là
phương tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc,
là nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội. Sự chênh lệnh về trình độ phát triển thông tin giữa các nước là
một đặc điểm về quy mô và trình độ phát triển trong thời kỳ cách mạng khoa
học và công nghệ. Nước nào không vượt qua được những thách thức về thông
tin, nước đó mất cơ hội phát triển và có nguy cơ mất khả năng tự chủ.
-Ở Việt Nam, trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường, bất kỳ một
doanh nghiệp nào, nếu không có được một chiến lược kinh doanh thích hợp thì
sẽ khó đứngvững được trong môi trường kinh doanh truyền thông đầy biến
động. Đặc biệt là tính cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay ngày càng trở
nên gay gắt và khốc liệt hơn.
-Để xây dựng chiến lược kinh doanh, công ty cổ phần điện tử và truyền
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hình cáp Việt nam đã xây dựng 2 bước chiến lược kinh doanh sau: Tìm kiếm các
cơ hội kinh doanh; xây dựng các chiến lược kinh doanh
Bước 1: Tìm kiếm cơ hội kinh doanh
Với thế mạnh về công nghệ so với các đơn vị hoạt động truyền hình cáp
khác nên CEC đang chiếm ưu thế về đầu tư hạ tầng mạng cáp và cung cấp
dịch vụ trên mạng cáp cho các toà nhà cao tầng và khu đô thị lớn trên địa bàn
Hà Nội và khu vực lân cận. Đồng thời, tận dụng được cơ hội để tham gia kinh
doanh thương mại tại thị trường này về các mặt hàng như: Cung cấp lắp đặt
hệ thống điện thoại nội bộ, camera giám sát, cung cấp máy phát điện, hệ
thống mạng truyền hình cáp nội bộ,… cho các toà nhà trong các khu đô thị.
Về hợp tác đầu tư xây dựng mạng Truyền thông đa dịch vụ với các tỉnh
thành, do là đơn vị đi sau so với các đơn vị hoạt động truyền hình cáp khác
như Truyền hình cáp Việt Nam VCTV và Truyền hình cáp Hà Nội và nguồn
vốn có hạn nên CEC mới chỉ mở rộng hợp tác và đầu tư tại các tỉnh thành:
Điện Biên, Bắc Kạn, Sơn La, Hưng Yên, Nam Định, Tuyên Quang, Phú Thọ,
Yên Bái, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Về đánh giá thị phần truyền hình cáp, do CEC đang trong giai đoạn đầu
của đầu tư và là đơn vị đi sau rất nhiều so với các đơn vị cung cấp truyền hình
cáp khác nên bài toán thị phần là một bài toán khó chưa thể tính toán được
con số cụ thể. Tuy nhiên, với dung lượng thuê bao đã đầu tư lên tới 40.000
năm 2011 trong khi con số khai thác mới chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn
37.5%, CEC vẫn rất lạc quan và kỳ vọng vào lĩnh vực đang đầu tư.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, CEC không ngừng chú trọng nâng cao
chất lượng chăm sóc khách hàng và dịch vụ sau bán hàng. Tập trung cao
trong việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ truyền hình tiến tiến nhất trên
thế giới đưa vào triển khai trên hệ thống mạng của Công ty và triển khai các
dịch vụ gia tăng trên mạng cáp, tận dụng tối đa các lợi thế để kinh doanh hiệu
qua, đem lại nguồn thu và lợi nhuận cho Công ty.

SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỐNG KÊ KHÁCH HÀNG HOÀ MẠNG THC CÁP
NĂM NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
Số thuê bao đã đầu tư 10.000 25.000 40.000
Khách hàng hoà mạng 4.000 5.000 15.000
Tỷ lệ đạt được 40% 20% 37.5%
2.Xây dựng (hoạch định) chiến lược kinh doanh
Với chức năng nhiệm vụ và đường lối xây dựng chiến lược kinh doanh
của mình, Công ty CEC đã đóng góp một phần đáng kể cho sự nghiệp phát triển
Phát thanh Truyền hình, Bưu chính Viễn thông, Công nghệ thông tin,…góp
phần thực hiện đường lối phát triển ngành Bưu chính viễn thông của Đảng và
Nhà nước. Thời gian qua, Công ty CEC đã không ngừng phát triển mạnh mẽ
danh mục đầu tư của mình, khẳng định sự lớn mạnh không ngừng của Công ty
CEC. Ngoài các lĩnh vực kinh doanh thiết bị, Công ty CEC còn có kinh nghiệm
dày dặn trong lĩnh vực thi công xây lắp mạng truyền hình cáp, mạng điện thoại
trong các toà nhà cao tầng, văn phòng tại Hà Nội, từ năm 2001 đến nay, Công
thi CEC đã thi công xây lắp hàng trăm công trình. Đến tháng 8/2007, Công ty
CEC đã chính thức cung cấp dịch vụ truyền hình cáp đa dịch vụ tại Hà Nội, đây
là sự phát triển toàn diện về việc cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống mạng
truyền hình cáp và sự phát triển Trung tâm truyền hình của Công ty CEC
Phát triển Công ty CEC thành một Tổng công ty hoạt động đa ngành
nghề, đa dịch vụ, với một cơ cấu quản lý hiện đại và một nền kinh tế tài chính
trong sạch, lành mạnh không ngừng phát triển, ổn định lâu dài.
Nâng cao sức cạnh tranh về mọi mặt để vượt qua thách thức và tranh thủ
được các cơ hội để thúc đẩy đầu tư phát triển, mở rộng thị trường đảm bảo
công ăn việc làm ổn định lâu dài và không ngừng tăng trưởng nguồn thu
nhập cho người lao động và trả cổ tức cao cho các cổ đông.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39

19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn giỏi và
kỹ năng làm việc cao thông qua các chương trình tuyển dụng mới và đào tạo
nâng cao nguồn nhân lực hiện có.
Tập trung xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp hiện đại, tạo nên một
môi trường làm việc trong sạch, lành mạnh hướng cho các cổ đông và người
lao động có một sân chơi rộng để không ngừng phát triển, phát huy hết khả
năng của mình, cống hiến cho sự phát triển của Công ty và bản thân các cổ
đông và người lao động tạo nên sự gắn kết lâu dài với Công ty.
Chú trọng xây dựng hình ảnh Công ty với mọi đối tác và khách hàng,
từng bước xây dựng thương hiệu CEC thành một thương hiệu mạnh ở trong
nước và trên trường quốc tế.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhà xưởng trụ sở làm việc ổn định lâu
dài,đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống mạng tiên tiến hiện đại nhằm tối ưu hoá các
dịch vụ gia tăng trên mạng truyền thông băng rộng của CEC phục vụ một cách
toàn diện các nhu cầu thông tin giải trí, nhu cầu cuộc sống, văn hoá xã hội của
mọi tầng lớp nhân dân ở Hà Nội từng bước triển khai và mở rộng dịch vụ tới
các tỉnh thành khác trong cả nước, tiến tới một hệ thống mạng truyền thông
băng rộng đa dịch vụ tầm cỡ quốc gia và trên quốc tế.
• Về hoạt động đầu tư
Ngoài việc chuẩn bị các công việc cần thiết cho Dự án Đầu tư Hệ thống
mạng truyền thông kỹ thuật số đa dịch vụ tại Hà Nội, công ty vẫn dồn mọi
nguồn vốn huy động được để đầu tư mạng truyền hình cáp tại Điện Biên, Bắc
Kạn, và Yên Bái. Bên cạnh đó, Công ty vẫn chuẩn bị các cơ sở pháp lý để xin
phê duyệt Dự án Đầu tư trung tâm thu phát và sản xuất chương trình tại
phường Lĩnh Nam, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Trong năm 2010, Công ty dự kiến sẽ triển khai dịch vụ truyền hình cáp
trên địa bàn thành phố Hà Nội tới các Quận: Đống Đa, Thanh Xuân, Hai Bà
Trưng, Hoàng Mai, Cầu Giấy, Hoàn Kiếm và tiếp tục đầu tư mở rộng mạng

SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THC ra một số tỉnh thành như: Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái. Đặc biệt khai
thác đầu tư dịch vụ THC tại Lai Châu và một số địa bàn tại các tỉnh lân cận
Hà Nội: Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam,
Lấy dịch vụ truyền hình cáp là dịch vụ cốt lõi, khai thác triệt để hạ tầng
mạng đầu tư tiếp tục phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng cáp.
Điển hình, dồn lực vào việc khai thác mở rộng thị phần cho dịch vụ truyền
hình cáp số SD, HD, gia tăng triển khai cung cấp các dịch vụ gia tăng như
Internet. Các dịch vụ gia tăng khác như VoD, VoIP, sẽ tùy thuộc vào nhu
cầu và tình hình triển khai thực tế để cung cấp trong các năm tiếp theo.
Dự kiến Tổng giá trị đầu tư trong năm 2010 khoảng 146 tỷ đồng,
100% vốn được tài trợ từ vốn vay Ngân hàng và vay cá nhân.
Lộ trình đầu tư dự kiến như sau:
Đầu tư mở rộng dịch vụ ra một số địa bàn tại Hà Nội: ra khắp các quận,
ngoài các Khu đô thị còn có các khu phố phường, các khu làng xã, dân cư đã
và đang sử dụng dịch vụ THC của các đối thủ khác. Dự kiến thi công mới 68
node, nâng tổng số node lên 112 với năng lực cung cấp tín hiệu cho 135.000
hộ gia đình ( 112 Node x 1200 homepass). Ngoài ra đầu tư theo chiều sâu,
triển khai cung cấp dịch vụ truyền hình cáp số SD và HD, trong đó lấy dịch
vụ HD là mũi nhọn.
Dự kiến cung cấp dịch vụ SDTV, HDTV: 1/2/2010
Dự kiến cung cấp dịch vụ Internet: 1/6/2010
Dự kiến số thuê bao đạt được tại các địa bàn cung cấp dịch vụ THC:
- Tại HN: Số thuê bao sử dụng THC: 48.960 thuê bao. Trong đó
• Số thuê bao sử dụng THC Analoge: 10.080 thuê bao
• Số thuê bao sử dụng THC SDTV: 15.160 thuê bao
• Số thuê bao sử dụng THC HDTV: 23.720 thuê bao
Và Số thuê bao sử dụng THC Intrenet: 1.500 thuê bao

SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tại Điện Biên: Số thuê bao sử dụng dịch vụ THC Analoge: 1.500
thuê bao
- Tại Bắc Kạn: Số thuê bao sử dụng dịch vụ THC Analoge: 925
thuê bao
- Tại Lai Châu: Số thuê bao sử dụng dịch vụ THC Analoge: 500
thuê bao
Phát triển thị trường truyền hình cáp
Mục tiêu mở rộng mạng cáp trên các khu vực chưa có dịch vụ, các khu
đô thị mới, tòa nhà cao tầng, các khu vực có một số đối thủ cạnh tranh đang
cung cấp dịch vụ. Phòng Kinh doanh phát triển thị trường thực hiện tiếp cận
và phát triển 34 dự án nhà cao tầng và khu độ thị( có danh sách kèm theo) với
khoảng 25.000 homepass. Đội ngũ nhân viên bán hàng với 15 người nâng cao
khả năng tiếp thị, mỗi người phấn đấu đạt trung bình 270 thuê bao/ tháng.
Tổng số thuê bao mới dự kiến phấn đấu đạt 48.960 thuê bao.
Trung tâm Điện Biên: Mỗi nhân viên bán hàng nâng cao năng lực
maketing, đạt 40 thuê bao/người/ tháng. Có thêm 1.500 thuê bao trong năm
2010 nâng tổng số thuê bao lên 3500.
Trung tâm Bắc Cạn: Mỗi nhân viên bán hàng nâng cao năng lực
maketing, đạt 30 thuê bao/người/ tháng. Có thêm 925 thuê bao trong năm
2010.
• Họat động kinh doanh thương mại
Như đã phân tích ở mục I, lĩnh vực kinh doanh thiết bị truyền thống đang
ngày càng khó khăn hơn, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, đòi hỏi phải
khai thác và tìm hiểu các thị trường mới cũng như tăng cường tìm kiếm các
đối tác mới. Do đó trong năm 2010 Công ty CEC định hướng tiếp tục mở
rộng quan hệ với các Đài PTTH, các sở Thông tin các tỉnh thành mới như:
Hải Phòng, Thanh hóa,

SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, bộ phận kinh doanh thương mại nỗ lực không ngừng tìm kiếm
kinh doanh các sản phẩm mới thuộc ngành viễn thông, Điện lực và phát triển
thị trường mới với các Đối tác thuộc ngành Hàng không, Ngân hàng.
Dự kiến doanh thu đạt được là 20,8 tỷ đồng (trong đó Thu hồi công nợ
là 1,7 tỷ và thu phát sinh trong năm là 19,1 tỷ và lợi nhuận dự kiến là 1,54 tỷ
đồng.
• Về nội dung phát sóng trên mạng cáp
- Tăng số kênh phát sóng
Tăng số kênh phát sóng trên mạng cáp lên 84 kênh vào đầu năm 2010
trong đó có khoảng 12 kênh HD với 1 kênh phim HD do CEC sản xuất. Đến
cuối năm 2010 có thêm gói kênh HD mới, nâng tổng số kênh HD khoảng 20
kênh HD. Đưa kênh CEC HD tổng hợp vào khai thác.
- Triển khai kênh CEC
Tiến hành tự sản xuất nội dung chương trình phát trên kênh CEC. Đảm
bảo chương trình mới phát từ 12 đến 16 tiếng/ ngày.
- Tập trung vào sản xuất nội dung:
Kết hợp sản xuất nội dung với các đối tác sản xuất các chương trình giải
trí , phim tài liệu, quảng cáo…
Biên tập, biên dịch các nội dung trong nước và nước ngoài. Đến cuối
năm 2010, khai thác được 850 chương trình (bao gồm các chương tình giải trí,
phim truyện, phim tài liệu…), sản xuất được 256 chương trình, biên tập được
6050 chương trình truyền hình, biên dịch được 850 chương trình, xây dựng
hình hiệu format cho 30 chuyên mục.
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 3: Chỉ tiêu kế hoạch

