Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Biện pháp tổ chức lỹ thuật thi công công trình đê biển hội thống K17+483

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.18 KB, 33 trang )

Bản Thuyết minh
Biện pháp tổ chức thi công
và các giải pháp kỹ thuật
************
phần I. giới thiệu công trình
I - Các căn cứ lập biện pháp tổ chức thi công
- Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công công trình do Công ty CP T
vấn Xây dựng 468 Hà Tĩnh lập.
- Căn cứ vào kết quả tham quan hiện trờng, không gian và mặt bằng nơi
tổ chức thi công.
- Căn cứ vào năng lực thiết bị sẵn có cũng nh tiềm năng về vốn và nhân
lực của Nhà thầu.
- Căn cứ vào kinh nghiệm nhà thầu đã thi công các công trình có tính chất
tơng tự.
- Căn cứ các qui trình, qui phạm kỹ thuật hiện hành của Nhà nớc.
II - Mô tả đặc điểm công trình
1. Giới thiệu công trình:
Đầu t xây dựng công trình Trụ sở UBND xã Hơng Lâm H ơng Khê Hà
Tĩnh nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ cải cách hệ thống phờng xã, tạo môi
trờng làm việc tốt hơn, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội tại huyện Hơng
Khê nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
2. Qui mô công trình:
- Nhà cấp 4 một tầng, chiều dài 20,8m, rộng 12,6m, chiều cao sàn hiên
4,55m, trần hội trờng 5,23m, thu hồi cao 3m so với sàn hiên.
- Hệ thống móng nhà móng tờng lớp dới đợc xây bằng đá hộc vữa XM
mác 50, lót móng bằng bê tông gạch vỡ mác 50 dày 10cm. Giằng móng bằng
BTCT mác 200.
- Kết cấu dầm, sàn bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ. Bê tông mác 200,
cốt thép loại AI và AII; Tờng nhà xây gạch đặc và gạch lỗ có mác 75, xây
bằng vữa XM mác 50.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 1


- Kết cấu mái: Xây tờng thu hồi gạch lỗ vữa XM mác 50, trên mái lợp tôn
màu. Xà gồ, vì kèo, giằng mái thép, thoát nớc mái bằng ống nhựa Tiền phong
đờng kính 90 mm.
- Tờng nhà đợc trát vữa XM mác 50 còn các cấu kiện bê tông nói chung
đợc trát bằng vữa XM mác 75. Mái đợc láng chống thấm và tạo dốc bằng vữa
XM mác 75. Bả và sơn 3 nớc hoàn thiện toàn nhà.
- Nền nhà lát gạch ceramic 300 x 300.
- Hệ thống cửa: Cửa đi và cửa sổ làm bằng gỗ dổi, cửa sơn màu, kính cửa
dùng loại dày 5 mm, hoa sắt cửa sổ dùng hoa sắt thép hình đặc vuông 12 x 12.
- Hệ thống điện với dây dẫn chôn ngầm tờng, ổ cắm, công tắc liên doanh
Việt úc, đèn ống 2x1,2m, 1x1,2m chụp hoa dâu, đèn hành lang là loại sát trần
có chụp, quạt trần điện cơ Hà Nội.
- Hệ thống đờng ống nớc thoát là ống nhựa tiền phong.
3. Nội dung và trình tự công việc tiến hành:
- Chuẩn bị mặt bằng định vị công trình.
- Thi công phần móng
- Thi công phần thân, mái nhà
- Lắp đặt hệ thống điện trong nhà, thoát nớc mái.
- Hoàn thiện và nghiệm thu công trình.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 2
Phần II - Vật liệu xây dựng công trình
Vật liệu đa vào sử dụng để xây dựng công trình chúng tôi luôn đảm bảo:
- Nguồn cung ứng: Sử dụng nguồn cung ứng theo qui định của Thiết kế
và Hồ sơ yêu cầu hoặc nơi khác nhng phải đợc Chủ đầu t chấp nhận.
- Chất lợng: Có thành phần, chủng loại và các chỉ tiêu cơ lý đáp ứng yêu
cầu qui phạm kỹ thuật nh trong Thiết kế .
Cụ thể về một số loại vật t sử dụng chủ yếu nh sau:
Các vật t lắp đặt điện, n ớc, hoàn thiện:
Các vật t phục vụ cho công tác lắp đặt điện, nớc, phục vụ hoàn thiện
công trình chúng tôi tuyệt đối tuân thủ theo qui định của Hồ sơ thiết kế và Hồ

sơ yêu cầu. Tất cả các vật t, thiết bị nhập về kho công trờng đều phải có đầy đủ
các chứng chỉ xuất xởng đảm bảo chất lợng và trớc khi mang ra lắp đặt phải có
sự đồng ý nghiệm thu của cán bộ giám sát của Chủ đầu t.
Đối với các vật t phục vụ xây lắp trực tiếp tại công trình:
1) Cát:
Sử dụng cát vàng khai thác tại Phúc Trạch, nhất thiết phải qua kiểm tra
đánh giá chất lợng của cơ quan chức năng theo các chỉ tiêu cơ lý và kỹ thuật tr-
ớc khi đa vào sử dụng.Tuỳ theo yêu cầu của từng hạng mục chúng tôi sẽ chọn
loại cát có cỡ hạt từ 0,14mm - 5mm.
Cát đa vào thi công phải thoả mãn một số chỉ tiêu sau:
1.1 Thành phần hạt:
Đờng kính mắt sàng
Lợng sót tích luỹ trên sàng
theo % trọng lợng
5,00 0
2,500 0 - 20
1,25 15 - 45
0,63 35 - 70
0,315 70 - 90
0,14 90 - 100
1.2 Mo đun độ lớn Mc:
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 3
Loại cát Mo đun độ lớn của cát Lợng sót tích luỹ trên sàng
0,63 mm theo % trọng lợng
Cát to 3,5 - 2,5
50
Cát vừa 2,5 - 2,0 30 - 50
Cát nhỏ 2,0 - 1,5 10 - 30
Cát mịn < 1,5 < 10
1.3 Hàm lợng bùn, bụi sét và các tạp chất khác không đợc vợt quá giới

hạn qui định trong bảng sau ( tính theo % khối lợng mẫu ):
Vùng sử dụng
Tên tạp chất
Bê tông vùng
nớc thay đổi
Bê tông
dới nớc
Bê tông
trên khô
Bùn, bụi và đất sét 1 2 3
Sét 0,5 1 2
Hợp chất sulfat và sulfur
tính đổi ra SO3
1 1 1
Mica 1 1 1
Chất hữu cơ Kiểm tra theo phơng pháp so sánh màu sắc,
màu sắc của dung dịch kiểm tra không đợc
thẫm hơn màu chuẩn
1.4 Trong thành phần cát không cho phép lẫn các hạt đá dăm và đá dăm
có kích thớc > 10 mm. Đối với những hạt kích thớc từ 5 - 10 mm cho phép lẫn
trong cát không quá 5% khối lợng.
Trờng hợp gặp phải cát có nhiều chất bẩn quá tỷ lệ cho phép theo bảng
trên thì phải tiến hành rửa cát và kiểm tra cho đến khi đạt tỷ lệ tạp chất thích
hợp mới đa vào sử dụng.
2) Đá hộc:
Đá hộc sử dụng cho thi công phần móng công trình chúng tôi mua tại mỏ
đá La Khê và lu ý là đá không bị nứt rạn, đảm bảo cờng độ chịu nén, khối lợng
riêng thoã mãn yêu cầu quy định của thiết kế (cờng độ nén tối thiểu 800kg/cm2;
khối lợng riêng tối thiểu 2400kg/m3).
Chiều dày của viên đá hộc ít nhất 10 cm, dài 25 - 40 cm và chiều rộng tối