ST
T
NHÓM CHỈ TIÊU CHỈ TIÊU ĐVT Số lượng
1 Số thuê bao - Analoge thuê bao 12.080
- SD thuê bao 16.160
- HD thuê bao 24.720
Tổng Số thuê bao THC thuê bao 52.960
- Internet thuê bao 1.600
2
Tổng giá trị kinh
doanh đầu tư
- Đầu tư DVTHC VNĐ 147.970.187.709
- Kinh doanh thương mại VNĐ 50.297.546.026
- Xây lắp VNĐ 8.608.723.577
Tổng giá trị đầu tư VNĐ 203.876.457.312
3 Doanh thu
- Từ Dịch vụ THC số và
Internet
VNĐ 175.700.668.000
- Từ kinh doanh thương mại VNĐ 64.275.623.932
- Từ xây lắp VNĐ 4.382.292.236
Tổng Doanh thu VNĐ 244.358.584.168
4 Chi phí - Giá vốn hàng bán VNĐ 145.990.448.131
- Chi phí tài chính VNĐ 13.572.215.989
- Chi phí bán hàng VNĐ 27.945.306.608
- Chi phí quản lý doanh
nghiệp
VNĐ 51.101.429.469
Tổng Chi phí 238.609.400.197
5 Lợi nhuận - Lợi nhuận trước thuế VNĐ 5.749.183.971

- Lợi nhuận sau thuế VNĐ 4.311.887.978
+ Dự kiến trả cổ tức VNĐ 1.800.000.000
+ Lợi nhuận giữ lại VNĐ 2.511.887.978
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ
phần điện tử và truyền hình cáp Việt nam:
• Đánh giá thị trường truyền hình cáp, cáp số
Hiện nay trên cả nước chỉ có 01 địa phương chưa có mạng truyền hình
cáp là Lai Châu. Có 47 đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9
đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong đó, VCTV
là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp lớn nhất trong cả nước cung cấp tới
18 tỉnh, thành phố với khoảng 600.000 thuê bao. Sau đó là SCTV phủ cáp đến
8 tỉnh thành phố với khoảng 500.000 thuê bao. Hệ thống truyền hình cáp cả
nước đang phục vụ khoảng trên 2 triệu thuê bao. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí
Minh là địa bàn có tốc độ phát triển thuê bao nhanh với số lượng thuê bao
truyền hình cáp lớn nhất trên cả nước với 1.000.000 thuê bao, tiếp sau là Hà
Nội với gần 120.000 thê bao, Đà Nẵng với gần 80.000 thuê bao, Hải Phòng
với khoảng 70.000 thuê bao.
Khu vực Hà Nội có số lượng dân cư đông, số hộ gia đình lớn (gần 6,5
triệu dân) song số lượng thuê bao THC còn khá khiêm tốn so với các tỉnh
thành lớn trong cả nước.
Số lượng thuê bao THC tại Hà Nội còn ít trước hết phải kể đến nguyên
nhân người dân nơi đây có nhiều sự lựa chọn để được xem truyền hình nên
phân tán nhu cầu xem truyền hình cáp.
Hai là hệ thống mạng của các Doanh nghiệp như VCTV, HCaTV quá lạc
hậu dẫn đến khả năng mở rộng phạm vi phục vụ rất khó khăn.
Ba là chất lượng dịch vụ chưa được tốt chưa thực sự thu hút người dân.
Bốn là một bộ phận lớn dân cư ở vùng ngoại ô chưa tiếp cận được dịch

vụ truyền hình cáp do các công ty cung cấp chưa phủ được tín hiệu đến các
SV Đỗ Quang Hùng QTMT - K39
25

×