thiểu bằng 2 lần chiều dày. Trong quá trình thi công chúng tôi sẽ chọn kích thớc
các viên đá có chiều dày và chiều rộng phù hợp với khối đá xây thiết kế.
3) Đá dăm, sỏi:
Để thi công bê tông, Nhà thầu chúng tôi sử dụng loại đá dăm chế biến từ
đá gốc ở núi La Khê. Đá dăm phải thoả mãn các yêu cầu:
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 4
2.1 Các loại đá dăm sử dụng trong công trình phải là loại đá chắc có đ-
ờng kính từ 5 đến 70 mm.
2.2 Kích thớc lớn nhất (Dmax) của đá dăm phải phù hợp với các qui định:
Không đợc vợt quá 2/3 khoảng cách thực giữa 2 thanh cốt thép và không đ-
ợc vợt quá 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình.
Khi đổ bê tông bản không đợc vợt quá 1/2 chiều dày của bản.
2.3 đá dăm dùng để thi công bê tông phải ở trong phạm vi cấp phối:
Kích thớc mắt sàng Lợng sót tích luỹ trên sàng
tính theo % khối lợng
Dmin
0,5( Dmax + Dmin )
Dmax
95 - 100
40 - 70
0 - 5
2.4 Khối lợng riêng của đá dăm không đợc nhỏ hơn 2,3.
2.5 Số lợng các hạt thoi và hạt dẹt không đợc > 15% theo khối lợng ( hạt
thoi, dẹt là những hạt có chiều dài hoặc chiều ngang < 1/3 chiều dày . Số lợng
các hạt mềm (yếu) trong đá dăm không đợc vợt quá 10% theo khối lợng.
2.6 Hàm lợng bùn, bụi sét và các tạp chất khác không đợc vợt quá giới
hạn qui định trong bảng sau ( tính theo % khối lợng mẫu ):
Vùng sử dụng
Tên tạp chất
Bê tông vùng

nớc thay đổi
Bê tông
dới nớc
Bê tông
trên khô
Bùn, bụi và đất sét 1 2 3
Hợp chất sulfat và sulfur
tính đổi ra SO3
0,5 0,5 0,5
4) Cốt thép:
Cốt thép đa vào xây dựng là thép sản xuất tại Nhà máy gang thép Thái
nguyên hoặc tơng đơng. Cần phải qua công tác kiểm tra đánh giá các chỉ tiêu
cơ lý, chỉ tiêu kỹ thuật đạt yêu cầu qui phạm nh trong Hồ sơ thiết kế và Hồ sơ
yêu cầu mới đa vào sử dụng.
Cần sử dụng thép đúng chủng loại nhóm, số hiệu đờng kính nh trong bản
vẽ thiết kế thi công. Thép dùng trong công tác bê tông phải đảm bảo sạch,
không rỉ, không bị cong vênh. Công tác gia công lắp dựng cốt thép phải tiến
hành đúng qui trình, qui phạm kỹ thuật hiện hành.
Một số yêu cầu kỹ thuật trớc khi gia công:
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 5
- Bề mặt thép sạch, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn bám vào. Thép
không gỉ, không có vẩy sắt và không đợc sứt sẹo.
- Diện tích mặt cắt ngang thực tế không bị hẹp, không bị giảm quá 5%
diện tích mặt cắt ngang tiêu chuẩn.
- Thanh thép không đợc cong vênh.
5) Xi măng:
Xi măng xây dựng công trình sử dụng loại có mác PC - 30 trở lên và có
các chỉ tiêu cơ lý, chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo TCVN 2682 - 1992. Xi măng nhập
về phải có chứng chỉ chất lợng, chứng chỉ xuất xởng rõ ràng. Xi măng đợc để
trong kho khô ráo tránh hiện tợng hút ẩm và thời gian lu kho không quá 3 tháng

kể từ ngày sản xuất để đảm bảo chất lợng. Loại bỏ những bao ximăng bị rách,
thủng, vón cục hoặc quá hạn sử dụng. Nhà thầu sử dụng của các nhà máy xi
măng trung ơng PC - 30 mua tại các đại lý phân phối tại Hơng Khê.
6) Gạch chỉ:
Để thi công phần xây, Nhà thầu sử dụng loại gạch đặc đất sét có mác
75 nung trong lò tuy nen. Ngoài các chỉ tiêu cơ lý theo qui định, gạch xây còn
phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Thớ gạch phải đều, không tách thành từng lớp.
- Những viên gạch dùng để xây, mặt phô ra ngoài phải thật nhẵn, không
bị rạn nứt. Gạch phải đều màu, cạnh thẳng và sắc.
- Trong đống gạch dùng để xây, gạch non lửa không vợt quá 5% số lợng
và không đợc xây tập trung gạch non vào một chỗ.
- Gạch xây phải sạch, không bị bám rêu mốc và các chất bẩn khác.
7) Gỗ, ván khuôn:
Gỗ làm cửa đi và cửa sổ sử dụng gỗ dổi còn để làm ván khuôn, giàn giáo,
cầu công tác sử dụng loại gỗ nhóm IV đến nhóm VI. Riêng gỗ làm ván khuôn
phải gia công đảm bảo độ dày cần thiết ( từ 3 cm trở lên ) và phải đợc bào
nhẵn 3 mặt, đóng kín khít để tránh mất nớc xi măng. Gỗ ván phải có độ ẩm
thích hợp và không đợc cong vênh nứt nẻ.
Gỗ để làm ván dùng gỗ nhóm V và VI.
Làm cột chống đỡ ván khuôn dùng gỗ IV đến VI.
Độ ẩm ván khuôn dùng trên khô từ 18% đến 23%; ván khuôn dùng dới n-
ớc khoảng 28% đến 30%.
Gỗ dùng làm dùng làm đà giáo là gỗ tốt và sữ dụng những cây không bị
cong nhiều, không có u sẹo.
8) N ớc thi công:
Nớc sử dụng trong thi công xây và đổ bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật theo tiêu chuẩn qui định, là nớc có thể dùng trong ăn, uống và sinh hoạt.
Để tạo nguồn nớc thi công Nhà thầu đào giếng sử dụng và cho công trình sau
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 6

khi bàn giao. Nớc trớc khi đa vào thi công phải qua kiểm tra chất lợng và phải đ-
ợc kỹ s giám sát của Chủ đầu t chấp thuận cho sử dụng.
Nớc phục vụ thi công phải thoả mãn các chỉ tiêu:
Thành phần hoá học Đơn
vị
Dùng cho bê tông
của các kết cấu ít
cốt thép và cốt thép
ở trên khô
Dùng cho bê tông
của các kết cấu ít
cốt thép ở vùng nớc
thay đổi
Tổng hàm lợng các
chất muối
mg/l < 3.500 < 5.000
Hàm lợng các bon, SO4 mg/l < 2.700 < 2.740
Độ pH mg/l > 4 > 4
Trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn nớc phục vụ thi công,
Nhà thầu chúng tôi sẽ có biện pháp thích hợp để không xảy ra ảnh hởng đến
các nguồn nớc và chất lợng nớc sinh hoạt của nhân dân địa phơng đang sử
dụng đồng thời tránh các tác động tiêu cực đối với môi trờng sinh thái của khu
vực đang thi công và các vùng lân cận.
9) Điện phục vụ thi công:
Để tạo nguồn điện thi công chúng tôi hợp đồng mua tại địa phơng đã có
điện lới. Ngoài ra chúng tôi luôn có 1 máy phát điện 10 KVA để dự phòng.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 7
phần Iii . Biện pháp tổ chức
và các giải pháp kỹ thuật thi công công trình.
A. Trình tự thi công các hạng mục công trình

Sau khi có thông báo chấp thuận trúng thầu của Chủ đầu t, Nhà thầu
chúng tôi sẽ tiến hành các công tác chuẩn bị nh sau:
Nhận bàn giao tại hiện trờng từ Ban quản lý dự án và Chủ trì đồ án thiết
kế gồm:
- Vị trí tim tuyến, mốc cao trình và các điểm khống chế toạ độ của từng
hạng mục công trình.
- Vị trí, phạm vi của bãi tập kết vật liệu.
- Hệ thống đờng thi công và các phần việc có liên quan.
Sau khi nhận các cọc mốc và tim tuyến, chúng tôi tiến hành dẫn cốt và
bố trí thêm các cọc mốc phụ cần thiết cho quá trình thi công, nhất là tại các vị trí
đặc biệt. Tất cả các cọc mốc phải đợc dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hởng của xe
máy thi công, đợc cố định thích hợp và bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng
khôi phục lại các cọc mốc chính đúng vị trí và cao trình thiết kế nhằm phục vụ
cho công tác thi công và kiểm tra chất lợng công trình sau này.
Trình tự thi công, các công việc xây lắp chính đợc tiến hành nh sau:
- Chuẩn bị mặt bằng thi công, kho bãi lán trại và tập kết vật t, nhân lực
- Thi công xây mới khối nhà một tầng.
- Hoàn thiện, bàn giao
1. Công tác phục vụ thi công:
Sân đúc cấu kiện bê tông và tập kết vật t:
Trên cơ sở mặt bằng xây dựng để thuận tiện cho việc đổ bê tông các cấu
kiện đúc sẵn cần bố trí 1 sân (5 m x 5 m) = 25 m
2
ở bên cạnh của công trình.
Ngoài ra Nhà thầu hết sức tận dụng các bãi đất trống trong để tập kết vật t nh-
ng không đợc ảnh hởng đến các hoạt động thờng kỳ của cơ quan. Nền sân đúc
cấu kiện đợc đổ 1 lớp bê tông gạch vỡ M25 và láng 1 lớp vữa M50 dày 3cm,
xung quanh mặt ngoài có rãnh thoát nớc cho toàn công trình. Còn nền đất khu
vực bãi tập kết vật t đợc san sửa bằng phẳng, đầm nện kỹ bằng cát và đá dăm
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 8

xô bồ để tránh các ảnh hởng từ bên ngoài đến chất lợng của vật t trong quá
trình lu kho
Đà giáo thi công:
Chủ yếu dùng dàn giáo sắt Minh Khai. Trong quá trình thi công đợc lắp
ráp cẩn thận chắc chắn, không chuyển dịch trong quá trình làm việc, nhất là hệ
thống giáo hoàn thiện mặt ngoài. Sàn công tác dùng ván thép định hình.
Lán trại kho b i:ã
Để chủ động trong quá trình thi công, chúng tôi dự kiến bố trí kho bãi tập
kết vật t các loại ngay trong phạm vi khu vực công trờng bao gồm: Nhà ở Ban
chỉ huy công trờng và công nhân, bếp ăn tập thể, kho chứa xi măng sắt thép và
các loại vật t kỹ thuật khác, bãi chứa cát đá đá dăm, sân thi công bê tông, bể n-
ớc sinh hoạt và thi công, khu vệ sinh chung và hàng rào bảo vệ.(Có sơ đồ kèm
theo)
2. Thi công phần móng.
a- Đào đất móng:
- Đào đất móng đợc tiến hành theo biện pháp thủ công. Đất đào móng đ-
ợc tập kết đúng nơi qui định trong hồ sơ thiết kế. Khi đào móng chúng tôi sẽ
đào rộng hơn về mỗi phía khoảng 20 cm kết hợp đào rãnh và hố ga thu nớc để
đề phòng trờng hợp ma to ảnh hởng đến chất lợng công trình. Tiến hành đổ bê
tông gạch vỡ mác 50 lót móng khi công tác đào đất tiến hành xong
b. Xây móng đá hộc:
- Đá hộc có kích thớc 20 - 25 cm vì móng có tiết diện <=60 cm, đá xây
thẳng, phẳng, không trùng mạch. Khi xây phải lấy đá dăm chèn kỹ và đảm bảo
no vữa. Xây xong miết kỹ, trát mạch chìm rồi mới trát phủ ngoài.
c. Đổ bê tông giằng móng:
- Sau khi xây xong móng bằng đá hộc và gạch thì tiến hành ghép ván
khuôn và đổ bê tông cốt thép giằng móng.
- Bê tông đổ xong phải bảo dỡng liên tục trong 7 ngày tuỳ theo thời tiết
hiện trờng để quy định số lần bảo dỡng trong một ngày.
- Công tác gia công và lắp buộc cốt thép phải đợc tiến hành đúng qui

phạm kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu nh trong Hồ sơ yêu cầu. Cần chú ý đến các
khâu: Nối buộc cốt thép theo qui phạm, tăng cờng cốt đai tại các chỗ nối, vệ
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 9
sinh sạch bề mặt thép trớc khi đổ bê tông, chiều dày lớp bê tông bảo vệ thép
đạt ít nhất là 2 cm.
Công tác thi công bê tông cốt thép và nghiệm thu theo quy phạm hiện
hành của Nhà nớc.
d. Biện pháp làm khô nớc hố móng khi gặp trời ma:
Khi tiến hành đào đất móng chúng tôi sẽ đào các rãnh thoát nớc nhỏ dọc
theo móng và hố thu nớc tại vị trí thích hợp. Hố thu nớc phải sâu hơn cốt đáy
móng nhng không đợc ảnh hởng đến khả năng chịu lực của móng. Nếu gặp trời
ma thì tiến hành khơi các rãnh cho nớc thu về hố ga và dùng máy bơm liên tục
cho nớc xả ra cống thoát nớc của khu vực.
Việc đắp đất trả lại móng đợc tiến hành sau khi chủ đầu t chấp nhận
nghiệm thu phần móng. Tiến hành đầm nén đất, san mặt phẳng từng lớp theo
đúng yêu cầu thiết kế.
* Hoàn thiện xong phần móng: Tiến hành nghiệm thu giai đoạn theo đúng
trình tự thủ tục nghiệm thu trong qui định về quản lý xây dựng cơ bản.
3. Thi công phần thân:
Thi công xong phần móng để bảo dỡng móng trong một tuần mới thi công
phần thân. Trớc khi thi công phần thân Nhà thầu sẽ tiến hành đắp đất nền bằng
đất theo chỉ định của cán bộ giám sát. Đồng thời phải kiểm tra lại cốt tim ngang,
tim dọc đúng với thiết kế rồi mới tiến hành cho xây tờng. Nếu có xảy ra sai lệch
thì phải tiến hành khắc phục trong phạm vi cho phép. Gạch xây phải sử dụng
gạch đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế. Trong khi xây phải đảm bảo quy phạm 5
dọc, 1 ngang mạch vữa phải no đều. Mặt khác trong thời gian xây phải bơm nớc
ngấm sân. Xây tờng xong tiến hành lắp xà gồ và lợp mái
Với công trình 1 tầng độ cao sàn 3,5 m, để vận chuyển vật liệu lên cao
dùng máy vận thăng. Trộn bê tông dùng máy trộn dung tích 250 lít. Để tiến
hành xây không bị gián đoạn thì các cấu kiện đúc sẵn nh lanh tô, lam cần thiết

đợc gia công trớc - xây đến đâu đặt luôn đến đó.
Khi xây đến cao trình 3,5m tiến hành ghép cốp pha dầm và sàn. Yêu cầu
cốt pha bằng phẳng, kín, không chuyển vị. Hệ thống đà ngang dọc đảm bảo
chắc chắn. Các cây chống đợc giằng với nhau, hệ đà chống bố trí theo lối ô
vuông 0,8 x 0,8 m.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 10
Sau khi kiểm tra hệ dầm sàn đảm bảo chắc chắn để khi đổ bê tông
không bị lún. Thép đảm bảo sạch không rỉ. Sàn đợc tiến hành đổ liên tục một
lần.
Sau khi đổ hệ thống dầm, sàn xong để bê tông đạt cờng độ nén tiến hành
và xây tờng đốc mái. Xây tờng xong tiến hành lắp đặt vì kèo, xà gồ, hệ giằng và
lợp mái tôn
* Công tác nghiệm thu phần thô đợc tiến hành sau đó tiến hành thi công
toàn bộ phần chôn ngầm tờng trớc khi bớc vào hoàn thiện.
4. Thi công phần hoàn thiện, điện, n ớc:
Theo nguyên tắc hoàn thiện từ trên xuống dới, trớc khi hoàn thiện phải
làm phần điện ngầm hoàn chỉnh. Dây điện đợc luồn qua ống gen và cố định
vào tờng, đồng thời lắp các phụ kiện nh đế ổ cắm, đế công tắc mới tiến hành
trát.
Trớc khi trát lấy mốc mặt phẳng tờng, yêu cầu trát phẳng, luôn kiểm tra
bằng thớc tầm 3m theo các phơng thẳng đứng, ngang và chéo, tới nớc lên tờng
trớc khi trát để tránh bị mất nớc gây ra hiện tợng cháy vữa trát. Trát góc phải
thẳng, góc cạnh và mặt tờng phải trơn đều.
Trát trần và tờng trớc khi trát cho làm nền bê tông đá dăm hoàn chỉnh để
tận dụng số vữa trát bị rơi vãi trong quá trình thi công.
* Phần trát ngoài:
Phải làm thứ tự từ trên xuống làm đến đâu hoàn chỉnh đến đó, đồng thời
cho quét vôi, màu để hạ giáo cuốn chiếu cho đến khi xong công trình. Để giải
quyết công việc hoàn thiện một cách nhanh chóng thì làm phần nào phải xong
phần đó, không đợc chồng chéo lên nhau.

* Phần lát gạch:
Lấy cốt hành lang làm chuẩn đa cốt về các phòng (cùng 1 cốt) sau đó
từng phòng mới đa cốt lên 4 góc tờng làm cữ để lát. Lát các phòng phải đánh
dốc ra ngoài cửa để tiện vệ sinh phòng trong quá trình sử dụng. Trớc khi lát
phải làm sạch sàn. Lớp vữa lát tối thiểu phải đợc dày 3cm, tránh hiện tợng
bong, rộp. Yêu cầu phần lát phải phẳng, nhất là 4 góc tiếp giáp nhau. Phải có
thớc quét để kiểm tra liên tục. Trong khi lát tiến hành lát đến đâu xong đến đó.
Nền đất đắp nên cần xử lý cho tới nớc đầm kỹ bằng máy đầm Mikasa với
chiều dày 30cm một lớp, khi nào phòng không lún nữa mới lát.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 11
Thi công lắp đặt thiết bị điện, nớc tiến hành sau khi hoàn thiện xong. Vật
t đa vào lắp phải đúng chủng loại, đảm bảo chất lợng, lắp đặt đúng hồ sơ thiết
kế và tuân thủ quy phạm ngành.
b. Các giải pháp kỹ thuật trong thi công
1. Công tác xây gạch chỉ móng và t ờng:
Trình tự tiến hành và các giải pháp kỹ thuật đối với công tác xây nh sau:
a. Vữa xây trát:
+ Ximăng, cát và nớc để chế tạo vữa xây trát phải đảm bảo các yêu cầu
đã trình bày trong phần II: Vật liệu xây dựng .
+ Nhà thầu chúng tôi sẽ đóng các hộc đong để định lợng các vật liệu
thành phần đảm bảo độ chính xác của vật liệu sử dụng, không đợc sai lệch quá
2% so với cấp phối qui định. Vữa xây trát đợc trộn bằng máy dung tích 250 lít -
320 lít.
+ Bố trí các bãi trộn thích hợp: sân láng bê tông, tấm tôn để vữa sau
khi trộn không lẫn các tạp chất và không bị rút mất nớc, đảm bảo độ dẻo dự
kiến. Đồng thời chúng tôi sẽ có biện pháp vận chuyển vữa thích hợp để vữa
không bị phân tầng trong khi vận chuyển.
+ Tiến hành thí nghiệm xác định thời gian bắt đầu ninh kết của vữa nếu
cán bộ giám sát kỹ thuật của Chủ đầu t yêu cầu. Vữa phải đợc sử dụng trớc thời
gian qui định:

- Không quá 1 giờ 30 phút nếu nhiệt độ ngoài trời dới 20
o
C.
- Không quá 1 giờ nếu nhiệt độ ngoài trời từ 21
o
C đến 32
o
C
- Không quá 30 phút nếu nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 32
o
C.
b. Công tác xây: Tiến hành theo các bớc:
+ Vệ sinh sạch sẽ bề mặt gạch trớc khi xây, không để đất bùn dính vào
bề mặt. Đồng thời tới gạch để gạch no nớc, không bị cháy mạch vữa khi xây.
+ Sử dụng công nhân có tay nghề cao để xây và có sự giám sát chặt chẽ
của cán bộ kỹ thuật. Khối xây phải đảm bảo các yêu cầu:
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 12
- Mạch vữa ngang và đứng không đợc phân bố quá dày, mạch vữa của
hai lớp kề nhau phải so le ít nhất 5 cm.
- Mạch vữa giữa các viên gạch, các hàng gạch phải đầy vữa, chặt và kín
nớc.
- Khối xây phải thẳng đứng, phẳng mặt và vuông vắn.
- Khi tạm ngừng xây trong thời gian ngắn chúng tôi sẽ đổ vữa vào cho kín
bề mặt khối xây. Nếu thời gian ngừng xây kéo dài thì phải che phủ kín và tới n-
ớc bảo dỡng bề mặt kết cấu xây dở dang, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nắng
nóng hay có nhiều gió. Khi xây trở lại phải có các biện pháp xử lý bề mặt tiếp
giáp giữa khối xây cũ và khối xây mới.
- Trong quá trình thi công cần có các biện pháp cần thiết để đảm bảo
không có xe cộ, ngời dân di chuyển trực tiếp hay sát cạnh kết cấu gạch đá
đang xây hay vừa mới xây xong.

- Tiến hành bảo dỡng liên tục khối xây trong 7 ngày để đảm bảo điều kiện
ninh kết cho kết cấu. Trong thời gian tiếp theo cho đến hết thời gian bảo hành
công trình chúng tôi sẽ thờng xuyên theo dõi tình trạng kết cấu gạch xây, kịp
thời phát hiện các khuyết tật (nếu có) để có các biện pháp xử lý thích hợp.
* Công tác kiểm tra chất l ợng xây:
Nhà thầu chúng tôi cử một cán bộ KCS thờng xuyên có mặt tại hiện trờng
trong suốt quá trình thi công cũng nh bảo hành công trình để giám sát chặt chẽ
công tác xây trát và các công tác khác. Cán bộ KCS có quyền đình chỉ công tác
thi công đối với những tổ hoặc cá nhân ngời lao động không chấp hành đúng
yêu cầu kỹ thuật xây dựng dù đã đợc nhắc nhở nhiều lần. Công tác theo dõi và
kiểm tra chất lợng xây trát gồm:
+ Cao độ, kích thớc nền móng và biện pháp xử lý nền.
+ Yêu cầu kỹ thuật của các vật liệu cần cho công tác xây trát.
+ Nhân công, tay nghề, kỹ thuật và phơng pháp thực hiện công tác xây
trát ( bố trí các viên gạch, mạch vữa, xử lý khi xây gián đoạn ).
+ Kích thớc, hình dáng của khối xây trát.
+ Việc bảo dỡng và xử lý các khuyết tật tờng xây (nếu có).
2. Công tác trát t ờng:
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 13
Toàn bộ tờng nhà đợc trát vữa mác 50 dày 1,5 cm. Công tác trát đợc tiến
hành theo các bớc:
+ Trớc khi trát: Xử lý bề mặt tờng, cạo bỏ đánh sạch các lớp vữa xây thừa,
dọn sạch bùn đất bám vào tờng (nếu có) và tới nớc nếu bề mặt tờng quá khô để
tránh hiện tợng cháy vữa khi trát.
+ Vữa trát đợc trộn đều, đủ độ dẻo thiết kế để liên kết tốt với bề mặt tờng
xây. Khi trát sử dụng công nhân có tay nghề cao và có sự giám sát thờng xuyên
của cán bộ kỹ thuật. Dùng thớc tầm, dây dọi để kiểm tra độ phẳng, thẳng của
lớp vữa trát. Vữa trát không đợc để phân tầng tách nớc làm giảm độ dẻo.
+ Sau khi trát xong chúng tôi sẽ tiến hành bảo dỡng thờng xuyên bề mặt
trát trong 7 ngày, nếu trời nắng nóng quá thì phải che kín bề mặt tờng đã trát.

3. Công tác cốt thép:
+ Uốn móc cốt thép: Móc cong ở hai đầu cốt thép phải hớng về phía trong
của kết cấu. Khi đờng kính của thép đai từ 6 - 9 mm thì đoạn thẳng đầu móc
uốn của cốt thép đai không đợc nhỏ hơn 60 mm.
+ Nối cốt thép: Đối với trờng hợp đổ bê tông dầm giằng, Nhà thầu chọn
phơng pháp nối buộc. Chiều dài nối buộc không nhỏ hơn 30 lần đờng kính cốt
thép. Cốt thép trớc khi nối phải đợc uốn móc theo qui định ở trên còn cốt thép
gờ không cần uốn móc. Để buộc cốt thép dùng thép buộc loại 1mm và mối nối
phải đợc uốn ít nhất 3 chỗ ( giữa và 2 đầu đoạn nối ).
+ Vận chuyển và lắp dựng cốt thép: Việc vận chuyển cốt thép từ nơi gia
công đến vị trí lắp dựng phải đảm bảo thành phẩm không bị h hỏng và biến
dạng. Nếu trong quá trình vận chuyển bị biến dạng thì phải sửa chữa lại trớc khi
lắp dựng.
Vị trí, khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thớc của các bộ phận cốt
thép phải thực hiện phù hợp với qui định trong bãn vẽ thiết kế. Cốt thép phải lắp
dựng đúng vị trí và không bị xê dịch trong quá trình thi công.
Để đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và ván khuôn, Nhà thầu dùng các
miếng vữa XM cát đúc sẵn dày bằng lớp bảo vệ kê vào giữa ván khuôn và cốt
thép.
Trớc khi đổ bê tông, Nhà thầu mời cán bộ giám sát của Chủ đầu t nghiệm
thu cốt thép. Chỉ khi nào cốt thép đảm bảo số lợng, chất lợng, đợc vệ sinh sạch
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 14
sẽ, lắp dựng đúng vị trí và đợc Chủ đầu t chấp nhận nghiệm thu mới tiến hành
công tác đổ bê tông.
4. Công tác ván khuôn:
+ Kết cấu ván khuôn và giằng chống phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Đảm bảo độ chịu lực ổn định, độ vững chắc và biến dạng phải ở trong
phạm vi cho phép.
- Đảm bảo đúng hình dạng và kích thớc thiết kế.
- Đảm bảo kín khít để tránh mất nớc xi măng khi đầm.

+ Đà giáo, cầu công tác phải dựa trên nền vững chắc, không bị trợt. Nếu
cột chống trên nền đất mềm phải có gỗ lót đệm dới chân cột. Diện tích mặt cắt
của gỗ chống hay miếng đệm phải đủ rộng để khi đổ bê tông hoặc vận chuyển
kết cấu không bị lún quá trị số cho phép.Để điều chỉnh và tháo dỡ cọc chống dễ
dàng, dới chân cột dùng các nêm bằng gỗ.
+ Ván khuôn dầm giằng dọc tờng nhà đợc đóng các thanh cữ giằng với
nhau để đảm bảo ván thẳng đứng và ép sát vào mặt tờng đã xây, không cho n-
ớc ximăng chảy ra. Khi lắp dựng ván khuôn và giằng chống xong cần phải kiểm
tra các điểm:
- Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
- Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa tấm ván khuôn với tờng xây
- Sự vững chắc của ván khuôn và giằng chống, chú ý các chỗ nối, chỗ
tựa.
5. Công tác đổ bê tông:
a. Công tác chuẩn bị:
Khi lắp dựng ván khuôn, cọc chống xong, hoàn chỉnh lắp buộc cốt thép,
Nhà thầu mời cán bộ kỹ thuật giám sát của Chủ đầu t kiểm tra. Nếu đợc đồng ý
nghiệm thu mới tiến hành công tác đổ bê tông.
Các loại vật liệu thành phần để đổ bê tông phải tuân theo các yêu cầu kỹ
thuật đã trình bày ở phần II: Vật liệu xây dựng .
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 15
Căn cứ vào mác thiết kế của bê tông, Nhà thầu chọn phơng pháp cấp
phối hỗn hợp bê tông bằng phơng pháp thiết kế cấp phối trình chủ đầu t duyệt
trớc khi tiến hành.
Nhà thầu chúng tôi đặc biệt chú ý đến công tác cân đong các vật liệu
thành phần trớc khi đổ bê tông. Căn cứ vào cấp phối đã đợc xác định, các vật t
nh ximăng, cát, đá dăm đợc định lợng theo khối lợng, còn nớc định lợng theo
thể tích. Để tiến hành thuận lợi, chúng tôi đóng sẵn các hộc đong để đong định
lợng các vật liệu. Kích thớc hộc đong phải có sự kiểm tra giám sát của Chủ đầu
t.

Khi thi công, chúng tôi sẽ lập các phiếu đổ bê tông cho từng đợt có ghi rõ
ngày tháng thực hiện, cấp phối qui định và khối lợng vật liệu cân đong cho từng
mẻ trộn để cán bộ giám sát dễ dàng theo dõi và kiểm tra chất lợng.
b. Công tác trộn hỗn hợp bê tông:
+ Để trộn hỗn hợp bê tông, Nhà thầu chúng tôi sử dụng các máy trộn có
dung tích 250 và 320 lít. Thể tích toàn bộ vật liệu đổ vào máy cho một mẻ trộn
phải phù hợp với dung tích của máy. Thể tích chênh lệch không đợc vợt quá
10% và không nên nhỏ hơn 10% dung tích máy trộn.
+ Khi đổ vật liệu vào trong máy trộn trớc hết đổ 15 - 20% lợng nớc, sau
đó đổ ximăng và cốt liệu vào cùng một lúc, đồng thời đổ dần dần và liên tục
phần nớc còn lại vào máy.
+ Cối trộn đầu tiên nên tăng thêm 2 - 3,5 lợng vữa XM cát để tránh hiện t-
ợng vữa XM dính vào các bộ phận bên trong của máy trộn và các công cụ vận
chuyển làm hao hụt lợng vữa XM cát trong hỗn hợp bê tông. Khi chuyển sang
thành phần cấp phối mới hay chuyển từ đống vật liệu này sang đống vật liệu
khác phải tiến hành kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông.
+ Nếu thời gian ngừng trộn quá 1 giờ, trớc khi ngừng phải rửa thùng trộn
bằng cách đổ nớc và cốt liệu lớn vào máy và quay cho đến khi thùng trộn sạch
hoàn toàn. Còn trong quá trình trộn, để tránh vữa XM đông kết bám vào thùng
trộn thì cứ sau một thời gian công tác khoảng 2 giờ lại đổ một lợng cốt liệu lớn
và nớc đúng liều lợng qui định vào thùng. Quay thùng trộn trong 5 phút sau đó
tiếp tục cho ximăng và cát vào thùng với liều lợng nh một cối trộn bình thờng và
công tác trộn tiếp tục nh trớc.
+ Nếu trờng hợp phải trộn hỗn hợp bê tông bằng thủ công thì yêu cầu sàn
trộn phải phẳng và kín khít. Có thể làm bằng tôn, gỗ ghép hoặc láng vữa XM.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 16
Sân trộn và dụng cụ trộn phải sạch, không dính bùn đất hoặc vữa bê tông cũ.
Trớc khi trộn tới nớc vào để sân đủ độ ẩm, không hút nớc của hỗn hợp bê tông.
Trình tự trộn hỗn hợp bê tông bằng tay nh sau:
Trộn khô cát và ximăng đến khi không còn phân biệt đợc màu cát và màu

ximăng. Tiếp đó trộn hỗn hợp này với đá và một phần nớc. Sau cùng cho toàn
bộ lợng nớc và nhào trộn kỹ cho đến khi không còn phân biệt đợc màu đá và
cát trong hỗn hợp. Khi tới nớc trộn bê tông phải dùng thùng có ôdoa hoa sen và
không đợc nâng cao quá 30 cm so với hỗn hợp bê tông. Thời gian trộn hỗn hợp
bê tông bằng tay kể từ lúc cho nớc vào không đợc quá 20 phút cho 1 mẻ trộn.
Hỗn hợp bê tông phải đợc cán bộ KCS công trờng và cán bộ giám sát
của Chủ đầu t nghiệm thu. Việc lấy mẫu để kiểm tra chất lợng hỗn hợp bê tông
đợc tiến hành theo TCVN 3105 - 75. Còn việc lấy mẫu và kiểm tra độ dẻo, độ
cứng, khối lợng thể tích tại hiện trờng tuân theo 14 TCN 65 - 88.
c. Vận chuyển và đổ bê tông:
Thời gian vận chuyển hỗn hợp bê tông (kể từ lúc trút hỗn hợp bê tông ra
khỏi máy trộn đến lúc đổ) phải căn cứ vào tính chất của hỗn hợp bê tông và
nhiệt độ ngoài trời. Phải xác định thời gian vận chuyển hợp lý để tránh bê tông
ninh kết sớm.
Thời gian vận chuyển cho phép của hỗn hợp bê tông:
Nhiệt độ ngoài trời (
o
C) Thời gian vận chuyển cho phép
(phút)
20 - 30
10 - 20
5 - 10
45
60
90
Nhà thầu chúng tôi dùng xe đẩy bánh hơi thùng bằng tôn kín để vận
chuyển hỗn hợp bê tông. Tuy nhiên cự ly vận chuyển không đợc lớn hơn 200m
và đồng thời khi đổ hỗn hợp bê tông nếu thấy có sự phân lớp thì phải trộn lại
cho đều.
Đầm hỗn hợp bê tông: Để đầm bê tông các loại, Nhà thầu chúng tôi sử

dụng các loại đầm bàn và đầm dùi. Đổ hỗn hợp bê tông đến đâu phải san bằng
và đầm ngay đến đấy. Không đợc đổ thành đống cao để tránh hiện tợng các
hạt cốt liệu to rơi dồn xuống chân đống. Trong khi đổ và đầm nếu thấy cốt liệu
to tập trung vào một chỗ thì phải cào ra trộn lại cho đều, không đợc dùng vữa
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 17
lấp phủ lên trên rồi đầm. Không đợc dùng đầm để san gạt hỗn hợp bê tông.
Không đợc đổ hỗn hợp bê tông tiếp vào chỗ mà hỗn hợp cũ cha đợc đầm chặt.
Nhà thầu sẽ phân chia phạm vi đổ bê tông và đầm chặt cho từng tổ công
nhân phụ trách để tránh hiện tợng đầm sót, đầm lại. Chỉ đợc bàn giao ca khi đã
đầm xong hỗn hợp bê tông đã đổ xuống khoảnh đổ. Ngoài ra phải tuân theo
các qui tắc:
- Trong quá trình đổ phải liên tục theo dõi hiện trạng của ván khuôn, đà
giáo, cọc chống và vị trí cốt thép. Nếu phát hiện thấy có sự biến dạng, thay đổi
vị trí của hệ thống ván khuôn thì phải ngừng ngay công tác đổ bê tông, đa bộ
phận ván khuôn, đà giáo, cốt thép về vị trí cũ và gia cố đến mức cần thiết. Đồng
thời phải xem xét ảnh hởng của sự biến dạng đó đến chất lợng của kết cấu
đang thi công và khả năng giữ lại hay phá bỏ phần bê tông đã đổ.
- Đổ bê tông trong những ngày nắng nóng phải che bớt ánh nắng mặt
trời.
- Nếu gặp trời ma phải che kín các đoạn đang đổ bê tông để tránh nớc m-
a rơi vào. Trờng hợp thời gian ngừng đổ vợt quá qui định thì phải xử lý bề mặt
khe thi công trớc khi tiếp tục đổ bê tông.
d. Bảo d ỡng và xử lý khuyết tật của bê tông:
Sau khi đổ bê tông, Nhà thầu sẽ tiến hành bảo dỡng bê tông trong vòng
14 ngày kể từ khi đổ xong. Các biện pháp bảo dỡng bê tông, trình tự và thời
gian bảo dỡng, công tác kiểm tra, trình tự và thời hạn tháo dỡ ván khuôn phải đ-
ợc cán bộ giám sát của Chủ đầu t xem xét và chấp nhận trớc khi thực hiện.
Việc bảo dỡng bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giữ chế độ nhiệt, chế độ ẩm cần thiết cho sự phát triển cờng độ bê tông.
- Ngăn ngừa các biến dạng do nhiệt độ và co ngót dẫn đến hình thành

khe nứt
- Tránh các chấn động hay va chạm và các ảnh hởng khác làm giảm chất
lợng bê tông.
e. Kiểm tra chất l ợng và nghiệm thu bê tông:
Nhà thầu chúng tôi thờng xuyên tiến hành kiểm tra và chịu trách nhiệm
về chất lợng bê tông trong quá trình thi công. Công tác kiểm tra phải có cán bộ
kỹ thuật giám sát của Chủ đầu t tham gia và chú ý đến các nội dung:
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 18
- Chất lợng vật liệu sử dụng và thành phần hỗn hợp bê tông, chất lợng
ván khuôn và cốt thép, việc lắp dựng ván khuôn, giàn giáo chống đỡ và cầu
công tác; việc lắp buộc cốt thép trong bê tông.
- Sự làm việc của các thiết bị, dụng cụ cân đong vật liệu, trộn bê tông,
vận chuyển hỗn hợp bê tông và các dụng cụ đầm bê tông.
- Chất lợng của hỗn hợp bê tông trong tất cả các giai đoạn thi công: sản
xuất, vận chuyển và đổ bê tông.
- Việc bảo dỡng kết cấu bê tông và thời gian tháo dỡ ván khuôn.
- Hình dáng, kích thớc các kết cấu bê tông đã hoàn thành và các biện
pháp xử lý, sửa chữa các khuyết tật.
- Thí nghiệm cờng độ bê tông và các chỉ tiêu cơ lý cần thiết khác.
Nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm theo đúng các tiêu
chuẩn qui định hiện hành: Mỗi nhóm thí nghiệm gồm 3 mẫu lấy cùng một lúc,
cùng một vị trí và bảo dỡng trong các điều kiện tơng tự thực tế. Sau đó các mẫu
bê tông đợc thí nghiệm xác định cờng độ và các chỉ tiêu cơ lý khác tại các cơ
quan chức năng đợc Chủ nhiệm điều hành Dự án phê chuẩn. Nếu kết quả thí
nghiệm xác định tính chất bê tông không đảm bảo yêu cầu qui định thì Nhà
thầu chúng tôi chấp nhận ý kiến quyết định của Chủ đầu t về khả năng sử dụng
và biện pháp xử lý các kết cấu đã thi công và đồng thời phải gánh chịu mọi phí
tổn nảy sinh khi thực hiện.
6. Công tác sơn:
Công tác sơn là sự phủ lên mặt kết cấu, lên chi tiết xây dựng lớp màng

để che kết cấu hoặc chi tiết. Lớp màng này bảo vệ kết cấu bên trong chống lại
các tác động tiêu cực của môi trờng đồng thời có màu sắc tạo vẻ mỹ quan cũng
nh là tín hiệu để phân biệt vật đợc che phủ.
Mặt nền sẽ phủ lớp sơn cần sạch, không có vết bẩn, không có vết dầu,
mỡ; Mặt lớp nền phẳng, không bị gồ ghề hay bị những vật không mong muốn
nh cục vữa bám. Những chỗ lõm do khuyết tật phải bù đắp và xoa , trét cho
phẳng với mặt chung.
Phải sơn làm ba lớp. Lớp đầu là lớp để lót và hai lớp sau ngoài nhiệm vụ
bảo vệ công trình còn tạo màu cho công trình hoặc kết cấu.
Thời gian gián cách giữa lúc sơn các lớp phải đủ cho lớp dới phải khô mới
thi công đè lớp trên.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 19
Vết chổi sơn lớp trớc đợc vạch thẳng, vết chổi sau phải đè lên một phần
của vết chổi trớc cho kín mặt sơn, vôi. Đến lớp sau, vết chổi lại quét vuông góc
với lớp đã sơn để các lớp sơn phủ kín khắp mặt tờng, trần cần phủ.
Yêu cầu công tác sơn phải bảo đảm: Bám chắc vào mặt kết cấu, mặt chi
tiết đợc bảo vệ; Bề mặt phải tạo đợc vẻ mỹ quan; Màu sắc theo đúng chỉ dẫn
và yêu cầu của bên thiết kế; Không bị bong, phồng rộp, gợn hay biến đổi hình
dạng trong quá trình sử dụng công trình; Không đợc có vết rạn nứt bề mặt lớp
sơn, không để lộ màu của lớp sơn nằm dới lớp phủ trên cùng.
7. Công tác thi công cửa, trần:
- Các nguyên liệu gỗ nhóm III và phụ kiện, kính để gia công cửa đều phải
trình các loại mẫu và đợc chủ đầu t chấp nhận.
- Việc lắp ráp đúng kỹ thuật với thợ có tay nghề cao bảo đảm chắc chắn,
chính xác, mỹ thuật. Phải kiểm tra kỹ độ thẳng đứng, độ phẳng của gỗ khi lắp
ráp, tránh hiện tợng vặn vỏ đỗ hoặc nghiêng.
- Chi tiết lắp ráp phải chính xác nhất là các mối nối góc phải đảm bảo
vuông, khít, các lỗ khoét, đầu vít phải đợc che khít.
8. Công tác thi công mái:
Khi thi công xong phần thô ta cho tiến hành cẩu lắp dàn vì kèo và xà gồ

để lợp mái.
Trong khi thi công phần thô thì có đội chuyên trách gia công vì kèo, giằng
và xà gồ. Khi phần thô đạt cờng độ ta tiến hành lắp dựng. Khi gia công đòi hỏi
tổ thợ phải có tay nghề cao đảm bảo chính xác để khi lắp dựng dễ dàng, không
cong vênh xiêu vẹo, không thiếu hụt. Các lỗ định hình phải đợc khống chế để
khi lắp dựng không bị sai lệch. Các mối nối phải đủ khả năng chịu lực, ổn định
và trơn đẹp, các bản mã hay bu lông đủ lớn để có thể liên kết các thanh với
nhau.
Quá trình cẩu lắp phải đợc chuẩn bị bố trí nhân lực máy móc kỹ càng và
có độ an toàn cao khi thi công, trình tự đó đợc thực hiện nh sau:
+ Trớc khi lắp dựng phải lập sơ đồ phơng án thi công cụ thể và chỉ ra đợc
hớng thi công sao cho hợp lý về kỹ thuật, kinh tế về ca máy và đặc biệt là an
toàn trong thi công.
+ Tập kết hệ dàn, xà gồ và giằng mái đến khu vực thi công sao cho thuận
lợi cho việc móc cẩu và không vớng vào các cột trụ khi cẩu lắp.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 20
+ Công tác đầu tiên khi đi vào cẩu lắp là kiểm tra lại cao trình đỉnh cột và
các bu lông chờ, chung tôi sẽ cân chỉnh đa tim trục hai phơng ra đánh dấu ở
mép cột bằng sơn đỏ.
+ Cho cần trục ôtô đi lùi và cẩu lắp từng dàn lên rồi tiến hành cố định tạm
sau khi cân chỉnh chính xác không xiêu vẹo công vênh thì cố định hẳn và tiếp
tục cẩu dàn tiếp theo và đông thời cố định các thanh xà gồ và các thanh giằng.
+ Khi cố định đợc hệ dàn thì ta cho lợp mái.
9. Công tác lợp mái tôn:
- Xà gồ đợc chế tạo bằng thép, trớc khi lắp xà gồ lên mái phải kiểm tra
chất lợng của thép theo yêu cầu kỷ thuật, nh khả năng chịu kéo, chịu nén, các
kích thớc dài, rộng, độ dày. Xà gồ thép đợc vệ sinh sạch sẽ sơn 3 lớp, để khô
rồi mới đợc bắc lên mái.Tôn trớc khi lợp phải đợc kiểm tra các kích thớc hình
học nh: dài, rộng, dày, độ lợn sóng tôn. Tôn phải đợc bảo quản chu đáo, tránh
hiện tợng cong, vênh, rách, thủng. Khi lợp các tấm tôn phải chồng lên nhau ít

nhất là 2 sóng. Dùng nẹp chống bão bằng tôn có chiều dày 3mm, rộng 3cm (đ-
ợc sơn 3 nớc) đè lên tấm tôn trùng với xà gồ, kiểm tra kỹ lỡng rồi mới tiến hành
bắn đinh lợp ,đinh đợc bắn với lực vừa đủ không quá mạnh làm biến dạng tôn
và không quá nhẹ để đảm bảo độ chặt cần thiết.
10. Thi công phần điện:
- Tất cả các phụ kiện điện trớc khi đa vào thi công phải đảm bảo theo
đúng yêu cầu của thiết kế và Hồ sơ yêu cầu và phải đợc chủ đầu t kiểm tra nhất
trí.
- Trong quá trình thi công các mối nối dây đều đợc xử lý qua các hộp nối
(trờng hợp phải cắt dây) bằng các cầu đấu dây theo đúng tiết diện dây điện.
Các mối nối phải đảm bảo chất lợng và độ an toàn.
- Sau khi thi công xong phần điện, phải tiến hành thông mạch không tải
và thử tải với đầy đủ các phụ tải. Trờng hợp thiếu các phụ tải lớn thì phải đợc
ban quản lý dự án chấp nhận nghiệm thu.
- Tiến hành nghiệm thu kỹ thuật, vận hành thử thiết bị kiểm tra trong vòng
24 tiếng trớc khi nghiệm thu tổng thể công trình đa vào sử dụng.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 21
c. các biện pháp để đảm bảo kỹ thuật thi công
Do đã trực tiếp nhận thầu thi công nhiều công trình lớn trên địa bàn tỉnh
nhà cũng nh các tỉnh bạn với hiệu quả cao, đơn vị chúng tôi luôn coi chất lợng
là yếu tố sống còn. Ngoài việc tuân thủ các quy trình quy phạm kỹ thuật và đồ
án thiết kế, thực tế tại hiện trờng chúng tôi luôn có những biện pháp kỹ thuật để
nâng cao chất lợng công trình hay từng hạng mục công trình. Tất cả các khâu
khác nhau để tạo thành sản phẩm đều đợc tiến hành kiểm tra chất lợng chặt
chẽ. Việc bố trí nhân lực ở từng công đoạn đợc sắp xếp tuỳ vào tính chất công
việc và trình độ chuyên môn. Cụ thể nh sau:
- Chỉ huy công trờng: Chịu trách nhiệm chung về kỹ thuật, tiến độ trớc
Giám đốc Xí nghiệp.
- Cán bộ chỉ đạo thi công: Là kỹ s xây dựng có kinh nghiệm cao.
- Bộ phận KCS: Thờng xuyên kiểm tra chất lợng các công đoạn: Mua vật

liệu, gia công thiết bị, cấp phối vật liệu, xây lắp các hạng mục và hoàn thiện
công trình.
- Đội ngũ xây lắp chuyên ngành có bậc thợ 3/7 trở lên. Công tác vận
chuyển, đào đắp đất dùng lao động phổ thông nhng có sự chỉ đạo sít sao của
cán bộ kỹ thuật.
- Công nhân vận hành máy xây dựng, máy điện đợc bố trí phù hợp với
chuyên môn, u tiên lựa chọn ngời có kinh nghiệm.
- Bộ phận trắc địa chịu trách nhiệm nhận cốt, mốc, bảo quản, cấp cao độ
và kiểm tra cao độ thờng xuyên trong quá trình thi công.
- Các sản phẩm hoàn thành từng công đoạn đều đợc chế tạo mẫu thí
nghiệm. Các mẫu đợc bảo quản và lu giữ theo qui phạm kỹ thuật hiện hành.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 22
phần iv: mặt bằng tổ chức thi công
Căn cứ vào đặc điểm và nội dung thi công hạng mục công trình Trụ sở
UBND xã Hơng Lâm H ơng Khê Hà Tĩnh, chúng tôi bố trí một khu vực công
trờng trong khu vực trờng bao gồm: Nhà ở Ban chỉ huy công trờng và công
nhân, nhà kho, bãi chứa vật liệu, sân đúc cấu kiện bê tông, nhà để máy móc,
thiết bị. Tuy nhiên phải đảm bảo rằng sự bố trí này không ảnh hởng đến mọi
hoạt động thờng kỳ của UBND. Nếu hoạt động của chúng tôi gây ra ảnh hởng
xấu đến trờng học thì chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm và sẽ có biện pháp
khắc phục kịp thời.
- Nhà ở và kho đều làm bằng tranh, tre nứa lá, riêng nền kho đợc láng
vữa Ximăng và kê ván cốt pha chống ẩm.
- Sân đổ bê tông láng VXM dày 3cm có rãnh thoát nớc xung quanh.
- Bể nớc phục vụ thi công đợc xây bằng gạch chỉ, VXM 75 dày 220, dung
tích 5 - 10 m
3
tuỳ thuộc qui mô từng hạng mục.
- Nớc sinh hoạt và thi công đợc khai thác bằng giếng đào.
- Điện sinh hoạt, điện phục vụ thi công sẽ thuê của địa phơng. Ngoài ra

công trờng luôn có máy phát điện 10KW để dự phòng.
a) Mặt bằng thi công:
Công tác chuẩn bị mặt bằng cho việc phục vụ tổ chức thi công bao gồm:
- Kho xi măng sắt thép = 30m
2
- Sân bê tông ( 1 sân x 25m
2
) = 25m
2
- Điện sản xuất + ánh sáng
- Nớc thi công.
- Các thiết bị tập kết vật liệu.
- Khu vệ sinh công trờng.
- Hàng rào bảo vệ.
b) Thiết bị máy móc chủ yếu phục vụ thi công và nghiệm thu:
- Ô tô tự đổ IFA 5 tấn 02 cái
- Máy hàn 23 KW 01 cái
- Máy trộn vữa 250L - 320L 01 cái
- Máy phát điện 10 KVA 01 cái
- Máy vận thăng 01 cái
- Đầm đất MIKASA 01 cái
- Đầm bàn bê tông các loại 01 cái
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 23
- Máy đầm dùi 02 cái
- Máy bơm nớc nhỏ 01 cái
- Giáo Minh Khai 01 bộ
- Máy thuỷ bình 01 cái
c) Nhân lực thi công chủ yếu:
- Thợ xây, bê tông . 12 ngời
- Lao động phổ thông. 4 ngời

- Thợ sắt 6 ngời
- Thợ điện, nớc 4 ngời
- Thợ vận hành máy xây dựng 1 ngời
- Lái xe 2 ngời
Trong thời gian đổ bê tông móng, bê tông sàn có thể huy động thêm lao
động phổ thông để tăng nhân lực trong thời gian ngắn.
d) Tiến độ thi công:
Có bảng tiến độ thi công kèm theo
ở đây lập tiến độ cho các công việc chính: Bê tông, cốt thép, xây, trát
Còn những việc phụ trợ thì tuần tự thi công.
Ngày khởi công: Khi có lệnh khởi công cuả Chủ đầu t
Ngày hoàn thành: theo tổng tiến độ tính từ khi khởi công
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 24
Phần V: các Biện pháp đảm bảo an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trờng, đảm bảo
an toàn giao thông và an ninh trật tự xã hội
a. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động
1. Các yêu cầu chung:
Trong suốt quá trình thi công và sửa chữa những sai sót thi công sau này,
nhà thầu luôn quan tâm đầy đủ đến an toàn lao động của ngời lao động, ngời
và phơng tiện đi lại, an toàn khu vực thi công và cam kết không để xẩy ra trờng
hợp mất an toàn .
- Xung quanh khu vực thi công có biển cảnh báo công trờng đang thi
công, để báo cho mọi ngời biết nhằm ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn. Nhà
thầu đề ra nội dung công trờng, có các biện pháp tuyên truyền giáo dục an toàn
lao động cho công nhân tham gia thi công.
- Nhà thầu biên chế y sĩ kiêm an toàn viên thờng trực 24h/24h trên công
trờng. Thiết lập mạng lới an toàn viên từ ban chỉ huy công trờng xuống tới tổ,
đội, nhóm. Duy trì việc kiểm tra công tác bảo hộ và an toàn lao động thờng
xuyên và có hiệu quả.

- Công trờng có túi thuốc sơ cứu và hợp đồng với các trạm y tế các xã nơi
đang thi công đi qua để cấp cứu tai nạn tại công trờng nếu xẩy ra.
- Mọi cán bộ công nhân viên của Nhà thầu và lao động địa phơng (nếu
có) tham gia thi công phải đợc học tập nội quy an toàn lao động và ký cam kết
đảm bảo an toàn lao động cho bản thân mình và cho thiết bị. Công nhân lao
động phải đủ tuổi lao động theo quy định của nhà nớc, có giấy chứng nhận sức
khoẻ do cơ quan y tế cấp, định kỳ kiểm tra sức khoẻ theo quy định.
- Không sử dụng công nhân cha đợc học nội quy an toàn lao động làm
trên công trờng.
- Nhà thầu đảm bảo trang bị đầy đủ quần áo, giày, mũ và các dụng cụ
bảo hộ lao động khác theo đúng ngành nghề và nhất thiết phải đợc sử dụng th-
ờng xuyên trong khi làm việc.
- Nghiêm cấm việc uống rợu bia trớc và trong giờ làm việc.
- Trên công trờng đang thi công phải có rào chắn cho các hố đào (thi
công mơng hoặc hố móng) trên mặt bằng. Ban đêm phải có đèn hiệu báo
những vùng nguy hiểm.
- Bố trí hệ thống đèn chiếu sáng trên các tuyến giao thông trong công tr-
ờng đầy đủ, đặc biệt đủ ánh sáng cho việc thi công ban đêm khi cần thiết.
thuyết minh biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công Trang 25

×